VĂN PHÒNG CHÍNH PHỦ
CỤC KIỂM SOÁT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/QĐ-KSTT
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 07 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY TRÌNH THẨM TRA TẠI CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
CỤC TRƯỞNG CỤC KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP ngày 03
tháng 12 năm 2007 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05
tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14
tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính;
Căn cứ Quyết định số 74/2010/QĐ-TTg ngày 22
tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-VPCP ngày 19 tháng
01 năm 2009 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ về Quy chế làm việc
của Văn phòng Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 01/QĐ-KSTT ngày 06 tháng
01 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính Quy định chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn của các đơn vị trực thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính;
Căn cứ Quyết định số 02/QĐ-KSTT ngày 06 tháng
01 năm 2011 của Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính về Quy chế làm việc
của Cục Kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh văn phòng Cục,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Lãnh
đạo Cục, Lãnh đạo phòng thuộc Cục và cán bộ, công chức của Cục Kiểm soát thủ
tục hành chính chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Chánh Văn phòng Cục chịu trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy trình thẩm tra tại Cục Kiểm soát thủ tục hành chính./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Bộ trưởng, Chủ nhiệm (để báo cáo);
- Cục KSTT: Cục trưởng, các PCT, Lãnh đạo các Phòng;
- Lưu: VT, VP (5).
|
CỤC TRƯỞNG
Ngô Hải Phan
|
QUY TRÌNH THẨM
TRA
TẠI
CỤC KIỂM SÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/QĐ-KSTT ngày 18 tháng 7 năm 2011 của Cục
trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính)
I. NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi thẩm
tra
Cục Kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây gọi
tắt là Cục KSTT) thực hiện thẩm tra đối với các đề án, báo cáo, dự thảo văn bản
thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Cục KSTT do Bộ, ngành, địa phương trình
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, cụ thể như sau:
1. Dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có nội dung chỉ quy định về thủ tục hành chính; kiểm soát thủ tục hành chính;
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông; ứng dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO do Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (gọi chung
là dự thảo văn bản quy phạm pháp luật).
2. Dự thảo văn bản về phương án đơn giản hóa
thủ tục hành chính, đề xuất, báo cáo và các vấn đề liên quan về việc xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, các sáng kiến cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, việc thực hiện cơ chế
một cửa, một cửa liên thông, ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước thuộc phạm vi thẩm
quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Nguyên tắc
thẩm tra
1. Bảo đảm công tác thẩm tra của Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính thực hiện theo đúng quy định của pháp luật về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật và Quy chế làm việc của Chính phủ, Văn phòng Chính
phủ.
2. Kịp thời kiểm tra, phát hiện và yêu cầu
khắc phục các sai sót trong quy trình, thủ tục chuẩn bị dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản hành chính, đề xuất, báo cáo do các Bộ,
ngành, địa phương trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; phân tích, đánh giá,
nêu rõ quan điểm về các vấn đề còn có ý kiến khác nhau về dự án, dự thảo, đề
án, báo cáo giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành theo thẩm quyền hoặc
thông qua các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, dự thảo văn bản hành
chính đảm bảo khách quan, hiệu quả, có chất lượng.
3. Đơn vị chủ trì thẩm tra chịu trách nhiệm
về ý kiến thẩm tra của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản do
cơ quan chủ trì soạn thảo trình và không trực tiếp sửa chữa vào văn bản đó.
4. Đối với các công việc cấp bách, cần xử lý
gấp hoặc những công việc Thủ tướng, Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, Chủ nhiệm chỉ đạo
trực tiếp, đơn vị chủ trì thẩm tra giúp Cục trưởng Cục KSTT chủ động thực hiện
trong thời gian nhanh nhất; không nhất thiết phải tuân theo Quy trình này.
Điều 3. Hồ sơ trình
thẩm tra
1. Hồ sơ trình thẩm tra dự án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo trực tiếp ký trình, trong đó
thuyết minh rõ nội dung chính của dự án, dự thảo, luật cứ của các kiến nghị,
các ý kiến khác nhau (có dấu đăng ký công văn đến của Vụ Hành chính);
b) Dự thảo văn bản chính (dự thảo 4) có chữ
ký tắt của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo và dự thảo văn bản
hướng dẫn thi hành;
c) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến
tham gia của các cơ quan liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
d) Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp;
đ) Bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo
và báo cáo đánh giá tác động của dự thảo văn bản;
e) Bản tổng hợp ý kiến góp ý về dự án, dự
thảo;
g) Báo cáo tổng kết việc thi hành pháp luật,
đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung chính của dự án, dự
thảo;
h) Kế hoạch tổ chức thực hiện khi dự án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật được ban hành.
2. Hồ sơ trình thẩm tra đề án, báo cáo, các
dự thảo văn bản hành chính, gồm:
a) Tờ trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ do
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trình trực tiếp ký đã được Vụ Hành chính đóng dấu
đăng ký công văn đến;
b) Đề án, báo cáo, hoặc dự thảo văn bản;
c) Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý kiến
tham gia của các cơ quan liên quan (nếu có);
d) Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề án được
thông qua, văn bản được ban hành (đối với các dự án, vấn đề liên quan đến chính
sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch thuộc phạm vi thẩm quyền quyết
định, phê duyệt và ban hành của Thủ tướng và đã được đưa vào Chương trình công
tác của Thủ tướng Chính phủ).
3. Cơ quan chủ trì thẩm tra yêu cầu cơ quan
trình thẩm tra chuẩn bị số lượng hồ sơ trình trong trường hợp dự thảo văn bản
trình thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Chính phủ theo quy định sau đây:
Số bộ hồ sơ trình lần đầu để thẩm tra phù hợp
với số lượng thành viên Chính phủ và các cơ quan, tổ chức cần lấy ý kiến, tối
thiểu là 30 bộ.
Trường hợp dự án, dự thảo, đề án, báo cáo
được đề nghị đưa ra Chính phủ thảo luận tại phiên họp thì yêu cầu cơ quan trình
thẩm tra chuẩn bị hồ sơ phù hợp với số lượng thành viên Chính phủ và các đại biểu
liên quan tham dự phiên họp, tối thiểu 100 bộ.
Điều 4. Tổ chức họp
thẩm tra
1. Trường hợp tổ chức họp thẩm tra:
a) Trong trường hợp còn có ý kiến khác nhau
về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, báo cáo, dự thảo văn bản hành chính;
b) Vấn đề thẩm tra trong nội dung dự án, dự
thảo, đề án, báo cáo là những vấn đề mới, phức tạp, liên quan đến nhiều cấp,
nhiều ngành, tổ chức, cá nhân hoặc là những vấn đề cần phải làm rõ trước khi
quyết định trình văn bản thẩm tra hoặc Phiếu trình giải quyết công việc;
c) Các trường hợp khác nếu thấy cần thiết.
2. Các thành phần mời họp thẩm tra
Tùy theo từng trường hợp cụ thể, đơn vị chủ
trì thẩm tra mời các cơ quan, đơn vị liên quan sau đây tham gia cuộc họp thẩm
tra:
a) Đại diện cơ quan, đơn vị được phối hợp
thẩm tra tham dự để phát biểu ý kiến về nội dung của dự án, dự thảo liên quan
đến lĩnh vực do cơ quan đó phụ trách và những vấn đề khác thuộc nội dung của dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo và dự thảo văn bản hành
chính;
b) Đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan,
các chuyên gia, nhà khoa học và đại diện các đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản để phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
c) Cơ quan trình hồ sơ thẩm tra để báo cáo về
những vấn đề liên quan đến nội dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật,
đề án, báo cáo và dự thảo văn bản hành chính.
3. Hình thức tổ chức họp thẩm tra
Cơ quan chủ trì thẩm tra tự mình tổ chức hoặc
cùng cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức theo các hình thức sau đây:
a) Hội thảo;
b) Khảo sát thực tế về những vấn đề thuộc nội
dung của dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, đề án, báo cáo và dự thảo
văn bản hành chính.
Điều 5. Hồ sơ gửi lấy
ý kiến phối hợp thẩm tra
1. Phiếu phối hợp thẩm tra do cơ quan chủ trì
thẩm tra chuẩn bị (theo mẫu số 1).
2. Dự thảo Phiếu trình giải quyết công việc
do cơ quan chủ trì thẩm tra chuẩn bị (theo mẫu số 4).
3. Toàn bộ hồ sơ trình thẩm tra nêu tại Điều
3 của Quy trình này.
Điều 6. Nội dung Phiếu
trình giải quyết công việc
Phiếu trình giải quyết công việc do đơn vị
chủ trì chuẩn bị phải thể hiện rõ, đầy đủ, trung thực ý kiến của các cơ quan,
kể cả ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi Văn phòng Chính
phủ đã trao đổi lại và ý kiến thẩm tra của công chức trực tiếp theo dõi, Lãnh
đạo cục, vụ chức năng và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ (theo mẫu số 4).
Ý kiến thẩm tra được thể hiện trong phiếu
trình hoặc làm thành văn bản riêng, trong đó nhận xét rõ về trình tự, thủ tục
chuẩn bị dự án, dự thảo, đề án, báo cáo, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến
của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan, kiến nghị cụ thể của Văn phòng
Chính phủ, lý do và đề xuất cách giải quyết. Các kiến nghị có thể là:
a) Đề nghị ký ban hành ngay hay không ký ban
hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Thủ tướng);
b) Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
Chính phủ đối với việc thuộc thẩm quyền Chính phủ, phải được tập thể Chính phủ
quyết nghị và dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ
quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
c) Đề nghị đưa ra Chính phủ thảo luận tại
phiên họp nếu dự án, dự thảo, đề án, báo cáo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ
quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
d) Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ trì
chuẩn bị thêm khi dự án, dự thảo, đề án, báo cáo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai
quy trình, không đúng phạm vi, không đúng tư tưởng chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ.
II. QUY TRÌNH THẨM
TRA
Điều 7. Tiếp nhận,
kiểm tra hồ sơ trình thẩm tra
1. Trách nhiệm của Văn phòng Cục
Văn phòng Cục có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ
trình thẩm tra, kiểm tra dấu công văn đến, trình Lãnh đạo Cục phân công đơn vị
chủ trì thẩm tra, vào sổ theo dõi và chuyển ngay trong ngày cho đơn vị được
giao chủ trì thẩm tra.
2. Trách nhiệm của đơn vị chủ trì thẩm tra
(trực tiếp là công chức được giao thẩm tra)
a) Tiến hành kiểm tra hồ sơ trình theo các
nội dung cụ thể sau đây:
- Kiểm tra về phạm vi thực hiện thẩm tra theo
hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 1 của Quy trình này;
- Kiểm tra tính đầy đủ của thành phần hồ sơ
trình thẩm tra, chữ ký tắt tại dự thảo văn bản trình của Lãnh đạo cơ quan được
giao chủ trì soạn thảo (nội dung nêu tại Điều 3 của Quy trình này).
b) Xem xét, yêu cầu hoặc chuyển hồ sơ trình
thẩm tra:
- Trong trường hợp hồ sơ trình thẩm tra đúng
phạm vi thẩm tra nhưng chưa đủ hồ sơ, trong thời gian không quá 2 (hai) ngày
làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, đơn vị chủ trì thẩm tra trình Lãnh đạo
Cục và Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung,
hoàn thiện hồ sơ, trong đó nêu rõ trong thời hạn chậm nhất là 10 (mười) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan được đề nghị phải bổ sung, hoàn
thiện hồ sơ, gửi Văn phòng Chính phủ;
- Trường hợp hồ sơ không thuộc phạm vi thẩm
tra thì tùy từng trường hợp cụ thể trong thời gian không quá 2 (hai) ngày làm
việc, cơ quan chủ trì thẩm tra trình Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ
trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người gửi biết.
Điều 8. Nghiên cứu,
xử lý, trình cấp có thẩm quyền quyết định đối với dự án, dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Chính
phủ1 và phải được tập thể Chính phủ quyết nghị
Đơn vị chủ trì thẩm tra nghiên cứu, xử lý,
trình cấp có thẩm quyền quyết định trong thời hạn tối đa 30 (ba mươi) ngày làm
việc (không tính ngày chờ Chính phủ tổ chức phiên họp để quyết nghị và ngày chờ
Thủ tướng, Phó Thủ tướng xem xét, quyết định ký ban hành), kể từ ngày nhận đủ
hồ sơ trình thẩm tra theo các công đoạn sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất và tổ chức họp thẩm tra
1 . “Đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình
công tác của Chính phủ” là những đề án, báo cáo do Bộ, cơ quan đăng ký và đã
được Thủ tướng Chính phủ xem xét, cho ý kiến, được Chính phủ thông qua tại
phiên họp thường kỳ cuối năm
Trường hợp cần phải tổ chức họp thẩm tra, đơn
vị chủ trì thẩm tra đề xuất, xin ý kiến Lãnh đạo Cục; đồng thời chuẩn bị nội
dung họp, giấy mời họp, chương trình họp. Việc tổ chức họp thẩm tra được thực
hiện trong quá trình xử lý hồ sơ trình nhưng phải tiến hành trước thời điểm đưa
dự án, dự thảo, đề án ra tập thể Chính phủ thảo luận.
Tại cuộc họp thẩm tra, công chức được phân
công trực tiếp thực hiện nghiên cứu xử lý hồ sơ trình thẩm tra phải ghi biên
bản, tổng hợp và đề xuất ý kiến của mình sau khi tổng hợp cũng như chuẩn bị Phiếu
trình giải quyết công việc hoặc văn bản thẩm tra.
2. Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành viên
Chính phủ
a) Dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã có sự
thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan thẩm định và các cơ
quan liên quan, thì trong thời hạn 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ trình thẩm tra theo quy định, đơn vị chủ trì thẩm tra phải hoàn chỉnh Phiếu
trình giải quyết công việc (mẫu số 3), trong đó
nhận xét rõ về trình tự, thủ tục chuẩn bị dự án, dự thảo, đề án, báo cáo, kể cả
việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan,
kiến nghị Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng phụ trách lĩnh vực cho phép gửi Phiếu
lấy ý kiến thành viên Chính phủ. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo
dự thảo công văn lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu
số 4), Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu
số 4a hoặc 4b)
và đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra.
Trong công văn gửi lấy ý kiến thành viên
Chính phủ, đơn vị chủ trì thẩm tra phải xác định thời hạn thành viên Chính phủ
trả lời không quá 7 (bảy) ngày làm việc, tính từ ngày công văn được gửi đi.
b) Hồ sơ gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ,
gồm:
- Công văn lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4);
- Phiếu lấy ý kiến thành viên Chính phủ (mẫu số 4a hoặc 4b);
- Đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra nêu tại Điều 3
của Quy trình này.
c) Văn Phòng Cục chịu trách nhiệm giúp đơn vị
chủ trì thẩm tra của Cục kiểm tra hồ sơ trình, soát xét dự thảo văn bản, bảo
đảm đúng quy định về hình thức, thể thức và mẫu trình bày văn bản, chuyển hồ sơ
gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ cho Vụ Hành chính để phát hành.
3. Gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra của các
vụ, cục, đơn vị chức năng liên quan trong Văn phòng Chính phủ
Việc gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra có thể
thực hiện trước hoặc sau khi gửi lấy ý kiến thành viên Chính phủ nhằm đảm bảo
tính chính xác, đạt chất lượng, tránh chồng chéo và bỏ sót vấn đề thẩm tra.
Đơn vị chủ trì thẩm tra chuẩn bị Phiếu phối
hợp thẩm tra (mẫu số 1) để gửi lấy ý kiến đơn vị
chức năng liên quan thuộc Cục Kiểm soát thủ tục hành chính, Phiếu phối hợp thẩm
tra (mẫu số 2) để gửi lấy ý kiến cục, vụ chức năng
liên quan thuộc Văn phòng Chính phủ, dự thảo Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3) và kèm theo đầy đủ hồ sơ trình thẩm tra,
gửi vụ, cục, đơn vị chức năng cho ý kiến.
Trong phiếu phối hợp thẩm tra cần ghi rõ thời
gian gửi, vấn đề cần lấy ý kiến. Thời hạn cho ý kiến thẩm tra của vụ, cục, đơn
vị chức năng không quá 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ gửi
lấy ý kiến phối hợp thẩm tra; trường hợp nội dung phức tạp, cần thời gian
nghiên cứu, xử lý dài hơn cũng không được quá 3 (ba) ngày làm việc.
Đơn vị chủ trì thẩm tra căn cứ thời hạn cho ý
kiến của vụ, cục, đơn vị chức năng để đôn đốc trả lời.
4. Tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự án,
dự thảo, đề án, báo cáo
a) Sau khi nhận được ý kiến trả lời của thành
viên Chính phủ, ý kiến phối hợp thẩm tra hoặc kết quả tổ chức họp thẩm tra (nếu
có), cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp (mẫu số 5),
thông báo bằng văn bản hoặc thông báo trực tiếp cho cơ quan chủ trì soạn thảo
tiếp thu, giải trình. Thời hạn thực hiện việc thông báo không quá 5 (năm) ngày
làm việc, kể từ ngày nhận đủ ý kiến trả lời của thành viên Chính phủ theo quy
định tại Quy chế làm việc của Chính phủ.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải
trình kết quả ý kiến thành viên Chính phủ đến khi trình lại Thủ tướng được thực
hiện trong thời gian không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể từ ngày có thông báo
của Văn phòng Chính phủ:
- Nếu dự án, dự thảo, đề án, báo cáo được đa
số thành viên Chính phủ tán thành2 thì cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh dự
thảo văn bản để trình Thủ tướng quyết định. Dự thảo văn bản phải được Lãnh đạo
cơ quan chủ trì soạn thảo ký tắt.
- Nếu chưa được đa số thành viên Chính phủ
tán thành thì cơ quan chủ trì soạn thảo phối hợp với Văn phòng Chính phủ để
trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp gần nhất. Trường hợp đa số thành viên
Chính phủ tán thành nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo thấy có vấn đề chưa phù hợp
thì kiến nghị với Thủ tướng cho phép đưa vấn đề ra thảo luận tại phiên họp gần
nhất của Chính phủ.
5. Trình Chính phủ thảo luận tại phiên họp
thường kỳ
a) Việc trình Chính phủ thảo luận tại phiên
họp thường kỳ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
2. “Đa số thành viên Chính phủ tán thành” hay
còn gọi là “quá bán” được hiểu là quá một nửa trong tổng số thành viên Chính
phủ tham gia biểu quyết nhất trí với kiến nghị do cơ quan chủ trì thẩm tra đề
xuất. Trường hợp biểu quyết tại Phiên họp hoặc biểu quyết qua Phiếu lấy ý kiến
mà số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến mà Thủ
tướng đã biểu quyết.
- Trường hợp dự án, dự thảo, đề án, báo cáo
chưa được đa số thành viên Chính phủ tán thành hoặc trường hợp đa số thành viên
Chính phủ tán thành nhưng cơ quan chủ trì soạn thảo thấy có vấn đề chưa phù hợp
đã kiến nghị Thủ tướng cho phép đưa vấn đề ra thảo luận tại phiên họp gần nhất
của Chính phủ;
- Dự thảo còn nhiều ý kiến khác nhau giữa cơ
quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan.
b) Cơ quan chủ trì thẩm tra phải chuẩn bị hồ
sơ, tài liệu sau đây cho phiên họp Chính phủ:
- Báo cáo tổng hợp ý kiến thành viên Chính
phủ đối với trường hợp nêu tại đoạn 2 Điểm d Điều này (mẫu
số 5);
- Báo cáo thẩm tra (mẫu
số 6);
- Toàn bộ hồ sơ trình thẩm tra được cơ quan
chủ trì soạn thảo chuẩn bị sau khi đã tiếp thu, giải trình, hoàn thiện.
Công chức được giao trực tiếp nghiên cứu xử
lý hồ sơ trình thẩm tra phải thông báo thời gian, địa điểm phiên họp Chính phủ
cho đại diện của đơn vị chủ trì soạn thảo để theo dõi phiên họp.
Lãnh đạo Cục, Lãnh đạo đơn vị được giao chủ
trì thẩm tra và công chức trực tiếp nghiên cứu xử lý hồ sơ trình thẩm tra có
trách nhiệm theo dõi phiên họp của Chính phủ.
c) Trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó
Thủ tướng chủ trì phiên họp, cơ quan chủ trì thẩm tra phối hợp với cơ quan
trình thẩm tra hoàn chỉnh dự án, dự thảo, đề án, báo cáo.
6. Chuẩn bị hồ sơ trình Thủ tướng về việc ban
hành hoặc thông qua dự án, dự thảo, đề án, báo cáo đã hoàn chỉnh
Đơn vị chủ trì thẩm tra hoàn thiện Phiếu
trình giải quyết công việc trong đó nêu rõ ý kiến đề nghị Thủ tướng duyệt, ký
ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Chính phủ hoặc đồng ý để Văn phòng Chính
phủ ban hành văn bản thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng. Phiếu trình
giải quyết công việc kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành được
gửi cho Văn phòng Cục để trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký trình và chuyển Vụ Hành
chính trình vào Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng xem xét, quyết định.
Đối với Dự thảo văn bản cần ban hành được
thực hiện theo một trong các yêu cầu sau đây:
a) Trình kèm dự thảo nghị định, đề án, báo
cáo, dự thảo nghị quyết thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ đã được cơ quan
chủ trì hoàn chỉnh trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng chủ trì
phiên họp, có chữ ký tắt của Lãnh đạo cơ quan được giao chủ trì soạn thảo sau
khi Đơn vị chủ trì thẩm tra đã gửi dự thảo văn bản để yêu cầu chỉnh sửa lần
cuối trước khi trình ký ban hành theo hướng dẫn tại Khoản 7 Điều này (đối với
trường hợp đề nghị Thủ tướng duyệt, ký ban hành).
b) Trình kèm dự thảo công văn thông báo ý
kiến Thủ tướng về việc đồng ý ủy quyền cho Bộ, ngành chủ trì thay mặt Chính
phủ, báo cáo Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự án, dự thảo luật, pháp lệnh
thuộc thẩm quyền của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội sau khi đã được cơ
quan chủ trì soạn thảo hoàn thiện trên cơ sở kết luận của Thủ tướng hoặc Phó
Thủ tướng chủ trì phiên họp. Dự thảo công văn phải được Lãnh đạo Cục ký tắt
(trường hợp trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành).
c) Trình kèm dự thảo công văn hoặc dự thảo
thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng để các cơ quan liên quan biết,
thực hiện. Dự thảo văn bản phải được Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ký tắt
(trường hợp Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng ký ban hành), Lãnh đạo Cục ký tắt
(trường hợp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban hành).
7. Gửi dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Chính phủ để chỉnh sửa lần cuối trước khi trình ký ban hành
Đơn vị chủ trì thẩm tra yêu cầu Đơn vị trình
thẩm tra gửi bản giấy kèm theo bản mềm (file điện tử) của dự thảo văn bản cần
ban hành đã được tiếp thu, hoàn thiện và gửi Văn phòng Cục đề nghị Phòng đánh
máy thuộc Vụ Hành chính trong Văn phòng Chính phủ đánh máy hoặc chỉnh sửa lần
cuối (mẫu số 7).
Sau khi dự thảo văn bản cần ban hành đã được
chỉnh sửa, Đơn vị chủ trì thẩm tra gửi lại cho Đơn vị trình thẩm tra để trình
lãnh đạo Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký tắt và hoàn thiện hồ
sơ trình để gửi lại Văn phòng Chính phủ.
8. Ban hành và công bố văn bản
Việc ban hành văn bản được thực hiện theo một
trong hai trường hợp sau đây:
a) Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng ký văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chính phủ, đơn vị chủ trì thẩm tra của Cục phối hợp với Văn phòng Cục để thực
hiện việc phát hành văn bản theo quy định về phát hành văn bản tại Văn phòng
Chính phủ.
b) Trong thời hạn 3 (ba) ngày làm việc kể từ
ngày Thủ tướng, Phó Thủ tướng có ý kiến đồng ý (nêu tại Phiếu trình giải quyết
công việc), đơn vị chủ trì thẩm tra trình Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký công văn
thông báo ý kiến của Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng.
Trường hợp Bộ trưởng, Chủ nhiệm ủy quyền cho
Cục trưởng Cục Kiểm soát thủ tục hành chính ký thừa lệnh, đơn vị chủ trì thẩm
tra của Cục trình Cục trưởng ký văn bản và gửi Văn phòng Cục thực hiện phát
hành văn bản theo quy định của Văn phòng Chính phủ.
Điều 9. Nghiên cứu xử
lý, hoàn chỉnh hồ sơ trình thẩm tra đối với dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền
của Thủ tướng, Phó Thủ tướng
Trường hợp nội dung dự thảo văn bản thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến các cơ quan liên
quan cũng có thể xử lý được thì trong thời gian không quá 5 (năm) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ trình, cơ quan chủ trì thẩm tra phải hoàn chỉnh Phiếu
trình giải quyết công việc (mẫu số 3) kèm theo
đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban hành để Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng
xem xét, quyết định việc ký ban hành.
Trường hợp nội dung dự thảo văn bản thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng cần phải nghiên cứu, xử lý, lấy thêm ý kiến của các cơ
quan, đơn vị liên quan, đơn vị chủ trì thẩm tra nghiên cứu, xử lý, trình cấp có
thẩm quyền quyết định trong thời hạn tối đa 20 (hai mươi) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ trình thẩm tra theo các công đoạn sau đây:
1. Nghiên cứu, đề xuất, tổ chức họp thẩm tra
(theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 8 của Quy trình này)
2. Gửi lấy ý kiến phối hợp thẩm tra của các
cục, vụ, đơn vị chức năng liên quan trong Văn phòng Chính phủ (theo hướng dẫn
tại Khoản 3 Điều 8 của Quy trình này)
3. Tiếp thu, giải trình và hoàn thiện dự
thảo, đề án, báo cáo
Sau khi nhận được ý kiến phối hợp thẩm tra
hoặc kết quả tổ chức họp thẩm tra (nếu có), cơ quan chủ trì thẩm tra tổng hợp,
trao đổi, đề nghị cơ quan trình thẩm tra tiếp thu, chỉnh lý, giải trình và gửi
lại cơ quan chủ trì thẩm tra trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được trao đổi, đề nghị.
4. Gửi dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban
hành của Thủ tướng Chính phủ để chỉnh sửa lần cuối trước khi trình ký ban hành
(theo nội dung hướng dẫn nêu tại Khoản 7 Điều 8 của Quy trình này)
5. Trình Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng về việc
ban hành dự thảo, đề án, báo cáo đã hoàn chỉnh
Trong thời hạn không quá 7 (bảy) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đã được cơ quan trình thẩm tra hoàn thiện, đơn
vị chủ trì thẩm tra hoàn thiện Phiếu trình giải quyết công việc (mẫu số 3) trong đó nêu rõ ý kiến đề nghị Thủ tướng
hoặc Phó Thủ tướng duyệt, ký ban hành văn bản thuộc thẩm quyền của Thủ tướng
hoặc đồng ý để Lãnh đạo Văn phòng Chính phủ ban hành văn bản thông báo ý kiến
Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng kèm theo đầy đủ hồ sơ và dự thảo văn bản cần ban
hành để Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng xem xét, quyết định.
Yêu cầu đối với Dự thảo văn bản cần ban hành
được thực hiện như sau:
a) Trình kèm dự thảo quyết định, chỉ thị
thuộc thẩm quyền ban hành của Thủ tướng đã được cơ quan chủ trì hoàn chỉnh
trong trường hợp đề nghị Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng duyệt, ký ban hành sau
khi đã được chỉnh sửa lần cuối theo hướng dẫn tại Khoản 4 Điều này;
b) Trình kèm dự thảo công văn hoặc dự thảo
thông báo ý kiến Thủ tướng hoặc Phó Thủ tướng do Bộ trưởng, Chủ nhiệm ký ban
hành để các cơ quan liên quan biết, thực hiện.
6. Ban hành văn bản (thực hiện theo nội dung
hướng dẫn tại Khoản 8 Điều 8 của Quy trình này)./.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|