ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2024/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 06
tháng 5 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thi đua,
khen thưởng ngày 15 tháng 6 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số
01/2024/TT-BNV ngày 24 tháng 2 năm 2024 của Bộ Nội vụ quy định biện pháp thi
hành Luật thi đua, khen thưởng và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12
năm 2023 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 433/TTr-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định
về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều
2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 17 tháng 5 năm 2024.
2. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, Ủy ban mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đoàn thể, các tổ chức hội và doanh nghiệp tỉnh; Chủ
tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật- Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ.
- Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP. UBND tỉnh;
- Trung tâm Công nghệ và Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH (N.N b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(kèm theo Quyết định số: 17/2024/QĐ-UBND
ngày 06/5/2024 của UBND tỉnh Đắk Lắk)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này cụ thể
hóa một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022 trên địa bàn tỉnh
Đắk Lắk, cụ thể như sau: khoản 4, khoản 6 Điều 24 về tiêu chuẩn xét tặng danh
hiệu “Lao động tiên tiến” cho cá nhân trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và công
nhân, nông dân, người lao động; khoản 3 Điều 26 về đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng
danh hiệu cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh; khoản 3 Điều 27 về đối tượng,
tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”; khoản 3 Điều 28 về đối
tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”; khoản 6 Điều
74 về tiêu chuẩn xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với
cá nhân, tập thể, hộ gia đình; khoản 2 Điều 75 về tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen
đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình; khoản 6 Điều 84 về số lượng hồ sơ đề nghị
xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; hồ sơ đề nghị khen thưởng.
2. Các nội dung có liên
quan đến công tác thi đua, khen thưởng không được quy định tại văn bản này thì
thực hiện Luật Thi đua, khen thưởng và các quy định pháp luật hiện hành có liên
quan.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với tập thể, cá nhân, hộ gia đình trong và ngoài tỉnh.
2. Người Việt Nam ở nước
ngoài, người nước ngoài và các tổ chức nước ngoài tham gia các phong trào thi
đua của tỉnh, có thành tích tiêu biểu, xuất sắc đóng góp cho sự phát triển kinh
tế - xã hội, giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội của tỉnh được khen thưởng
theo Quy định này.
Chương
II
HÌNH THỨC TỔ
CHỨC THI ĐUA, DANH HIỆU VÀ TIÊU CHUẨN DANH HIỆU THI ĐUA
Điều
3. Hình thức tổ chức thi đua
Hình thức tổ chức thi đua
gồm: Thi đua thường xuyên, thi đua theo chuyên đề.
1. Thi đua thường xuyên
là hình thức thi đua trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao của tập thể, cá
nhân thông qua tổ chức phát động phong trào thi đua, nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ
hàng ngày, hàng tháng, hàng quý, hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương. Đối
tượng thi đua thường xuyên là các cá nhân trong một tập thể, các tập thể trong
cùng một cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc giữa các cơ quan, đơn vị có chức
năng, nhiệm vụ, tính chất công việc tương đồng.
Việc tổ chức phong trào
thi đua thường xuyên phải xác định rõ mục tiêu, phạm vi, đối tượng, nội dung và
tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức phong trào thi đua và được triển
khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc theo cụm, khối thi đua để
phát động phong trào thi đua, ký kết giao ước thi đua. Kết thúc năm công tác,
thủ trưởng cơ quan, đơn vị, địa phương, trưởng các cụm, khối thi đua tiến hành
tổng kết và bình xét các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
2. Thi đua theo chuyên đề
là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ trọng tâm được xác định trong
khoảng thời gian nhất định hoặc tổ chức thi đua để phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
đột xuất, cấp bách của cơ quan, đơn vị, địa phương. Cơ quan, đơn vị, địa phương
chỉ phát động phong trào thi đua theo chuyên đề khi đã xác định rõ mục tiêu, phạm
vi, đối tượng, nội dung và tiêu chí, thời gian, kế hoạch, biện pháp tổ chức
phong trào thi đua.
Khi tổ chức phong trào
thi đua theo chuyên đề, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi Kế hoạch tổ chức
phát động phong trào thi đua về Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) để theo
dõi.
Điều
4. Trách nhiệm triển khai tổ chức phong trào thi đua
Trách nhiệm của cơ quan,
tổ chức, đơn vị, địa phương trong công tác thi đua, khen thưởng được thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Luật Thi đua, khen thưởng và một số nội dung sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh là chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo
toàn diện và phát động phong trào thi đua trên địa bàn tỉnh; đánh giá, lựa chọn
tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc để khen thưởng hoặc trình Thủ
tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh chịu trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về chủ trương, nội dung, chương trình, kế hoạch, biện pháp
thi đua, thực hiện chính sách khen thưởng; tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức phát động các phong trào thi đua, chỉ đạo phong trào thi đua
và khen thưởng trong phạm vi toàn tỉnh.
3. Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đoàn thể, các tổ
chức hội cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là cấp huyện); các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp
xã); Chủ tịch Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc,
Giám đốc doanh nghiệp thuộc tỉnh, hợp tác xã, các doanh nghiệp thuộc các thành
phần kinh tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập hoặc cổ phần hóa; thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp chủ trì tổ chức phát động phong trào thi đua; tổ chức
tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến, chủ động phát hiện, lựa chọn
các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong phạm vi quản lý của
mình để khen thưởng hoặc trình cấp trên khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Bộ phận phụ trách công
tác thi đua, khen thưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
đoàn thể và các tổ chức Hội cấp tỉnh; các tổ chức kinh tế tỉnh; Phòng Nội vụ cấp
huyện; công chức Văn phòng Thống kê cấp xã: có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo
và Hội đồng thi đua - khen thưởng cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức các phong
trào thi đua và công tác khen thưởng trong phạm vi quản lý.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên tổ chức, phối hợp với cơ quan
nhà nước để phát động, triển khai các phong trào thi đua, các cuộc vận động, phổ
biến kinh nghiệm, nhân rộng điển hình tiên tiến trên địa bàn tỉnh. Phối hợp, thống
nhất hành động giữa các tổ chức thành viên, tham gia với các cơ quan chức năng
để tuyên truyền, động viên đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân tham gia
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng. Giám sát thực hiện pháp
luật về thi đua, khen thưởng, kịp thời phản ánh, đề xuất các giải pháp để thực
hiện có hiệu quả quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh.
5. Trách nhiệm của cơ
quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh:
a) Căn cứ nội dung phát động
phong trào thi đua của Thủ tướng Chính phủ; Chỉ thị, Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội
đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; nhiệm vụ, chỉ tiêu Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội hàng năm và giai đoạn của tỉnh, giúp Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh về chủ trương, chương trình,
kế hoạch, biện pháp thi đua nhằm hoàn thành tốt các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Định
kỳ đánh giá kết quả thực hiện phong trào thi đua, công tác khen thưởng; tham
mưu sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh phát động phong trào thi đua trong phạm vi toàn tỉnh; thẩm định
hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng hoặc trình cấp trên khen
thưởng theo quy định.
c) Phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đoàn thể, các tổ chức hội cấp tỉnh; các cơ quan báo
chí để tuyên truyền, phát hiện, nhân rộng điển hình tiên tiến.
6. Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng các cấp có trách nhiệm tham mưu cho lãnh đạo cơ quan, đơn
vị, địa phương tổ chức phát động phong trào thi đua trong phạm vi cơ quan, đơn
vị, địa phương và triển khai các phong trào thi đua do cấp trên phát động; tham
mưu sơ kết, tổng kết phong trào thi đua; phát hiện, tuyên truyền, nhân rộng điển
hình tiên tiến; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng theo thẩm quyền.
Điều
5. Danh hiệu “Lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến” để tặng cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động đạt các
tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 1, Điều 24 Luật thi đua khen thưởng.
2. Danh hiệu “Lao động
tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động không thuộc đối tượng
quy định tại khoản 1 Điều này và đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Đối với công nhân:
- Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.
- Được đánh giá, xếp loại
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trong năm.
- Chấp hành tốt các nội
quy, quy trình sản xuất; có ý thức tổ chức kỷ luật; trong sản xuất có sáng tạo
hoặc áp dụng cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lao động.
- Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do đơn vị phát động.
b) Đối với nông dân, người
lao động:
- Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống
lành mạnh, đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ mọi người trong cộng đồng; chấp hành tốt
các hương ước, quy ước nơi cư trú.
- Áp dụng kỹ thuật tiến bộ
trong lao động, sản xuất; có cách làm hay, sáng tạo mang lại hiệu quả cao trong
lao động, sản xuất.
- Tích cực hưởng ứng các
phong trào thi đua do địa phương, tổ chức đoàn thể nơi cư trú phát động.
3. Không bình xét Danh hiệu
“Lao động tiên tiến” đối với các trường hợp sau đây:
a) Có thời gian tuyển dụng
hoặc đang làm hợp đồng lao động dưới 06 tháng.
b) Nghỉ không tham gia
công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng
(trừ trường hợp nghỉ chế độ thai sản theo quy định).
c) Cá nhân đang trong thời
gian xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu
vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo đang được xác minh làm rõ.
Điều
6. Danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
1. Tặng hàng năm cho tập
thể dẫn đầu phong trào thi đua cụm, khối do tỉnh tổ chức, các phòng chuyên môn
thuộc các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia cụm, khối của tỉnh và đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Hoàn thành vượt các chỉ
tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc
trong các phong trào thi đua trong tỉnh; có phong trào thi đua thường xuyên,
thiết thực, hiệu quả; có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể, đơn vị khác
trong tỉnh học tập.
b) Tập thể được đề nghị tặng
danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”: nếu có tổ chức Đảng thì kết quả
phân loại tổ chức Đảng trong năm đề nghị khen thưởng phải được xếp loại “Hoàn
thành tốt nhiệm vụ” trở lên; nếu có các tổ chức đoàn thể thì phải được xếp loại
“Hoàn thành tốt nhiệm vụ” hoặc tương đương trở lên; nội bộ đoàn kết; tích cực
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng, tiêu cực và các tệ
nạn xã hội khác.
c) Cơ quan, đơn vị, địa
phương đã đề nghị tặng “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” về thành tích tham
gia hoạt động cụm, khối thi đua trong năm thì không đề nghị tặng Cờ thi đua cho
đơn vị cấp phòng và tương đương.
2. Tặng cho tập thể đã đề
nghị tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” nhưng không được xét tặng do
chưa đảm bảo hồ sơ, thủ tục theo quy định chung; không tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” đối với tập thể không được tặng danh hiệu “Cờ thi
đua của Chính phủ” do có ý kiến của cơ quan có thẩm quyền về hành vi vi phạm của
tập thể dẫn tới không đảm bảo tiêu chuẩn khen thưởng.
3. Tặng cho tập thể dẫn đầu
phong trào thi đua theo chuyên đề do tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 3
năm trở lên khi tổng kết phong trào.
4. Việc công nhận tập thể
tiêu biểu xuất sắc để xét, đề nghị danh hiệu “Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh”
phải thông qua bình xét, đánh giá, so sánh theo cụm, khối thi đua do Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức hoặc khi tổng kết phong trào thi đua chuyên đề.
Điều
7. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
1. Danh hiệu “Tập thể lao
động xuất sắc” được xét tặng hàng năm cho các tập thể đạt tiêu chuẩn theo quy định
tại Điều 27 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối tượng xét, tặng
danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” gồm:
a) Đối với cấp tỉnh:
Phòng, ban, trung tâm, chi cục và đơn vị tương đương thuộc sở, ban, ngành, đoàn
thể cấp tỉnh.
b) Đối với cấp huyện: Các
phòng, ban và tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
gồm: Trường học, bệnh viện và các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng và tương
đương.
d) Đối với các đơn vị sản
xuất kinh doanh gồm: Doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức kinh tế khác, các đơn vị
trực thuộc như xí nghiệp, phòng, ban, phân xưởng và tương đương.
Điều
8. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”
1. Danh hiệu “Tập thể lao
động tiên tiến” được xét tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1, Điều 28 Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Đối tượng xét tặng
danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” như khoản 2, Điều 7 quy định này.
Chương
III
HÌNH THỨC VÀ
TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG
Điều
9. Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn quy định tại
khoản 1, khoản 3 Điều 74 Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho tập thể có thành tích xuất sắc được bình xét
hàng năm trong thực hiện giao ước thi đua Cụm, Khối do tỉnh tổ chức.
3. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu được bình xét trong phong trào thi đua theo chuyên đề có đối tượng, phạm
vi ảnh hưởng lớn trong toàn tỉnh.
a) Các cơ quan, đơn vị, địa
phương tổ chức sơ kết, tổng kết các chuyên đề thi đua (từ 3 đến 5 năm), chủ
trì, phối hợp với cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống
nhất hướng dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, đối tượng, số lượng khen thưởng (trừ
trường hợp đặc biệt có sự chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh).
b) Khen thưởng trong các
dịp sơ kết, tổng kết các Chương trình mục tiêu quốc gia, Luật, Nghị định, Chỉ
thị, Nghị quyết... của Đảng, Nhà nước: Phải có ý kiến thống nhất bằng văn bản của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đồng ý khen thưởng tập thể, cá nhân đạt thành tích
tiêu biểu xuất sắc trong việc thực hiện các nội dung liên quan. Cơ quan, đơn vị
được giao chủ trì các nội dung sơ kết, tổng kết chủ động tham mưu Kế hoạch, phối
hợp cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh để thống nhất hướng
dẫn cụ thể về tiêu chuẩn, đối tượng, số lượng và kinh phí khen thưởng.
c) Không khen thưởng sơ kết,
tổng kết trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng năm theo Kế hoạch được giao.
4. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc tiêu
biểu trong hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan
a) Các tập thể, cá nhân
tham gia trực tiếp, đạt các giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội thi, hội
thao, hội diễn, liên hoan (do cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản đề
nghị tham gia):
- Đạt giải khuyến khích
trở lên trong hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan quốc tế.
- Đạt giải nhất, nhì, ba
hoặc huy chương Vàng, bạc, đồng trong hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan cấp
quốc gia.
- Đạt giải nhất, nhì hoặc
huy chương Vàng, bạc trong hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan cấp khu vực.
- Đạt giải nhất trong hội
thi, hội thao, hội diễn, liên hoan cấp tỉnh.
b) Các cá nhân là huấn
luyện viên, giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi mà tập thể, cá nhân đạt giải theo
điểm a, khoản 4 điều này thì được khen thưởng.
c) Không khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân đạt giải thưởng theo quy chế, thể lệ của hội thi, hội
thao, hội diễn, liên hoan mà không do cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực có văn bản
đề nghị tham gia: các câu lạc bộ, đội, nhóm được thành lập theo hình thức xã hội
hóa.
5. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho tập thể, cá nhân có thành tích cứu người, bảo
vệ tài sản Nhân dân và Nhà nước, gương người tốt việc tốt có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn tỉnh; mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, đổi mới, đột phá, dám
nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội được Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan cấp tỉnh ghi nhận và đề nghị khen thưởng.
6. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh xét tặng cho Doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp gương mẫu chấp
hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, có
nhiều đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện, an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh,
cụ thể:
a) Đối với Doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 500 triệu đồng trở lên.
b) Đối với Chủ doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 300 triệu đồng trở lên.
Số tiền đóng góp của
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp được tính riêng, không lấy số tiền đóng góp
của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp để xét đề nghị khen thưởng cùng một lần
cho cả doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
7. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh để tặng cho hộ gia đình gương mẫu chấp hành tốt chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, gia đình không
có thành viên vi phạm pháp luật, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc và các tệ nạn
xã hội; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội được
quy đổi có giá trị từ 300 triệu đồng trở lên.
8. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh được tặng trong các trường hợp đặc biệt:
a) Tập thể, cá nhân thuộc
các bộ, ngành Trung ương, các địa phương ngoài tỉnh, các trường đại học, cao đẳng,
viện nghiên cứu, đơn vị kinh tế do Trung ương thành lập và quản lý, có nhiều
đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh của tỉnh.
b) Tập thể, cá nhân hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ trong nhiệm kỳ nhân dịp đại hội nhiệm kỳ mới của các tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp cấp tỉnh.
c) Tập thể, cá nhân có
thành tích xuất sắc, đóng góp tích cực cho sự phát triển của ngành, của tỉnh
khi tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền thống là các năm tròn (là năm
có chữ số cuối cùng là “0”) của các Sở, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh; đoàn thể, các tổ chức hội cấp tỉnh; các huyện, thị xã, thành phố; các
doanh nghiệp tỉnh; các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh.
Các cơ quan, đơn vị, địa
phương khi đề nghị khen thưởng nhân tổ chức kỷ niệm ngày thành lập, ngày truyền
thống phải có văn bản đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bằng khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh truy tặng cho cá nhân đã từ trần mà trước đó đã có thành
tích xuất sắc đột xuất và các trường hợp khác không quy định tại Điều này do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều
10. Giấy khen
1. Giấy khen của Giám đốc
sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương để tặng cho cá nhân, tập thể đạt các
tiêu chuẩn sau:
a) Đối với cá nhân:
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn và không có nhiệm vụ quá hạn, trễ hạn hàng năm hoặc có thành tích xuất
sắc được bình xét trong phong trào thi đua do sở, ban, ngành và tương đương
phát động.
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước.
- Thường xuyên học tập
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
b) Đối với tập thể
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn và không có nhiệm vụ quá hạn, trễ hạn hàng năm hoặc có thành tích xuất
sắc được bình xét trong phong trào thi đua do sở, ban, ngành và tương đương
phát động hoặc có thành tích xuất sắc, được bình xét trong thực hiện giao ước cụm,
khối thi đua do cơ quan, đơn vị phát động.
- Gương mẫu chấp hành tốt
chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nội bộ đoàn
kết, thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở, tổ chức tốt các phong trào thi đua; chăm lo
đời sống vật chất, tinh thần trong cơ quan, đơn vị; thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
c) Cá nhân, tập thể có
thành tích xuất sắc đạt giải trong các hội thi, hội thao, hội diễn, liên hoan cấp
khu vực, cấp tỉnh (trừ các đối tượng đã được quy định tại điểm a, khoản 4, Điều
9 Quy định này) hoặc có thành tích xuất sắc đạt giải trong hội thi, hội thao, hội
diễn, liên hoan do sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương tổ chức.
2. Giấy khen của Chủ tịch
Hội đồng quản trị, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng Giám đốc, Giám đốc Doanh
nghiệp, hợp tác xã được tặng cho cá nhân, tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:
a) Gương mẫu đi đầu trong
việc chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước.
b) Tích cực lao động, sản
xuất có hiệu quả và có mô hình, sáng kiến được áp dụng trong lao động, sản xuất
và hỗ trợ giúp đỡ người khác trong lao động, sản xuất và trong sinh hoạt tại
khu dân cư sinh sống.
3. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện để tặng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu
chuẩn sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn hàng năm hoặc có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào
thi đua do cấp huyện phát động, có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Cá nhân, tập thể đạt
giải Nhì, Ba hoặc huy chương bạc, huy chương đồng trong hội thi, hội thao, hội
diễn, liên hoan cấp tỉnh và cá nhân là huấn luyện viên, giáo viên bồi dưỡng học
sinh giỏi đạt giải nhì, ba hoặc huy chương bạc, đồng trong hội thi, hội thao, hội
diễn, liên hoan cấp tỉnh trở lên hoặc có thành tích xuất sắc đạt giải trong hội
thi, hội thao, hội diễn, liên hoan do Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức.
c) Có thành tích cứu người,
bảo vệ tài sản Nhân dân và Nhà nước, gương người tốt việc tốt có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo/đổi
mới, đột phá, dám nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội
được Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện ghi nhận, đề nghị khen thưởng.
d) Doanh nghiệp và chủ
doanh nghiệp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện,
an sinh xã hội trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, cụ thể như sau:
- Đối với Doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 300 triệu đồng trở lên
- Đối với Chủ doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 150 triệu đồng trở lên.
Số tiền đóng góp của
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp được tính riêng, không lấy số tiền đóng góp
của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp để xét đề nghị khen thưởng cùng một lần
cho cả doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
e) Hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc
và các tệ nạn xã hội; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội được quy đổi có giá trị từ 100 triệu đồng trở lên.
4. Giấy khen của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã để tặng cho cá nhân, tập thể đạt một trong các tiêu chuẩn
sau:
a) Hoàn thành tốt nhiệm vụ
chuyên môn hàng năm hoặc có thành tích xuất sắc được bình xét trong phong trào
thi đua do cấp xã phát động, có phẩm chất đạo đức tốt; đoàn kết, gương mẫu chấp
hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
b) Có thành tích cứu người,
bảo vệ tài sản Nhân dân và Nhà nước, gương người tốt việc tốt có phạm vi ảnh hưởng
trên địa bàn cấp xã; mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, đổi mới, đột phá, dám
nghĩ, dám làm trong xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội được Ủy ban nhân
dân cấp xã ghi nhận.
c) Doanh nghiệp và chủ
doanh nghiệp gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước, có nhiều đóng góp cho hoạt động xã hội từ thiện,
an sinh xã hội trên địa bàn các xã, cụ thể như sau:
- Đối với Doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 150 triệu đồng trở lên.
- Đối với Chủ doanh nghiệp:
Có số tiền đóng góp từ 100 triệu đồng trở lên.
Số tiền đóng góp của
doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp được tính riêng, không lấy số tiền đóng góp
của doanh nghiệp hoặc chủ doanh nghiệp để xét đề nghị khen thưởng cùng một lần
cho cả doanh nghiệp và chủ doanh nghiệp.
d) Hộ gia đình gương mẫu
chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước,
gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật, hành nghề mê tín dị đoan, cờ bạc
và các tệ nạn xã hội; có đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa
phương, xã hội được quy đổi có giá trị từ 50 đến dưới 100 triệu đồng.
Chương
IV
THỦ TỤC, HỒ
SƠ XÉT TẶNG ĐỐI VỚI CÁC DANH HIỆU THI ĐUA VÀ HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG
Điều
11. Hiệp y khen thưởng
1. Cơ quan, tổ chức, đơn
vị trung ương đóng chân trên địa bàn tỉnh khi có văn bản đề nghị hiệp y thành
tích đề nghị Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định, lấy ý kiến các cơ quan, địa phương, đơn vị
có liên quan trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hiệp y theo quy định tại khoản
2 Điều 31 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.
2. Đối với các đơn vị,
doanh nghiệp, hợp tác xã có trụ sở tại các huyện, thị xã, thành phố khi trình Ủy
ban nhân dân tỉnh tặng Bằng khen phải có ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân
dân cấp huyện về việc chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách pháp
luật của Nhà nước về lĩnh vực đang hoạt động.
3. Thường trực Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng tỉnh thẩm định và ký các văn bản xác nhận thành tích đề
nghị khen thưởng do các cơ quan, đơn vị, địa phương trình khen thưởng theo
thành tích công trạng, chuyên đề thuộc thẩm quyền quyết định của các Bộ, ban,
ngành, đoàn thể Trung ương.
Điều
12. Thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị xét danh
hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”
a) Tờ trình đề nghị xét
danh hiệu thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Báo cáo thành tích của
tập thể (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
d) Văn bản đánh giá xếp
loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền.
đ) Quyết định công nhận
danh hiệu thi đua của cơ quan có thẩm quyền.
2. Hồ sơ đề nghị xét tặng
“Cờ thi đua của Ủy ban nhân dân tỉnh” và “Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh” cho các tập thể có thành tích trong hoạt động cụm, khối thi đua thực
hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức và hoạt động cụm, khối
thi đua của tỉnh.
3. Hồ sơ đề nghị xét tặng
danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”
a) Tờ trình đề nghị xét
danh hiệu thi đua của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Biên bản họp và kết quả
bỏ phiếu kín của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Báo cáo thành tích của
cá nhân (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
d) Chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, công
trình khoa học và công nghệ.
đ) Quyết định công nhận
Danh hiệu thi đua theo tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng.
4. Hồ sơ đề nghị xét tặng
“Bằng khen của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” trừ trường hợp quy định tại khoản
2 Điều này.
a) Đối với khen thưởng
thành tích công trạng:
- Tờ trình của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
- Văn bản đánh giá xếp loại
kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền hoặc Quyết định công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
- Chứng nhận hoặc xác nhận
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền đối với sáng kiến, đề tài khoa học, công
trình khoa học và công nghệ.
- Văn bản xác nhận của cơ
quan quản lý thuế có thẩm quyền đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
trong trường hợp đề nghị khen thưởng cho đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn
vị.
b) Đối với khen thưởng
theo chuyên đề:
- Tờ trình của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
- Hướng dẫn xét khen thưởng
chuyên đề, phong trào thi đua do của Ủy ban nhân dân tỉnh phát động hoặc văn bản
đồng ý khen thưởng của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Văn bản xác nhận của cơ
quan quản lý thuế có thẩm quyền đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước
trong trường hợp đề nghị khen thưởng cho đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng đơn
vị.
c) Đối với khen thưởng đối
ngoại:
- Tờ trình của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Biên bản họp của Hội đồng
Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
- Văn bản đồng ý khen thưởng
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Đối với khen thưởng
thành tích xuất sắc, đột xuất:
- Tờ trình của cơ quan,
đơn vị, địa phương.
- Bản tóm tắt thành tích
của cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý trực tiếp, trong đó ghi rõ hành động,
thành tích, công trạng để đề nghị khen thưởng theo thủ tục đơn giản.
5. Hồ sơ đề nghị xét tặng
“Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”
a) Tờ trình đề nghị khen
thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Biên bản họp xét khen
thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể (thực hiện theo mẫu quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
d) Văn bản đánh giá xếp
loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền và Quyết định công nhận
danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.
đ) Văn bản xác nhận của
cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước trong trường hợp đề nghị khen thưởng cho đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng
đơn vị.
e) Văn bản đồng ý đề nghị
khen thưởng của Thường trực huyện ủy, thị ủy, thành ủy.
6. Hồ sơ đề nghị xét tặng
Huân chương
a) Tờ trình đề nghị khen
thưởng của cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Biên bản họp xét khen
thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, đơn vị, địa phương.
c) Báo cáo thành tích của
cá nhân, tập thể (mẫu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 98/2023/NĐ-CP).
d) Văn bản đánh giá xếp
loại kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền và Quyết định công nhận
danh hiệu thi đua (theo tiêu chuẩn của từng hình thức khen thưởng).
đ) Văn bản xác nhận của
cơ quan quản lý thuế có thẩm quyền đối với đơn vị có nghĩa vụ nộp ngân sách nhà
nước trong trường hợp đề nghị khen thưởng cho đơn vị hoặc cá nhân là thủ trưởng
đơn vị.
e) Văn bản đồng ý đề nghị
khen thưởng của Thường trực huyện ủy, thị ủy, thành ủy.
Điều
13. Số lượng hồ sơ
a) Hồ sơ đề nghị khen thưởng
cấp tỉnh: Các cơ quan, đơn vị, địa phương nộp 01 bộ (bản pdf) qua Trung tâm Phục
vụ hành chính công tỉnh Đắk Lắk hoặc Cổng dịch vụ công
(https://dichvucong.đăklăk.gov.vn).
b) Hồ sơ đề nghị Thủ tướng
Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng: Các cơ quan, đơn vị, địa phương nộp trực
tiếp hoặc qua đường Bưu điện về Sở Nội vụ tỉnh Đắk Lắk (số 10 Lý Thái Tổ, phường
Tân An, thành phố Buôn Ma Thuột) gồm 04 bộ (bản chính).
Chương
V
QUỸ THI ĐUA,
KHEN THƯỞNG VÀ CHẾ ĐỘ SỬ DỤNG
Điều
14. Quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng
Việc quản lý, sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 51, 52 Nghị định số
98/2023/NĐ-CP .
1. Đối với cấp tỉnh giao
cho Ban Thi đua - Khen thưởng (Sở Nội vụ) quản lý, sử dụng và hàng năm phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết, đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ thi đua khen thưởng thường xuyên và đột xuất phù hợp với tình hình
ngân sách chung của tỉnh.
Đối với cấp huyện giao
cho Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm quản lý, sử dụng quỹ thi đua, khen
thưởng của cấp mình theo đúng quy định.
2. Ngoài ra quỹ thi đua,
khen thưởng được sử dụng để chi cho một số nội dung phục vụ công tác thi đua,
khen thưởng như: công tác tuyên truyền, nhân rộng điển hình, mô hình, gương người
tốt, việc tốt; giao lưu điển hình tiên tiến; hội nghị sơ kết, tổng kết phong
trào thi đua, ký kết giao ước thi đua, công tác thi đua, khen thưởng hàng năm;
Hội đồng Sáng kiến khi thẩm định hồ sơ khen thưởng, đánh giá mức độ, phạm vi ảnh
hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học; công tác kiểm tra, chỉ đạo,
giám sát triển khai các phong trào thi đua và công tác khen thưởng và các nhiệm
vụ khác phục vụ công tác thi đua, khen thưởng theo chủ trương và chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các cấp, các ngành.
Chương
VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều
15. Tổ chức thực hiện
1. Giao Sở Nội vụ (Ban
Thi đua - Khen thưởng) hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các cấp, các ngành, các cơ
quan, địa phương, doanh nghiệp thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Luật thi đua,
khen thưởng; Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ; các quy định hiện hành về thi đua,
khen thưởng và Quy định này, các cơ quan, đơn vị, địa phương, doanh nghiệp tổ
chức triển khai đến công chức, viên chức, nhân dân, người lao động tại cơ quan,
đơn vị, địa phương, doanh nghiệp do mình quản lý.
3. Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; đoàn thể, các tổ
chức hội cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, các tổ
chức kinh tế và cá nhân có liên quan, chịu trách nhiệm thi hành Quy định này.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề
nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua -
Khen thưởng) để được hướng dẫn./.