BỘ TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1703/QĐ-BTP
|
Hà Nội, ngày 09 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN TINH GIẢN BIÊN CHẾ CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2015-2021
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của
Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm
2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm
2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
Căn cứ Quyết định số 2218/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015
của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW
ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Kế hoạch số 190-KH/BCS ngày 30 tháng 9 năm 2015 triển
khai thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17 tháng 4 năm 2015 của Bộ Chính trị
về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách
tinh giản biên chế;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm
theo Quyết định này Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn
2015-2021.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn
phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Các tổ chức CT-XH Bộ Tư pháp (để phối hợp);
- Cổng TTĐT BTP (để đưa tin);
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
ĐỀ
ÁN
TINH GIẢN
BIÊN CHẾ CỦA BỘ TƯ PHÁP GIAI ĐOẠN 2015-2021
(Ban hành
kèm theo Quyết định số 1703/QĐ-BTP ngày 09/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG
ĐỀ ÁN
1. Cơ sở chính trị, pháp lý
Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI về xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, vững mạnh đáp ứng yêu cầu trong tình hình
mới đã xác định: “rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế quản lý cán bộ, công
chức; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cán bộ,
công chức; tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm hoạt động công vụ.
Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cả về bản lĩnh chính trị, phẩm chất
đạo đức, năng lực lãnh đạo, chỉ đạo điều hành, quản lý nhà nước. Có chính sách
đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức hoàn thành nhiệm vụ và có cơ
chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất
uy tín với nhân dân”.
Triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng
lần thứ XI, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI đã có Kết luận số 63-KL/TW ngày 27/5/2013 về
một số vấn đề về cải cách chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, trợ cấp ưu
đãi người có công và định hướng cải cách đến năm 2020; Kết luận số 64-KL/TW
ngày 28/5/2013 về một số vấn đề tiếp tục đổi mới, hoàn thiện hệ thống chính trị
từ Trung ương đến cơ sở, trong đó yêu cầu: “Tổ chức rà soát,
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức để tinh giản biên chế,
đưa ra khỏi biên chế những trường hợp năng lực, phẩm chất, sức khỏe yếu, hiệu
quả, chất lượng công tác không đạt yêu cầu; kiên quyết cơ cấu lại đội ngũ cán bộ,
công chức, thay thế những người không đáp ứng được nhu cầu bằng những người có
phẩm chất và năng lực. Thực hiện nguyên tắc số công chức được tuyển dụng mới
vào công vụ không quá 50% số công chức đã ra khỏi biên chế; 50% số biên chế còn
lại để bổ sung cho những lĩnh vực cần tăng”.
Tiếp đó, ngày 17/4/2015 Bộ
Chính trị đã có Nghị quyết số 39-NQ/TW về tinh giản biên chế và tiếp tục cơ cấu
lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong đó, xác định nhiệm vụ, giải
pháp trọng tâm là: “Kiên trì thực hiện chủ trương tinh giản biên chế cán
bộ, công chức, viên chức, bảo đảm không tăng tổng biên chế của cả hệ thống
chính trị. Trường hợp phải thành lập tổ chức mới hoặc được giao nhiệm vụ mới
thì các cơ quan tổ chức, đơn vị tự cân đối, điều chỉnh trong tổng số biên chế
hiện có”; đồng thời giao trách nhiệm:“Từng cơ quan, tổ chức, đơn vị của
Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị sự nghiệp công lập phải xây
dựng kế hoạch tinh giản biên chế trong 7 năm (2015 - 2021) và từng năm trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt để tổ chức thực hiện. Trong đó, phải xác định tỉ lệ
tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10% biên chế của bộ, ban, ngành, tổ
chức chính trị - xã hội, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp, khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm
10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa,
thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu
sự nghiệp...”.
Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng về
tinh giản biên chế, Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014
về chính sách tinh giản biên chế, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định
số 2218/QĐ-TTg ngày 10/12/2015 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 39-NQ/TW về
tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, trong
đó, giao nhiệm vụ cho người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu trách nhiệm
phối hợp với cấp ủy, tổ chức công đoàn và các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp
tổ chức xây dựng đề án tinh giản biên chế của cơ quan, đơn vị mình trình cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt[1].
Triển khai thực hiện chủ
trương của Đảng và quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Cán sự Đảng
Bộ Tư pháp đã ban hành Kế hoạch số 190-KH/BCS ngày 30/9/2015 Triển khai thực hiện
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và
cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Nghị định số 108/2014/NĐ-CP
ngày 20 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế.
2. Thực trạng công tác quản lý công chức,
viên chức
Thực hiện các văn bản pháp luật về quản lý công chức,
viên chức, công tác quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp đã có nhiều đổi
mới: công tác tuyển dụng công chức, viên chức của Bộ được thực hiện thông qua kỳ
thi, theo nguyên tắc cạnh tranh, khách quan, công khai; việc thăng tiến về mặt
chức nghiệp của công chức, viên chức đều phải qua kỳ thi nâng ngạch; đã xây dựng
và tổ chức thực hiện việc thí điểm thi tuyển lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng; quy định
và đưa vào nề nếp công
tác đánh giá công
chức, viên chức dựa trên kết quả công vụ và gắn với thẩm quyền, trách nhiệm của
người đứng đầu; thực hiện chế độ khen thưởng,
kỷ luật và các quy
định khác về quy
trình, thủ tục, thẩm quyền cụ thể
trong công tác tổ chức cán bộ;
chế độ đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức được coi trọng; tiến hành phân
loại cán bộ, công chức, viên chức để đưa những người không đáp ứng được yêu cầu
công việc ra khỏi nền công vụ, bổ sung những người mới có đủ phẩm chất, trình độ,
năng lực vào trong nền công vụ. Qua đó, chất lượng của đội ngũ công chức, viên
chức của Bộ Tư pháp đã từng bước được nâng cao, có phẩm chất đạo đức, trình độ,
năng lực thực thi công vụ đáp ứng yêu cầu phát triển của Bộ, Ngành Tư pháp, góp
phần phát triển kinh tế - xã hội, hội nhập quốc tế và xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên, việc quản lý công chức, viên chức chưa thực sự
gắn với chức năng, nhiệm vụ, khối lượng công việc của từng cơ quan, đơn vị thuộc
và trực thuộc Bộ. Chưa có tiêu chí cụ thể trong việc giao biên chế, biên chế
giao chưa thực sự dựa trên đánh giá đầy đủ, thực chất nhiệm vụ và khối lượng
công việc thực tế phải triển khai tại từng đơn vị; chính sách tinh giản biên chế
chưa thực sự giảm được những người cần giảm; chưa khắc phục được tình trạng “vừa
thừa lại vừa thiếu” biên chế trong các cơ quan, đơn vị; tổng số biên chế có xu
hướng tăng lên; cơ cấu công chức, viên chức chưa thực sự hợp lý so với yêu cầu
công việc; đánh giá công chức, viên chức còn hình thức, chưa thực chất... Vẫn
còn tỷ lệ công chức, viên chức chưa hoàn thành nhiệm vụ hoặc hoàn thành nhiệm vụ
nhưng còn hạn chế về năng lực, tinh thần trách nhiệm, thái độ ứng xử đã tác động
tiêu cực đến hiệu quả hoạt động, chất lượng phục vụ.
3. Yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động
công vụ đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân
dân, do Nhân dân, vì Nhân dân
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ
XII xác định: “Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa do Đảng lãnh đạo là nhiệm vụ trọng tâm của đổi mới hệ thống chính trị”,
với yêu cầu “đẩy mạnh việc hoàn thiện pháp luật gắn với tổ chức thi hành
pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa. Bảo đảm pháp luật vừa là công cụ để Nhà nước quản lý xã hội, vừa là công
cụ để nhân dân làm chủ, kiểm tra, giám sát quyền lực nhà nước. Quản lý đất nước
theo pháp luật, đồng thời coi trọng xây dựng nền tảng đạo đức xã hội”. Với
chức năng quản lý nhà nước về công tác xây dựng và thi hành pháp luật, kiểm tra
văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính, phổ biến, giáo dục
pháp luật; quản lý nhà nước về thi hành án dân sự, thi hành án hành chính, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, bồi thường nhà nước trong hoạt động quản lý hành
chính và thi hành án và các công tác tư pháp khác trong phạm vi cả nước; quản
lý công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, nhiệm vụ đặt ra đối
với Ngành Tư pháp nói chung trong đó có Bộ Tư pháp trong thời gian tiếp theo là
hết sức nặng nề, nhất là trong các lĩnh vực xây dựng pháp luật, tổ chức thực
thi pháp luật...
Quán triệt và thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ XII, và để đáp ứng yêu cầu xây dựng một Chính phủ trong sạch, vững mạnh,
liên chính, quyết liệt hành động, lấy nhân dân làm đối tượng phục vụ, tạo môi
trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, kinh doanh kiến tạo phát triển,liêm chính, hành động quyết
liệt, phục vụ Nhân dân, một mặt đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Bộ,
Ngành Tư pháp không ngừng được tăng cường về số lượng, nâng cao hơn nữa về chất
lượng, bảo đảm am hiểu pháp luật, tinh thông kỹ năng nghiệp vụ; có bản lĩnh vững
vàng và phẩm chất đạo đức trong sạch; mặt khác cũng cần thực hiện việc rà soát,
tinh giản đối với trường hợp công chức, viên chức, người lao động không đáp ứng
được yêu cầu nhiệm vụ được giao hoặc yếu kém về phẩm chất, đạo đức.
Từ những cơ sở chính trị, pháp
lý, thực tiễn công tác quản lý công chức, viên chức của Bộ Tư pháp và yêu cầu đặt
ra đối với Bộ, Ngành Tư pháp trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân, việc xây dựng Đề án tinh giản
biên chế của Bộ Tư pháp là hết sức cần thiết.
II. THỰC TRẠNG BIÊN CHẾ VÀ ĐỘI
NGŨ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC; KẾT QUẢ TINH GIẢN BIÊN CHẾ NĂM 2015 VÀ NĂM 2016
1. Tình hình thực hiện biên chế
công chức, viên chức đến ngày 31/12/2015
1.1. Về công chức
Ngày 13/8/2015, Bộ Nội vụ đã có Quyết định số
860/QĐ-BNV về việc giao biên chế công chức năm 2015 trong các cơ quan, tổ
chức hành chính nhà nước của Bộ Tư pháp là 10.676 biên chế. Căn cứ số lượng
biên chế đã được Bộ Nội vụ giao, Bộ trưởng Bộ Tư pháp đã giao biên chế công chức
hành chính nhà nước năm 2015 đối với khối các đơn vị thực hiện chức năng quản
lý nhà nước thuộc Bộ Tư pháp và khối các đơn vị thuộc hệ thống tổ chức thi hành
án dân sự. Tính đến ngày 31/12/2015, tình hình thực hiện biên chế công chức
hành chính trong các cơ quan, tổ chức hành chính (cụ thể tại Phụ lục 1)
được thực hiện như sau:
- Khối các đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nước thuộc Bộ: Đã thực hiện 689/719 biên chế và 44 hợp đồng không xác định
thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP;
- Tổng cục Thi hành án dân sự đã thực hiện
148/180 biên chế và 05 hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP;
các cơ quan thi hành án dân sự địa phương đã thực hiện 9.666/9.777 biên chế và
1989 hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP.
Việc phân bổ biên chế hàng năm được Bộ Tư pháp thực hiện
nghiêm túc, kịp thời, theo đúng quy định và thẩm quyền; trên cơ sở vị trí việc làm, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan, đơn vị; khối lượng công việc và thực
tế tình hình sử dụng và quản lý biên chế công chức được giao của đơn vị. Trên cơ sở số biên chế được giao, các
đơn vị đã nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp để thực hiện hiệu quả biên
chế, kết hợp với việc quán triệt thực hiện nghiêm túc quy định về tinh giản
biên chế. Do đó, trong thời gian qua, Bộ Tư pháp đã thực hiện hiệu quả các giải
pháp để cân đối, điều chỉnh biên chế, hàng năm thực hiện tuyển dụng, tiếp nhận
nhưng luôn đảm bảo trong định mức biên chế được giao.
Đối với hệ thống các cơ quan thi hành án dân sự, việc phân bổ và sử
dụng biên chế được thực hiện chặt chẽ, đúng quy định. Với đặc thù khối
lượng công việc nhiều, phức tạp, hệ thống tổ chức lớn nhưng các cơ quan thi
hành án dân sự đã phân bổ, điều chuyển hợp lý số lượng biên chế, đặc biệt là
phân bổ cho các đơn vị mới thành lập để kịp thời triển khai nhiệm vụ. Các
trường hợp được tuyển dụng thực hiện nghiêm túc theo tiêu chuẩn chuyên
môn nghiệp vụ của từng vị trí công tác và được lựa chọn từ nhiều
nguồn khác nhau, có sự kế cận giữa các thế hệ đảm bảo tính ổn
định, kế thừa.
1.2. Về viên chức
Thực hiện các quy định về việc quản lý biên chế viên chức,
từ năm 2001 đến nay, Bộ Tư pháp đã quyết định phân bổ biên chế cho các đơn vị sự
nghiệp theo thẩm quyền và cơ bản giữ ổn định. Hàng
năm, Bộ Tư pháp đều thực hiện việc rà soát, điều chỉnh số lượng người làm việc
để phân bổ phù hợp cho các đơn vị, đảm bảo không lãng phí biên chế cũng như đáp
ứng nhu cầu công việc của các đơn vị.
Năm 2015, số lượng người làm việc
được giao cho các đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Bộ là 1.160 người và tính đến 31/12/2015, các đơn vị đã thực hiện
1.093 người và 104 hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP
(cụ thể tại Phụ lục 2). Việc tuyển dụng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ được thực hiện nghiêm túc, bài bản, có kế hoạch cụ thể, trên
cơ sở đáp ứng nhu cầu, vị trí công việc và không vượt quá số lượng người làm việc
được giao.
2. Tình hình đội ngũ công chức, viên
chức
2.1. Về cơ cấu công chức, viên chức
2.1.1. Cơ cấu công chức
- Cơ cấu theo ngạch: 81 chuyên viên cao cấp và tương
đương, 897 chuyên viên chính và tương đương, 7.664 chuyên viên và tương đương,
1.447 cán sự và tương đương, 414 nhân viên.
- Cơ cấu theo trình độ chuyên môn: 27 tiến sĩ, 458 thạc
sĩ, 8.704 cử nhân, 266 cao đẳng, 977 trung cấp, 71 sơ cấp.
- Cơ cấu theo trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ và
quản lý nhà nước:
+ Về trình độ chính trị: 99 cử nhân, 873 cao cấp, 2668
trung cấp, 1851 sơ cấp.
+ Về trình độ tin học: 298 trung cấp trở lên, 9539 có chứng
chỉ tin học theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.
+ Về trình độ ngoại ngữ: 435 đại học trở lên, 9367 có chứng
chỉ ngoại ngữ theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức chứng chỉ.
+ Về trình độ quản lý nhà nước: 105 cao cấp, 1118 chuyên
viên chính và tương đương, 3534 chuyên viên và tương đương.
- Cơ cấu theo độ tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 2409 người;
+ Từ 31 - 40 tuổi: 4484 người;
+ Từ 41 - 50 tuổi: 2112 người;
+ Từ 51 - 60 tuổi: 1498 người; trên 60 tuổi: 0.
Trong đó, số công chức đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của
pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021 là: 842 người.
Chi tiết xem Phụ lục 3 kèm theo Đề án
này.
2.1.2. Cơ cấu viên chức
- Cơ cấu theo chức danh nghề nghiệp: Có 12 chuyên viên
cao cấp và tương đương, 170 chuyên viên chính và tương đương, 796 chuyên viên
và tương đương, 39 cán sự và tương đương, 76 nhân viên.
- Cơ cấu theo trình độ chuyên
môn: 150 tiến sĩ, 292 thạc sĩ, 547 cử nhân, 45 cao đẳng, 26 trung cấp, 33 sơ cấp.
- Cơ cấu theo trình độ chính trị, tin học, ngoại ngữ và
quản lý nhà nước:
+ Về trình độ chính trị: 11 cử nhân, 65 cao cấp, 694
trung cấp, 196 sơ cấp.
+ Về tin học: 49 trung cấp trở lên, 865 có chứng chỉ tin
học theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.
+ Về ngoại ngữ: 78 cử nhân trở lên, 960 có chứng chỉ ngoại
ngữ theo đúng yêu cầu tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức.
+ Về quản lý nhà nước: 22 chuyên viên cao cấp và tương
đương, 191 chuyên viên chính và tương đương, 419 chuyên viên và tương đương.
- Cơ cấu viên chức theo độ tuổi:
+ Từ 30 tuổi trở xuống: 371 người;
+ Từ 31 - 40 tuổi: 366 người;
+ Từ 41 - 50 tuổi: 213 người;
+ Từ 51 - 60 tuổi: 136 người;
+ Trên 60 tuổi: 07 người.
Trong đó, số viên chức đến tuổi nghỉ hưu theo quy định của
pháp luật từ năm 2015 đến năm 2021 là 113 người.
Chi tiết xem Phụ lục 4 kèm theo Đề án
này.
2.2. Thực trạng về đánh giá, phân loại
công chức, viên chức, người lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị
định số 68/2000/NĐ-CP (tính năm 2015)
2.2.1. Kết quả đánh giá, phân
loại công chức, người lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
Tổng số người thực hiện đánh
giá, phân loại là 12.541. Trong đó:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
1.648 người, tương đương 13,14%.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ:
10.283 người, tương đương 81,99%.
- Hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực: 513 người, tương đương 4,1%.
- Không hoàn thành nhiệm vụ:
97 người, tương đương 0,77%.
2.2.2. Kết quả đánh giá, phân
loại viên chức, người lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định
số 68/2000/NĐ-CP
Tổng số người thực hiện đánh
giá, phân loại là 1.197. Trong đó:
- Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
397 người, tương đương 33,17%.
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ: 734
người, tương đương 61,32%.
- Hoàn thành nhiệm vụ: 65 người,
tương đương 5,43%.
- Không hoàn thành nhiệm vụ:
01 người, tương đương 0,08%.
* Đánh giá chung
- Ưu điểm: Về cơ bản, đội ngũ công chức, viên chức Bộ Tư
pháp có lập trường tư tưởng vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh;
được đào tạo cơ bản, có trình độ, năng lực cơ bản đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt
ra; ngày càng được tăng cường về số lượng, nâng cao về chất lượng; có độ tuổi
tương đối trẻ so với các Bộ, ngành khác, đặc biệt ở Bộ số công chức, viên chức
trẻ chiếm trên 65% tổng số công chức, viên chức (độ tuổi dưới 40).
- Nhược điểm: Một bộ phận công chức, viên chức năng lực
còn hạn chế, tinh thần trách nhiệm, tính chuyên nghiệp chưa cao; công chức trẻ ở
Bộ chiếm tỷ lệ cao nhưng còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn, chất lượng hoạch định
chính sách còn hạn chế; vẫn còn tình trạng vi phạm pháp luật trong khi thực thi
nhiệm vụ của đội ngũ công chức thi hành án dân sự địa phương.
3. Kết quả tinh giản biên chế năm 2015
và năm 2016
Triển khai thực hiện Nghị quyết
số 39-NQ/TW và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP, Bộ Tư pháp đã chủ động triển khai
thực hiện việc tinh giản biên chế trong các đơn vị thuộc Bộ và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương. Kết quả, trong 02 năm (2015 và 2016), Bộ Tư pháp tinh giản
được 62 công chức, viên chức. Cụ thể như sau:
3.1. Về tinh giản biên chế
công chức
Trong năm 2015 và năm 2016, Bộ
Tư pháp tinh giản được 59 công chức: 15 công chức năm 2015, 44 công chức năm
2016 (chiếm 0,55% biên chế công chức, đạt 27,7% chỉ tiêu tinh giản của 2 năm
2015 và năm 2016, 5,5% chỉ tiêu tinh giản đến năm 2021).
Trong 59 trường hợp tinh giản
biên chế có:
- 11 trường hợp chưa đạt trình độ đào tạo theo
tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ quy định đối với vị trí việc làm đang đảm nhiệm,
nhưng không có vị trí việc làm khác phù hợp để bố trí và không thể bố trí đào tạo
lại để chuẩn hóa về chuyên môn;
- 48 trường hợp có 02 năm liên tiếp liền kề tại
thời điểm xét tinh giản biên chế, cán bộ, công chức được phân loại, đánh giá xếp
vào mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực hoặc có 01 năm hoàn
thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực và 01 năm không hoàn thành nhiệm vụ
nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
Tất cả các trường hợp tinh giản
biên chế đều thuộc cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
3.2. Về tinh giản biên chế
viên chức
Trong năm 2015 và năm 2016, Bộ
Tư pháp tinh giản được 03 viên chức: 01 viên chức năm 2015, 02 viên chức năm
2016 (chiếm 0,26% biên chế viên chức, đạt 13,04 % chỉ tiêu tinh giản biên chế của
2 năm 2015-2016, 2,6% chỉ tiêu tinh giản đến năm 2021).
Trong 03 trường hợp tinh giản
biên chế có:
- 01 trường hợp dôi dư do rà soát, sắp xếp lại
tổ chức bộ máy, nhân sự của
Trường Đại học Luật Hà Nội.
- 02 trường hợp của Trường
Trung cấp luật Buôn Ma Thuột có
02 năm liên tiếp liền kề tại thời điểm xét tinh giản biên chế, viên chức có 01
năm được phân loại đánh giá xếp vào mức hoàn thành nhiệm vụ và 01 năm không
hoàn thành nhiệm vụ nhưng không thể bố trí việc làm khác phù hợp.
III. PHẠM VI, MỤC TIÊU, QUAN
ĐIỂM, NGUYÊN TẮC
1. Phạm vi thực hiện tinh giản
biên chế
Thực hiện tinh giản biên chế đối
công chức, viên chức và người lao động hợp đồng không xác định thời hạn theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP (sau đây gọi là lao động hợp đồng theo Nghị định 68)
tại các đơn vị thuộc Bộ và hệ thống thi hành án dân sự trong giai đoạn 2015 -
2021.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu chung
Tinh giản biên chế nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức, viên chức; thu hút những người có đức, có tài vào làm việc tại Bộ và các
đơn vị, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động của Bộ và các đơn
vị, giảm chi thường xuyên, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân, do Nhân
dân, vì Nhân dân.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Tỉ lệ tinh giản biên chế đến năm 2021 tối thiểu là 10%
biên chế của Bộ:
- Tỷ lệ tinh giản biên chế công chức: 10% của 10.676 =
1.067 biên chế.
- Tỷ lệ tinh giản số lượng người làm việc: 10% của 1.160
= 116 người làm việc.
- Tỷ lệ tinh giản số lượng lao động hợp đồng theo
quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP: 10% của 2142 người = 214 người.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập có nguồn thu sự nghiệp,
khuyến khích đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng người làm việc sang cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách
nhà nước bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
3. Quan điểm
3.1. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng,
Đảng ủy Bộ, cấp ủy Đảng ở các đơn vị; sự quản lý thống nhất của Bộ trưởng; phát
huy vai trò giám sát của Công đoàn, Đoàn thanh niên, Ban nữ công của Bộ và các
đơn vị trong quá trình thực hiện.
3.2. Thống nhất nhận thức và hành động;
quyết tâm, kiên trì thực hiện mục tiêu tinh giản biên chế theo yêu cầu của Bộ
Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
3.3. Tinh giản biên chế không làm ảnh hưởng
đến hoạt động của đơn vị, bảo đảm hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị được giao.
3.4. Tỉ lệ tinh giản biên chế được xác định
theo từng đơn vị, phù hợp với thực tế số lượng, chất lượng đội ngũ công chức,
viên chức của đơn vị, tránh hiện tượng cào bằng.
3.5. Cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức
hợp lý về trình độ chuyên môn, ngạch, chức danh nghề nghiệp và độ tuổi, giới
tính, dân tộc.
3.6. Thực hiện tinh giản biên chế tiến
hành đồng bộ với cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; nâng
cao chất lượng khu vực dịch vụ công và đẩy mạnh xã hội hóa sự nghiệp công; quan
tâm tới đời sống công chức, viên chức.
4. Nguyên tắc
4.1. Tinh giản biên chế phải được
tiến hành trên cơ sở rà soát, sắp xếp lại tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị; thực hiện đánh giá, phân loại công chức, viên chức, lao động hợp đồng
theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong từng đơn vị; bảo đảm phù hợp với vị trí
việc làm và tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức.
4.2. Tinh giản biên chế
phải bảo đảm nguyên tắc tập trung dân chủ, khách quan, công khai, minh bạch và
theo quy định của pháp luật.
4.3. Phải bảo đảm chi
trả chế độ, chính sách tinh giản biên chế kịp thời, đầy đủ và đúng theo quy định
của pháp luật.
4.4. Người đứng đầu phải
chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện tinh giản biên chế trong đơn vị được giao
quản lý theo thẩm quyền.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP
1. Nhiệm vụ
Đảm bảo thực hiện mục tiêu tỷ lệ thực hiện tinh giản biên
chế đến năm 2021 tối thiểu đạt 10% số biên chế công chức, viên chức của Bộ Tư
pháp được Bộ Nội vụ giao năm 2015 và số người lao động hợp đồng không xác định
thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP. Cụ thể:
1.1. Số lượng biên chế công chức tinh
giản
- Số lượng biên chế tinh giản của 7 năm (2015-2021) là:
10.676 x 10% = 1.067 biên chế. Trong
đó:
+ Năm 2016, Bộ Tư pháp đã giảm 160 biên chế (Bộ Nội vụ
giao giảm 160 biên chế so với năm 2015).
+ Số lượng người nghỉ hưu trong giai đoạn từ 2016-2021 là
842 người.
+ Số biên chế đã thực hiện tinh giản trong năm 2015 và
năm 2016 là 59 người.
+ Theo quy định chỉ được tuyển dụng tối đa 50% biên chế
công chức đã nghỉ hưu.
- Như vậy, số lượng biên chế công chức cần tiếp tục thực
hiện tinh giản giai đoạn 2017-2021 là: 1.067-160- (842/2) - 59 = 427 biên chế. Tính bình quân trong 05 năm, mỗi năm
Bộ Tư pháp phải tinh giản: 427/5 = 84 đến 85 biên chế (trong đó được sử dụng 50% biên chế đã
tinh giản để tuyển dụng, tiếp nhận mới).
1.2. Số lượng biên chế viên chức
tinh giản
- Số lượng biên chế viên chức tinh giản của 7 năm (2017-2021) là: 1.160 x 10% = 116 biên chế
(bình quân theo từng năm: từ 16 đến 17 biên chế).
Trong đó:
+ Số lượng người nghỉ hưu trong giai đoạn này là 113 người.
+ Số biên chế đã thực hiện tinh giản trong năm 2015 và
năm 2016 là 03 người.
+ Theo quy định chỉ được tuyển dụng tối đa 50% biên chế
viên chức đã nghỉ hưu.
- Như vậy, số lượng biên chế
viên chức cần tiếp tục thực hiện tinh giản giai đoạn 2017-2021 là: 116 - (113/2)
- 3 = 56 biên chế. Tính bình quân trong 05 năm mỗi năm Bộ Tư pháp phải tinh giản:
56/5 = 11 đến 12 biên chế (trong đó được sử dụng 50% biên chế đã tinh giản để
tuyển dụng, tiếp nhận mới).
1.3. Số lượng người lao động hợp
đồng không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP tinh giản
Tổng số người lao động hợp đồng
không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP thuộc khối quản lý nhà
nước và đơn vị sự nghiệp là: 2.142 người.
Như vậy, số lượng người lao động
hợp đồng không xác định thời hạn theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP cần tinh giản
giai đoạn (2017-2021, tính cả 50% số người nghỉ hưu trong giai đoạn này) là
2.142x10% = 214 người. Tính bình quân trong 05 năm, mỗi năm Bộ Tư pháp phải
tinh giản: 214/5 = 42 đến 43 người (bao gồm 50% số lượng người nghỉ hưu hàng
năm). Tuy nhiên, do đặc thù công việc lái xe, bảo vệ,.. là những vị trí cần phải
bố trí để phục vụ yêu cầu thực tế công tác của cơ quan, đơn vị nên số lượng lao
động hợp đồng đã tinh giản sẽ được sử dụng để tuyển dụng mới trên cơ sở vị trí việc làm được xác
định trong Đề án vị trí việc làm của từng
đơn vị; kết quả rà soát, sắp xếp về tổ chức bộ máy của các đơn vị thuộc khối quản lý nhà nước,
việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ.
2. Giải pháp tinh giản biên chế
từ nay đến năm 2021
2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
đội ngũ công chức, viên chức về mục tiêu, quan điểm, ý nghĩa, yêu cầu của công
tác tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ công chức, tạo sự đồng thuận của
công chức, viên chức trong thực hiện chủ trương tinh giản biên chế; xác định
trách nhiệm thực hiện tinh giản biên chế trước hết thuộc về người đứng đầu đơn
vị.
2.2. Về tổ chức bộ
máy
Tiếp tục rà soát,
sắp xếp, kiện toàn tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ theo các nội dung
đã nêu tại Nghị
quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế bảo đảm bộ máy đồng bộ, tinh gọn, ổn định, cụ thể:
- Rà soát, đánh giá, hoàn thiện chức năng,
nhiệm vụ của Bộ trong nhiệm kỳ Chính phủ 2016-2021 để sửa đổi, bổ sung Nghị định
số 22/2013/NĐ-CP theo hướng phát huy tối đa các công cụ quản lý của Ngành, đồng
thời bảo đảm việc xã hội hóa các dịch vụ công của Bộ theo lộ trình phù hợp gắn
với việc tăng cường quản lý của nhà nước; có sự phân cấp hợp lý giữa Bộ và địa
phương.
- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ tiến hành rà soát chức
năng, nhiệm vụ để loại
bỏ nhiệm vụ không
còn phù hợp, điều
chỉnh nhiệm vụ
trùng lắp; hoàn
thiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị sau khi sửa đổi, bổ sung Nghị định số 22/2013/NĐ-CP.
Rà soát, kiện toàn tổ chức cấp Phòng; trước mắt giữ ổn định số phòng đã thành lập; việc bỏ cấp phòng thực hiện theo quy định
chung của Đảng và Nhà nước.
- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp
công lập của Ngành. Triển
khai thực hiện Đề án đổi mới tổ chức và hoạt động của các Trung tâm đăng ký,
giao dịch tài sản thuộc Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm giai đoạn 2016 đến
2020, tầm nhìn đến năm 2025.
2.3. Về biên chế
- Cơ bản không
giao thêm biên chế công chức, viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ, trừ trường hợp
đặc biệt: Thành lập thêm tổ chức, đơn vị mới; phát sinh nhiệm vụ mới theo quyết
định của cấp có thẩm quyền.
- Trên cơ sở Danh mục
vị trí việc làm đã được Bộ Nội vụ phê duyệt, hoàn thiện Bản mô tả công việc của
các vị trí việc làm, Khung năng lực và thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng, quản
lý công chức, viên chức đúng theo yêu cầu vị trí việc làm; cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức theo ngạch, chức danh nghề nghiệp, vị trí việc làm và trình độ
đào tạo phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, bảo đảm cơ cấu phù hợp về nữ, người
dân tộc thiểu số; rà soát trình độ đào tạo, năng lực của công chức, viên chức để
có kế hoạch sắp xếp, bố trí sử dụng phù hợp với vị trí việc làm và yêu cầu nhiệm
vụ. Thực hiện tinh giản biên chế đối với những công chức, viên chức không hoàn
thành, không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, không đạt tiêu chuẩn quy định (phẩm chất,
năng lực, sức khỏe), những người dôi dư do sắp xếp lại tổ chức.
- Hoàn thiện tiêu chuẩn các ngạch
công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, chức danh lãnh đạo, quản lý thuộc
lĩnh vực quản lý của Bộ theo hướng chú trọng phẩm chất, năng lực.
- Thực hiện tuyển dụng, tiếp
nhận công chức, viên chức mới không quá 50% số biên chế công chức, viên chức đã
thực hiện tinh giản biên chế và không quá 50% số biên chế công chức, viên chức
đã giải quyết chế độ nghỉ hưu hoặc thôi việc theo quy định.
- Rà soát, xác định cơ cấu, số
lượng cán bộ hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP của các đơn vị để làm cơ
sở cho việc bố trí, sử dụng cán bộ hợp đồng hợp lý, tiết kiệm kinh phí.
2.4. Đẩy mạnh thực hiện cơ chế
tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập
Tiếp tục đổi mới hoạt động của các đơn vị sự
nghiệp công lập của Bộ. Số lượng người làm việc từ việc chuyển đổi hoạt động sẽ
được bố trí cho các nhiệm vụ cần được tăng cường của Bộ và các đơn vị thuộc Bộ.
Cụ thể như sau:
- Tiếp tục thực hiện tự chủ đối với các đơn vị
sự nghiệp đã thực hiện tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động của Bộ và
các đơn vị dịch vụ của các cơ sở đào tạo thuộc Bộ. Khuyến khích các đơn vị thực
hiện tự chủ chi thường xuyên và chi đầu tư gắn với việc áp dụng cơ chế tài
chính của doanh nghiệp cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
- Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có điều
kiện xã hội hóa cao như: Nhà xuất bản Tư pháp,
Trường Đại học Luật Hà Nội, Học viện Tư pháp, Trung tâm Thông tin và hỗ trợ
pháp luật thuộc Cục Công tác phía Nam… thực hiện
tự chủ, tự bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động theo lộ trình phù hợp.
- Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp có nguồn
thu sự nghiệp đẩy mạnh chuyển đổi thêm 10% số lượng viên chức sang cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm và xã hội hóa, thay thế nguồn trả lương từ ngân sách nhà nước
bằng việc trả lương từ nguồn thu sự nghiệp.
2.5. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác
quản lý công chức, viên chức
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức, viên chức;
tăng cường thu hút, tiếp nhận công chức, viên chức có năng lực, trình độ, có
kinh nghiệm thực tiễn vào công tác tại các đơn vị thuộc Bộ.
- Trong năm 2016, hoàn thành xây dựng Quy chế bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại công chức, viên chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý để thực hiện
thống nhất công tác bổ nhiệm của Bộ. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhất là kỹ
năng lãnh đạo, quản lý đối với công chức, viên chức trong quy hoạch lãnh đạo,
quản lý của Bộ và các đơn vị. Đẩy mạnh thực hiện luân chuyển cán bộ lãnh đạo,
quản lý.
- Thực hiện nghiêm việc đánh giá công chức, viên chức của
đơn vị dựa chủ yếu trên kết quả thực hiện nhiệm vụ, bảo đảm thực chất, không
hình thức, nể nang, né tránh; sử dụng, bố trí công chức, viên chức đúng vị trí,
đúng năng lực, sở trường, phù hợp với vị trí việc làm. Xây dựng Bộ tiêu chí
đánh giá công chức, viên chức của Bộ.
- Thực hiện đúng quy định về số lượng cấp phó trong các
đơn vị thuộc Bộ.
- Hoàn thiện kế hoạch, chương trình,
nội dung, hình thức bồi dưỡng công chức, viên chức bảo đảm chất lượng bồi
dưỡng, theo yêu cầu vị trí việc làm và yêu cầu công tác của các đơn vị. Tăng
cường đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức trẻ có trình độ chuyên môn sâu
trên cơ sở Danh
sách quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức, viên chức trẻ có trình độ
chuyên môn sâu của Bộ Tư pháp giai đoạn 2014 - 2020.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong giải quyết công việc của Bộ, của các đơn vị và từng công chức,
viên chức để tiết kiệm nhân lực, thời gian, kinh phí và nâng cao hiệu quả thực
hiện nhiệm vụ.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Tổ chức cán
bộ có trách nhiệm
1.1. Chủ trì, làm đầu mối hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ thực hiện tinh giản biên chế theo
đúng Nghị quyết số
39-NQ/TW và quy định
tại Nghị định số 108/2014/NĐ-CP;
1.2. Giúp Ban chỉ đạo thực hiện tinh giản
biên chế của Bộ Tư pháp xem xét, cho ý kiến đối với Đề án tinh giản biên chế
trong 7 năm (2015-2021) và Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ trước khi trình Bộ trưởng phê duyệt;
1.3. Thẩm định và tổng hợp danh sách đối tượng tinh giản biên chế
của các đơn vị
thuộc Bộ theo định
kỳ 02 lần/năm (trừ
Hệ thống Thi hành án dân sự), báo cáo Bộ trưởng, gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phê duyệt;
1.4. Định kỳ hàng năm giúp Ban Chỉ đạo thực hiện tinh giản
biên chế của Bộ Tư pháp
tổng hợp kết quả, đánh giá tình
hình thực hiện tinh giản biên chế của
Bộ, báo cáo Bộ
trưởng và gửi cơ
quan có thẩm quyền.
2. Vụ Kế hoạch - Tài
chính có trách nhiệm
Bố trí, thẩm định
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, hướng dẫn thủ tục cấp phát, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế theo quy định; tổng hợp, đề nghị Bộ
Tài chính cấp bổ sung kinh phí và thực hiện việc quyết toán kinh phí chi trả
cho đối tượng tinh giản biên chế theo quy định.
3. Văn phòng Bộ có
trách nhiệm
Bố trí, thẩm định
kinh phí thực hiện tinh giản biên chế, hướng dẫn thủ tục cấp phát, thanh quyết
toán kinh phí thực hiện tinh giản biên chế đối với các đơn vị thuộc khối Văn
phòng Bộ theo quy định;
4. Tổng cục Thi
hành án dân sự có trách nhiệm
4.1. Chỉ đạo, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện tinh giản biên chế trong Hệ thống Thi hành án
dân sự;
4.2. Tham mưu, giúp Bộ
trưởng quản lý, sử dụng hiệu quả biên chế được phân bổ và biên chế đã thực hiện
tinh giản biên chế của Hệ thống Thi hành án dân sự; rà soát, kiểm tra việc quản
lý và sử dụng biên chế tại các cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
4.3. Thẩm định và tổng hợp danh sách đối
tượng tinh giản biên chế của Hệ thống Thi hành án dân sự theo định kỳ 02 lần/năm
(6 tháng 01 lần), lấy ý kiến của Vụ Tổ chức cán bộ trước khi báo cáo Bộ trưởng,
gửi Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính phê duyệt;
4.5. Hàng năm, tổng hợp,
đánh giá về tình hình, kết quả thực hiện tinh giản biên chế hệ thống Thi hành
án dân sự, gửi Vụ Tổ chức cán bộ để tổng hợp, báo cáo Bộ trưởng, gửi Bộ Nội vụ
theo quy định.
5. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
có trách nhiệm
5.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt chủ trương, chính sách tinh giản biên chế của Đảng và Nhà nước đến công
chức, viên chức, người lao động thuộc quyền quản lý; làm tốt công tác tư tưởng
cho công chức, viên chức trong quá trình thực hiện tinh giản biên chế;
5.2. Trên cơ sở tình hình quản lý, sử dụng
công chức, viên chức của đơn vị mình, hoàn thiện Đề án tinh giản biên chế trong
7 năm và xây dựng Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm của đơn vị để trình Bộ
trưởng phê duyệt. Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm cần được gửi cùng thời điểm
gửi Kế hoạch biên chế hàng năm;
5.3. Tổ chức thực hiện các nội dung của Đề
án và Kế hoạch tinh giản biên chế sau khi được phê duyệt;
5.4. Trên cơ sở Kế hoạch tinh giản biên chế hàng năm được Bộ trưởng phê duyệt, lập Danh sách công chức, viên chức, lao động
hợp đồng không xác định thời hạn trong diện tinh giản biên chế của cơ quan, đơn
vị mình theo định kỳ 02 lần/năm (06 tháng 01 lần) gửi Vụ Tổ chức cán bộ thẩm định
trình Bộ trưởng phê duyệt;
5.5. Thực hiện việc chi trả chế độ, chính
sách cho từng đối tượng tinh giản biên chế thuộc quyền quản lý.
6. Báo Pháp luật Việt Nam, Cổng thông
tin điện tử của Bộ Tư pháp và của các đơn vị có trách nhiệm phổ biến, đưa tin về
văn bản của Đảng, Nhà nước, của Bộ về tinh giản biên chế và các hoạt động của Bộ,
của các đơn vị để nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tinh giản biên chế
theo đúng yêu cầu, chỉ đạo của Bộ Chính trị và Chính phủ.
7. Đề nghị Đảng ủy Bộ, cấp ủy các đơn
vị, các tổ chức đoàn thể của Bộ và các đơn vị, theo chức năng, nhiệm vụ của mình,
tăng cường sự lãnh đạo, giám sát, tham gia việc thực hiện tinh giản biên chế của
Bộ và các đơn vị, động viên công chức, viên chức, đoàn viên thống nhất tư tưởng
và hành động thực hiện có hiệu quả việc tinh giản biên chế theo chủ trương của
Đảng, chính sách của Nhà nước và của Bộ Tư pháp.
8. Nguồn kinh phí thực hiện Đề án
Nguồn kinh phí xây dựng và triển khai thực hiện Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp do ngân sách nhà nước bảo đảm theo
phân cấp ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác./.
PHỤ LỤC 1
SỐ LIỆU BIÊN CHẾ CÔNG CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH
(Tính đến 31 tháng 12 năm 2015)
(Kèm theo Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021)
TT
|
Tên đơn vị
|
Biên chế được giao
|
Biên chế thực hiện
|
Biên chế công chức
|
Hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
Công chức
|
Hợp đồng lao động theo
Nghị định số 68/2000/NĐ-CP
|
|
TỔNG CỘNG
|
10676
|
0
|
10503
|
2038
|
I
|
Khối các đơn vị thực hiện chức năng quản lý
nhà nước thuộc Bộ
|
719
|
0
|
689
|
44
|
1
|
Lãnh đạo Bộ
|
7
|
|
5
|
|
2
|
Văn phòng
|
65
|
0
|
62
|
25
|
3
|
Thanh tra
|
29
|
0
|
26
|
1
|
4
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
31
|
0
|
28
|
0
|
5
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
35
|
0
|
35
|
1
|
6
|
Vụ Thi đua - Khen thưởng
|
18
|
0
|
18
|
0
|
7
|
Vụ Hợp tác quốc tế
|
27
|
0
|
25
|
2
|
8
|
Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật
|
31
|
0
|
29
|
0
|
9
|
Vụ Pháp luật hình sự - hành chính
|
39
|
0
|
39
|
0
|
10
|
Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế
|
37
|
0
|
36
|
0
|
11
|
Vụ Pháp luật quốc tế
|
38
|
0
|
37
|
0
|
12
|
Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật
|
29
|
0
|
28
|
0
|
13
|
Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
33
|
0
|
32
|
1
|
14
|
Cục Bổ trợ tư pháp
|
36
|
0
|
35
|
0
|
15
|
Cục Kiểm tra văn bản QPPL
|
35
|
0
|
34
|
0
|
16
|
Cục Trợ giúp pháp lý
|
32
|
0
|
32
|
1
|
17
|
Cục Con nuôi
|
21
|
0
|
20
|
1
|
18
|
Cục Đăng ký quốc gia giao dịch bảo đảm
|
20
|
0
|
19
|
1
|
19
|
Cục Bồi thường nhà nước
|
21
|
0
|
21
|
2
|
20
|
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính
|
56
|
0
|
55
|
3
|
21
|
Cục Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật
|
23
|
0
|
19
|
0
|
22
|
Cục Công nghệ thông tin
|
25
|
0
|
23
|
0
|
23
|
Cục Công tác phía Nam
|
24
|
0
|
24
|
5
|
24
|
Văn phòng Đảng - Đoàn thể
|
7
|
0
|
7
|
1
|
II
|
Tổng cục Thi hành án dân sự
|
180
|
0
|
148
|
5
|
III
|
Các cơ quan thi hành án dân sự địa phương
|
9777
|
0
|
9666
|
1989
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LIỆU SỐ LƯỢNG NGƯỜI LÀM VIỆC TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Tính đến 31 tháng 12 năm 2015)
(Kèm theo Đề án tinh giản biên chế của Bộ Tư pháp giai đoạn 2015-2021)
TT
|
Tên đơn vị
|
Số lượng người làm việc
được giao
|
Số người có mặt
|
Số lượng người làm việc
|
Hợp đồng lao động theo
NĐ 68/2000/NĐ-CP
|
Công chức
|
Viên chức
|
Hợp đồng lao động theo NĐ
68/2000/NĐ-CP
|
|
TỔNG CỘNG
|
1160
|
0
|
48
|
1045
|
104
|
1.
|
Học viện Tư pháp
|
153
|
0
|
4
|
144
|
13
|
2.
|
Đại học Luật Hà Nội
|
460
|
0
|
4
|
444
|
6
|
3.
|
Trường
Trung cấp Luật Thái Nguyên
|
52
|
0
|
2
|
47
|
1
|
4.
|
Trường
Trung cấp Luật Tây Bắc
|
35
|
0
|
3
|
31
|
4
|
5.
|
Trường
Trung cấp Luật Đồng Hới
|
40
|
0
|
2
|
35
|
4
|
6.
|
Trường
Trung cấp Luật Buôn Ma Thuột
|
53
|
0
|
2
|
38
|
0
|
7.
|
Trường
Trung cấp Luật Vị Thanh
|
45
|
0
|
3
|
35
|
0
|
8.
|
Viện Khoa học pháp lý
|
50
|
0
|
4
|
44
|
1
|
9.
|
Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia
|
38
|
0
|
4
|
30
|
2
|
10.
|
Tạp
chí Dân chủ và Pháp luật
|
17
|
0
|
4
|
12
|
1
|
11.
|
Báo
Pháp luật Việt Nam
|
100
|
0
|
4
|
95
|
65
|
12.
|
Nhà
Xuất bản Tư pháp
|
35
|
0
|
4
|
28
|
2
|
13.
|
Trung
tâm Đăng ký giao dịch, tài sản thuộc Cục ĐKQGGDBĐ
|
43
|
0
|
3
|
32
|
0
|
14.
|
Trung
tâm Hỗ trợ thực hiện quyền yêu cầu bồi thường
|
9
|
0
|
1
|
8
|
1
|
15.
|
Trung
tâm Thông tin pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
|
6
|
0
|
1
|
3
|
0
|
16.
|
Trung
tâm Kỹ thuật và chuyển giao công nghệ
|
15
|
0
|
1
|
14
|
0
|
17.
|
Trung
tâm Thông tin, hỗ trợ pháp luật Cục CTPN
|
1
|
0
|
|
1
|
0
|
18.
|
Trung
tâm thông tin, dữ liệu trợ giúp pháp lý Cục TGPL
|
9
|
0
|
1
|
5
|
4
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH
KÈM THEO VĂN BẢN
|