ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2019/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
16 tháng 8 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số
15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 9 năm 2019 và thay thế Quyết định số 04/2015/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức CT-XH Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Tỉnh;
- Công áo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (V).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI
VỤ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban
hành kèm theo Quyết định số: 17/2019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm 2019 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân Tỉnh)
có chức năng tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về:
Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm; biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức
trong các cơ quan, tổ chức hành chính; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng
trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức và cán bộ, công chức cấp xã; những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ Nhà nước; tín ngưỡng,
tôn giáo; thi đua - khen thưởng và công tác thanh niên.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chấp hành sự lãnh đạo, quản lý về tổ chức
và hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời;
chấp hành sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm, hằng năm; các đề án, dự án và chương
trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính về ngành,
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo văn bản quy định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
sáp nhập, chia tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Nội vụ.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê
duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết
định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh đề
án thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện để trình cấp có thẩm quyền quyết định
theo quy định;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong việc xây dựng đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết định theo
quy định;
d) Thẩm định về nội dung đối với
dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các
cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; thẩm
định đề án thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đ) Thẩm định việc thành lập, kiện
toàn, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết
định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của pháp luật;
e) Phối hợp với các cơ quan
chuyên môn cùng cấp hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức của các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chức năng có liên quan hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân
loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
5. Về quản lý, sử dụng biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh kế hoạch biên chế công chức, kế hoạch số
lượng người làm việc hàng năm của các cơ quan, tổ chức, đơn vị sự nghiệp công lập
thuộc thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh, trình Bộ Nội vụ theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trình Hội đồng nhân dân Tỉnh quyết định tổng
biên chế công chức trong các cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong phạm vi biên chế công chức được Bộ Nội vụ giao;
c) Căn cứ ý kiến thẩm định của
Bộ Nội vụ, tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh trình
Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt tổng số người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập; chủ trì tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai và kiểm
tra việc thực hiện sau khi Hội đồng nhân dân Tỉnh phê duyệt;
d) Hướng dẫn quản lý, sử dụng
biên chế công chức, số lượng người làm việc đối với các cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định;
đ) Tổng hợp, thống kê, báo cáo
biên chế, số lượng người làm việc và việc thực hiện biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật.
6. Về quản lý vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp viên chức (gọi chung là cơ
cấu chức danh công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Tỉnh quản
lý xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức hoặc đề
án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thẩm định đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm, cơ cấu chức danh
công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Tỉnh quản lý theo
quy định;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
tổng hợp danh mục vị trí việc làm, xây dựng đề án vị trí việc làm, cơ cấu chức
danh công chức, viên chức hoặc đề án điều chỉnh vị trí việc làm và cơ cấu chức
danh công chức, viên chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Tỉnh quản lý,
gửi Bộ Nội vụ phê duyệt theo quy định;
d) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định phân cấp hoặc ủy quyền thực hiện việc sử dụng, quản lý vị trí việc
làm và cơ cấu chức danh công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Tỉnh quản lý theo quy định.
7. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động
của các cơ quan thuộc bộ máy chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong việc tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và bầu cử đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
trình Hội đồng nhân dân Tỉnh bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong việc trình cấp có thẩm quyền phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm đối với các chức danh bầu cử theo quy định của pháp luật;
đ) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh phê chuẩn kết quả bầu cử, phê chuẩn việc miễn nhiệm, bãi nhiệm
đối với thành viên Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định;
e) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
thống kê, tổng hợp, báo cáo số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân,
thành viên Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định;
g) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong việc hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo việc thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn, ở cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, ở doanh nghiệp
trong địa bàn tỉnh và việc thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy
định của pháp luật;
h) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
của ấp, khóm theo quy định của pháp luật;
i) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
trong việc xây dựng, thực hiện các văn bản, đề án liên quan đến công tác xây dựng
nông thôn mới theo phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
8. Về công tác địa giới hành
chính và phân loại đơn vị hành chính:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện công tác quản lý địa giới hành chính trên địa bàn theo quy định của
pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thẩm định, trình Ủy ban nhân
dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh các đề án, văn bản liên quan đến việc
thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị hành chính, đổi tên
đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh, để Ủy ban
nhân dân Tỉnh trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc để Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn và tổ chức triển
khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến công tác địa giới đơn vị hành
chính, đổi tên đơn vị hành chính, phân loại đơn vị hành chính trong địa bàn tỉnh
sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc, địa giới hành chính của Tỉnh theo quy định
của pháp luật.
9. Về cán bộ, công chức, viên
chức; cán bộ, công chức cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã:
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành các văn bản về tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã theo quy định của pháp luật;
tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền
ban hành các văn bản về quản lý và sử dụng những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã theo quy định của pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành Quy định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại công chức, viên
chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương thuộc, trực thuộc
các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Tỉnh quản
lý;
c) Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định việc tiếp nhận, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động,
luân chuyển, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch, thay đổi
chức danh nghề nghiệp, đánh giá, phân loại, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi
dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
thẩm quyền quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo quy định của Đảng, Nhà nước và
phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
quản lý nhà nước về tuyển dụng công chức, viên chức; thí điểm thi tuyển chức
danh lãnh đạo, quản lý; thi nâng ngạch công chức; thi hoặc xét thăng hạng chức
danh nghề nghiệp đối với viên chức theo quy định của pháp luật và theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức, viên chức; về cơ cấu
cán bộ, cơ cấu chức danh công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức, viên chức
và cán bộ, công chức cấp xã, những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
việc thực hiện chế độ, chính sách và công tác quản lý hồ sơ đối với cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn, thống kê, kiểm
tra việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ không chuyên trách ở ấp,
khóm.
10. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã (trong khoản này gọi chung là
cán bộ, công chức, viên chức):
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành chế độ, chính sách khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh
học tập để nâng cao trình độ, năng lực công tác;
b) Phối hợp với các cơ quan có
liên quan trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối
với hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Tỉnh theo quy
định;
c) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức sau khi được
phê duyệt;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chế độ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức theo quy định; tổng hợp, báo cáo kết quả hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm, gửi Bộ Nội vụ theo quy định.
11. Về thực hiện chế độ, chính
sách tiền lương:
a) Tổng hợp danh sách, hồ sơ,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ cho ý kiến thống
nhất trước khi ký quyết định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công
chức, viên chức của Tỉnh xếp lương ở ngạch chuyên viên cao cấp và các ngạch, chức
danh tương đương ngạch chuyên viên cao cấp theo quy định;
b) Quyết định theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng
bậc lương trước thời hạn, nâng lương vượt bậc và các chế độ, chính sách về tiền
lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc
trong việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh theo quy định.
12. Về cải cách hành chính; cải
cách chế độ công vụ, công chức:
a) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai công tác cải
cách hành chính của Tỉnh theo các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cải cách
hành chính của Chính phủ;
b) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định phân công các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung, công
việc về cải cách hành chính, bao gồm: Cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành
chính, cải cách tổ chức bộ máy hành chính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức, cải cách tài chính công, hiện đại hóa nền
hành chính;
c) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách
hành chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
d) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện và
Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai thực hiện công tác cải cách hành chính, cải
cách chế độ công vụ, công chức theo chương trình, kế hoạch, đề án cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
theo dõi, đánh giá, tổng hợp chung kết quả thực hiện các nhiệm vụ về cải cách hành
chính, cải cách chế độ công vụ, công chức của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân Tỉnh, của Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
xây dựng và thực hiện chế độ báo cáo về công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công vụ, công chức theo quy định;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ trong lĩnh vực cải cách
hành chính cho công chức chuyên trách cải cách hành chính ở các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
13. Về công tác tổ chức hội; quỹ
xã hội, quỹ từ thiện (gọi chung là quỹ):
a) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh quyết định cho phép thành lập, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất,
giải thể, đổi tên và phê duyệt điều lệ đối với hội có phạm vi hoạt động trong Tỉnh
theo quy định của pháp luật;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh cấp giấy phép thành lập và công nhận điều lệ, cho phép hợp nhất,
sáp nhập, chia, tách, giải thể, đổi tên, đình chỉ, tạm đình chỉ hoạt động, cho
phép quỹ hoạt động trở lại sau khi bị tạm đình chỉ, công nhận quỹ đủ điều kiện
hoạt động, công nhận thành viên Hội đồng quản lý quỹ, cho phép thay đổi hoặc cấp
lại giấy phép thành lập, thu hồi giấy phép thành lập, giải quyết khiếu nại, tố
cáo đối với quỹ có phạm vi hoạt động trong Tỉnh và quỹ có tổ chức, cá nhân nước
ngoài góp tài sản để thành lập, hoạt động trong phạm vi huyện, xã;
c) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
quyết định cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước, hội có phạm vi hoạt
động liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của
pháp luật;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện pháp luật về hội, quỹ đối với các hội, quỹ hoạt động trong phạm vi Tỉnh. Xử
lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật về
hội, quỹ;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan chuyên môn cùng cấp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, quyết định việc hỗ trợ và thực hiện các chế độ, chính sách khác đối
với tổ chức hội, quỹ theo quy định của pháp luật.
14. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
ban hành và hướng dẫn thực hiện các chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu
trữ theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh
về công tác quản lý lưu trữ thông tin số trong các cơ quan, đơn vị nhà nước
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt Danh mục tài liệu hết giá trị của Lưu trữ lịch sử của Tỉnh, quyết định hủy
tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử của Tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định Danh mục tài liệu
hết giá trị cần hủy tại Lưu trữ cơ quan đối với cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp
lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử của Tỉnh; quyết định việc hủy tài liệu có
thông tin trùng lặp tại Lưu trữ lịch sử của Tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
và công nghệ vào công tác văn thư, lưu trữ;
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
nghiệp vụ văn thư, lưu trữ đối với đội ngũ công chức, viên chức làm công tác
văn thư, lưu trữ;
g) Kiểm tra việc thực hiện các
chế độ, quy định về công tác văn thư, lưu trữ: Giải quyết theo thẩm quyền hoặc
báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm
pháp luật về văn thư, lưu trữ;
h) Thực hiện công tác báo cáo,
thống kê về văn thư, lưu trữ theo quy định của pháp luật;
i) Thực hiện nhiệm vụ Lưu trữ lịch
sử của Tỉnh, gồm: Trình cấp có thẩm quyền ban hành Danh mục cơ quan, tổ chức
thuộc nguồn nộp lưu tài liệu và phê duyệt Danh mục tài liệu nộp lưu vào Lưu trữ
lịch sử của Tỉnh; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu
chuẩn bị tài liệu nộp lưu; thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, thống kê, tu bổ
phục chế, bảo hiểm, bảo quản, giải mật tài liệu lưu trữ lịch sử và tổ chức khai
thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo quy định của pháp luật;
k) Cấp, cấp lại, thu hồi chứng
chỉ hành nghề lưu trữ cho cá nhân có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật;
l) Thực hiện các hoạt động dịch
vụ lưu trữ theo quy định của pháp luật.
15. Về công tác tín ngưỡng, tôn
giáo:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
chủ trương, chính sách, pháp luật về tín ngưỡng, tôn giáo đối với cán bộ, công
chức, viên chức và tín đồ, chức sắc, chức việc, nhà tu hành, nhân sĩ các tôn
giáo trong phạm vi quản lý của Tỉnh;
b) Giải quyết theo thẩm quyền
hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết những vấn đề cụ thể trong lĩnh vực tín
ngưỡng, tôn giáo theo quy định của pháp luật. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong việc tham mưu, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết những vấn
đề phát sinh trong tín ngưỡng, tôn giáo theo quy định; là đầu mối liên hệ giữa
chính quyền địa phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo
theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện việc đào tạo, bồi
dưỡng nghiệp vụ về công tác tín ngưỡng, tôn giáo đối với đội ngũ công chức làm
công tác tín ngưỡng, tôn giáo thuộc phạm vi quản lý của Sở Nội vụ;
đ) Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện việc áp dụng chính sách đối với những tổ chức tôn giáo và cá nhân có
hoạt động tôn giáo theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện việc nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo, tổng kết thực tiễn, cung cấp luận
cứ khoa học cho việc xây dựng và thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật
của Đảng, Nhà nước đối với tín ngưỡng, tôn giáo;
g) Hướng dẫn Phòng Nội vụ thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết những vấn đề cụ thể trong lĩnh vực tín ngưỡng,
tôn giáo theo quy định của pháp luật.
16. Về công tác thi đua, khen
thưởng:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh tổ chức
các phong trào thi đua; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam,
các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội và các tổ chức kinh tế thực hiện các
phong trào thi đua và chính sách khen thưởng của Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị,
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội cùng cấp và các cơ quan thông tin đại
chúng phát hiện, tuyên truyền và nhân rộng các điển hình tiên tiến;
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ công chức làm công
tác thi đua, khen thưởng ở các sở, ban, ngành, ở cấp huyện, cấp xã và doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh; ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực thi đua,
khen thưởng. Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra những vấn đề liên quan đến
công tác thi đua, khen thưởng và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen
thưởng của các sở, ban, ngành, của cấp huyện, cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế ở địa phương và cơ sở, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định khen
thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền quyết định khen thưởng theo quy định;
d) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen
thưởng theo quy định của pháp luật; xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thi
đua, khen thưởng; tổng hợp, báo cáo định kỳ về thi đua, khen thưởng theo quy định.
Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện vật khen thưởng theo phân cấp; tham
mưu tổ chức thực hiện việc trao tặng, đón nhận các hình thức khen thưởng theo
quy định của pháp luật;
đ) Làm nhiệm vụ thường trực Hội
đồng Thi đua - Khen thưởng Tỉnh.
17. Về công tác thanh niên:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành và các cơ quan, tổ chức có liên quan của Tỉnh trong việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho thanh niên, trong việc thực hiện cơ chế, chính
sách đối với thanh niên và công tác thanh niên theo quy định; giải quyết những
vấn đề quan trọng, liên ngành về thanh niên và công tác thanh niên;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về thanh niên và công tác thanh niên; việc thực
hiện chính sách, chế độ trong tổ chức và quản lý thanh niên, công tác thanh
niên của Tỉnh; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác thanh niên đối với
các sở, cơ quan ngang sở, đơn vị sự nghiệp thuộc Tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã;
c) Thực hiện chế độ, chính sách
đối với thanh niên theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp của
các cơ quan có thẩm quyền.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế về
công tác nội vụ và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
19. Thực hiện công tác kiểm
tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác nội vụ theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh;
thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật, hoặc
tham mưu cho cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực
công tác được giao theo quy định của pháp luật.
20. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp
vụ về công tác nội vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, đối
với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã. Tham mưu Ủy ban nhân dân
Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao
đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở
trên địa bàn tỉnh.
21. Tổng hợp, thống kê theo hướng
dẫn của Bộ Nội vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập; số
lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, số lượng ấp, khóm; số lượng, chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã, những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; công tác văn thư, lưu trữ Nhà nước;
công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng; công tác thanh niên và các
lĩnh vực khác được giao.
22. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
23. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức
các hoạt động dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của
Sở Nội vụ.
24. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Nội vụ về tình
hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
25. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các cơ quan, đơn vị
thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ; quản lý hồ sơ, quyết định việc tuyển dụng, tiếp nhận,
sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, biệt phái, nâng bậc lương, bổ nhiệm
ngạch, chuyển ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, đánh giá, khen thưởng, kỷ
luật, đào tạo, bồi dưỡng và các chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Nội vụ theo quy định và
theo sự phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công,
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
27. Quy định cụ thể về mối quan
hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật.
28. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở Nội vụ
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Nội vụ là người
đứng đầu Sở Nội vụ, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ Nội vụ; báo cáo trước Hội đồng nhân
dân, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh
theo yêu cầu.
c) Phó Giám đốc Sở Nội vụ là
người được Giám đốc Sở Nội vụ phân công phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác của
các cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ; chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở Nội vụ và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng
mặt, 01 Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở
Nội vụ.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nội vụ
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và pháp luật
của Nhà nước.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ
a) Các tổ
chức tham mưu, tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Nội vụ:
- Phòng Tổ chức biên chế và
Công chức viên chức;
- Phòng Cải cách hành chính và
Xây dựng chính quyền;
- Phòng Thi đua - Khen thưởng;
- Phòng Tôn giáo;
- Phòng Quản lý Văn thư - Lưu
trữ;
- Văn phòng Sở Nội vụ;
- Thanh tra Sở Nội vụ (có con dấu
riêng).
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở Nội vụ:
Trung tâm Lưu trữ lịch sử là
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu
và tài khoản riêng. Trung tâm Lưu trữ lịch sử có Giám đốc, 01 Phó Giám đốc và
các viên chức thực hiện công tác chuyên môn, nghiệp vụ.
c) Việc bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định theo quy
định.
Điều 4.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của
Sở Nội vụ
Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Nội vụ được giao trên cơ
sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh được cấp có thẩm quyền giao.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
2. Căn cứ quy định này để kiện
toàn cơ cấu tổ chức của ngành; bố trí, sắp xếp công chức, viên chức phù hợp với
vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
của Sở theo quy định của pháp luật và ban hành Quy chế làm việc của Sở để tổ chức
thực hiện.
Điều 6. Sửa
đổi, bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung Quy định, Giám đốc Sở Nội vụ trình
Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.