ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2017/QĐ-UBND
|
Đà Nẵng, ngày 24 tháng 5 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ, GIẢI QUYẾT ĐƠN KIẾN NGHỊ PHẢN ÁNH CỦA TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 06/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình tiếp công dân;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Tổng Thanh tra Chính
phủ quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo
đơn kiến nghị, phản ánh;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra
thành phố và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tiếp
nhận xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân trên địa
bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
09/6/2017
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Chánh
Thanh tra thành phố, thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành
phố Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, xã, phường, thủ trưởng các cơ
quan đơn vị, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Thanh tra Chính phủ;
- TT.TU, TT.HĐND thành phố;
- Đoàn đại biểu Quốc hội thành phố;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ thành phố, quận, huyện;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc TP;
- Ban Tiếp công dân thành phố;
- UBND các quận, huyện;
- UBND các xã, phường;
- Trung tâm THVN tại Đà Nẵng;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Thơ
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ GIẢI QUYẾT ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2017/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định chi tiết về
tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn thành phố Đà Nẵng bao gồm: nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thời gian và trách
nhiệm của các cơ quan trong việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị,
phản ánh; trách nhiệm theo dõi kiểm tra, đôn đốc và báo cáo việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh.
2. Việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng được thực hiện
theo Quy định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quy định này không áp dụng đối với
các thông tin nhận qua email tin nhắn,
điện thoại và các hình thức khác không được quy định tại Điều 5; không áp dụng đối với việc tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thành phố Đà Nẵng, gồm có:
a) Ủy ban nhân dân thành phố;
b) Ban Tiếp công
dân thành phố;
c) Ủy ban nhân
dân các quận, huyện;
d) Ủy ban nhân dân các phường, xã;
đ) Các sở, ban, ngành thuộc thành phố Đà Nẵng.
e) Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
thành phố Đà Nẵng.
2. Người có thẩm
quyền, trách nhiệm trong việc tiếp nhận, phân loại xử lý, giao xác minh vụ việc
và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị
sự nghiệp công lập theo Khoản 1 Điều này.
3. Tổ chức, cá nhân có đơn kiến nghị,
phản ánh; tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ liên quan đến nội dung kiến nghị, phản ánh (sau đây gọi là người kiến nghị, phản ánh,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan).
Điều 3. Nguyên
tắc tiếp nhận, phân loại, xử lý đơn và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh
1. Việc hướng dẫn
gửi đơn, chuyển đơn phải đúng cơ quan, tổ chức và cá nhân có thẩm quyền giải
quyết theo quy định của pháp luật.
2. Bảo đảm chính xác, khách quan,
công khai, dân chủ, kịp thời, đúng thẩm quyền và trình tự, thủ tục theo quy định
của pháp luật và Quy định này.
3. Tôn trọng và bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể, cơ quan, tổ chức và cá
nhân.
4. Đơn tiếp nhận
được từ các nguồn quy định tại Điều 5 của Quy định này phải được vào sổ hoặc nhập
vào hệ thống cơ sở dữ liệu trên máy tính để quản lý, theo dõi.
Điều 4. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Kiến nghị, phản ánh là việc tổ chức,
cá nhân cung cấp thông tin, trình bày ý kiến, nguyện vọng, đề xuất giải pháp với
cơ quan, tổ chức và người có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến việc thực
hiện chủ trương, đường lối, chính sách, pháp luật, công
tác quản lý trong các lĩnh vực đời sống xã hội thuộc trách nhiệm của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân đó.
2. Đơn là văn bản
được tổ chức, cá nhân trình bày có nội dung kiến nghị, phản ánh nêu tại Khoản 1
Điều này và gửi đến cơ quan nhà nước, tổ chức và người có thẩm quyền xem xét,
giải quyết.
3. Xử lý đơn là
việc cơ quan nhà nước, tổ chức và người có thẩm quyền khi nhận được đơn kiến
nghị, phản ánh của tổ chức, cá nhân phải căn cứ và đối chiếu với quy định của
pháp luật để thụ lý giải quyết nếu thuộc thẩm quyền của mình hoặc hướng dẫn
công dân gửi đơn, chuyển đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền
giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương II
TIẾP NHẬN, PHÂN LOẠI, XỬ
LÝ ĐƠN KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 5. Tiếp nhận
và xác định thời điểm tiếp nhận đơn kiến nghị, phản ánh
1. Đối với đơn được tiếp nhận trực tiếp
tại nơi tiếp công dân thì thời điểm tiếp nhận đơn tính từ thời điểm nộp đơn;
2. Đối với đơn gửi
qua dịch vụ bưu chính, đơn do tổ chức, cá nhân trực tiếp gửi đến qua bộ phận tiếp
nhận của cơ quan, tổ chức; qua hộp thư góp ý của cơ quan, tổ chức, Ban Tiếp
công dân, địa điểm tiếp công dân; đơn do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
cơ quan báo chí và cơ quan, tổ chức khác chuyển đến theo quy định của pháp luật;
đơn do lãnh đạo (người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu) cơ quan Đảng, Nhà
nước tiếp nhận và chuyển đến bộ phận xử lý đơn thư để xử lý theo quy định thì
thời điểm tiếp nhận đơn tính từ thời điểm đơn được chuyển đến bộ phận tiếp nhận
đơn.
Điều 6. Phân loại
đơn kiến nghị, phản ánh
1. Phân loại theo thẩm quyền giải quyết:
a) Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết là đơn có nội dung thuộc quyền hạn giải
quyết của cơ quan, tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan, tổ chức
đó theo quy định của pháp luật hoặc theo phân cấp.
b) Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết là đơn không thuộc quyền hạn giải quyết của cơ
quan, tổ chức và thủ trưởng cơ quan tổ chức đó theo quy định
của pháp luật.
2. Phân loại theo quyền và lợi ích:
a) Đơn có nội dung liên quan trực tiếp
đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản ánh;
b) Đơn có nội dung không liên quan trực
tiếp đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản ánh;
3. Phân loại theo
lĩnh vực:
a) Đơn thuộc
lĩnh vực đất đai;
b) Đơn thuộc
lĩnh vực môi trường;
c) Đơn thuộc lĩnh vực tư pháp;
d) Đơn thuộc lĩnh vực quy hoạch, xây
dựng, quản lý đô thị;
đ) Đơn thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo;
y tế;
e) Đơn thuộc lĩnh vực giao thông, vận
tải;
g) Đơn thuộc lĩnh vực thông tin, truyền
thông;
h) Đơn thuộc lĩnh vực văn hóa, thể
thao, du lịch;
i) Đơn thuộc lĩnh vực thuế, tài
chính;
k) Đơn thuộc lĩnh vực nông nghiệp và
phát triển nông thôn;
l) Đơn thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu
tư;
m) Đơn thuộc lĩnh vực khoa học công
nghệ;
n) Đơn ở một số lĩnh vực khác.
4. Phân loại theo
điều kiện xử lý, bao gồm đơn đủ điều kiện xử lý, đơn không đủ điều kiện xử lý:
a) Đơn có nội dung liên quan
trực tiếp đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản ánh đủ điều kiện xử lý
là đơn đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Đơn dùng chữ viết là tiếng Việt và được người kiến nghị, phản ánh ghi rõ ngày, tháng, năm viết đơn; họ, tên, địa
chỉ, chữ ký hoặc điểm chỉ của người viết đơn. Nếu
là đơn của tổ chức thì phải có chữ ký của người đại diện theo pháp luật của tổ
chức đó. Đơn do nhiều người cùng viết thì tất
cả những người đứng đơn phải ký tên.
- Đơn phải ghi rõ nội dung kiến nghị,
phản ánh.
b) Đơn có nội
dung liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản ánh
không đủ điều kiện xử lý là đơn không đáp ứng các yêu cầu tại Điểm a, Khoản 4,
Điều này.
c) Đơn có nội
dung không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản
ánh đủ điều kiện xử lý là đơn phải ghi rõ nội dung kiến nghị, phản ánh.
d) Đơn có nội
dung không liên quan trực tiếp đến quyền và lợi ích của người kiến nghị, phản
ánh không đủ điều kiện xử lý là đơn không đáp ứng yêu cầu tại Điểm c, Khoản 4,
Điều này.
Điều 7. Tiếp nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp
1. Khi người kiến nghị, phản
ánh cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan thì người tiếp nhận
phải kiểm tra tính hợp lệ của các tài liệu, bằng chứng đó.
2. Trong trường hợp
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị hoặc thủ
trưởng của cơ quan, đơn vị mình, sau khi đối chiếu thông tin, tài liệu, bằng chứng
do người kiến nghị, phản ánh cung cấp, người tiếp nhận phải tiến hành tiếp nhận
thông tin, tài liệu, bằng chứng do người kiến nghị, phản ánh cung cấp tương tự
theo quy định tại Điều 13 Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2013
của Tổng Thanh tra Chính phủ.
Điều 8. Xử lý đơn
kiến nghị, phản ánh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đơn kiến nghị, phản ánh theo quy định
tại Điều 5 của Quy định này, người xử lý đơn phải đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý như sau:
1. Đối với loại
đơn quy định tại Điều 5 Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ
quan, tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình và đủ điều kiện xử lý theo
quy định tại Điểm a, Khoản 4, Điều 6 Quy định này thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức thụ lý giải quyết theo quy định của pháp luật. Việc
đề xuất thụ lý đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này.
2. Đối với loại
đơn quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Quy định này mà thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan tổ chức mình nhưng không đủ
điều kiện xử lý theo quy định tại Điểm b, Khoản 4, Điều 6 Quy định này thì người
xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức ra thông báo cho người có đơn kiến
nghị; phản ánh biết về việc không xử lý và nêu rõ lý do. Thông báo này thực hiện
theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Quy định này.
3. Đối với loại
đơn quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 6 Quy định này không thuộc thẩm quyền giải
quyết của cơ quan, tổ chức hoặc thủ trưởng cơ quan, tổ chức mình và đảm bảo điều
kiện xử lý theo quy định tại Điểm a Khoản 4, Điều 6 Quy định này thì người xử
lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan tổ chức đơn vị xem xét, quyết định việc chuyển
đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, hoặc người có thẩm
quyền để giải quyết. Việc chuyển đơn kiến nghị, phản ánh được thực hiện theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Quy định này.
4. Đối với loại
đơn quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy định này thuộc hoặc không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị và không đủ điều kiện xử lý theo
quy định tại Điểm b, Khoản 4. Điều 6 Quy định này thì người xử lý đơn đề xuất
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét quyết định việc lưu đơn.
5. Đối với loại
đơn quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6 Quy định này thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị mặc dù không rõ họ kiến nghị, phản ánh nhưng có nội
dung rõ ràng thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
xem xét, quyết định việc xử lý.
6. Đối với đơn có
nhiều nội dung khác nhau thuộc thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan, tổ chức,
đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội dung để
gửi đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng dẫn
được thực hiện theo Mẫu số 04 ban hành kèm theo Quy định này.
7. Đơn có tính chất
phức tạp, với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến chính
sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan,
tổ chức áp dụng kịp thời các biện pháp theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ
quan, tổ chức có thẩm quyền áp dụng biện pháp xử lý kịp thời.
8. Đối với đơn có nội dung rõ ràng, cấp
thiết và đủ cơ sở để xử lý cần phải giải quyết nhanh thì áp dụng theo Điều 9 Quy
định này.
9. Ban Tiếp công
dân thành phố trực tiếp hướng dẫn gửi đơn, chuyển đơn mà người kiến nghị, phản
ánh gửi đến UBND thành phố theo Quyết định số 9262/QĐ-UBND ngày 23/12/2014 của
UBND thành phố Đà Nẵng về tổ chức hoạt động của Ban Tiếp công dân thành phố Đà
Nẵng và quy định tại Quy định này.
Chương III
GIẢI QUYẾT ĐƠN
KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 9. Trình tự xử lý, giải
quyết kiến nghị, phản ánh có nội dung rõ ràng, cấp thiết và đủ cơ sở để xử lý,
giải quyết ngay
1. Đối với kiến nghị, phản ánh có nội
dung rõ ràng, cấp thiết và đủ cơ sở để xử lý, giải quyết ngay được thực hiện
theo trình tự sau đây:
a) Cơ quan, tổ chức
và người có thẩm quyền tiếp nhận kiến nghị, phản ánh và tiến hành ngay việc xác
minh nội dung kiến nghị, phản ánh;
b) Khẩn trương
áp dụng các biện pháp cần thiết để giải quyết vụ việc theo thẩm quyền và quy định
của pháp luật.
2. Kết quả xử lý, giải quyết được thông báo ngay bằng văn bản đến
tổ chức, cá nhân có đơn kiến nghị, phản ánh hoặc tổ chức, cá
nhân chuyển đơn đến và tổ chức, cá nhân có liên quan được
biết (nếu có).
3. Thời hạn thực hiện Khoản 1
và 2 Điều này không quá 10 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận kiến nghị, phản
ánh.
Điều 10. Việc thụ
lý đơn và kiến nghị, phản ánh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được phiếu đề xuất thụ lý đơn kiến nghị, phản
ánh của người xử lý đơn được quy định tại Khoản 1 Điều 8 Quy
định này, người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị, phản ánh phải ban hành văn bản giao cơ quan tham mưu xác minh vụ việc và đề xuất giải quyết. Nếu kiến nghị, phản ánh có tính chất phức tạp,
liên quan đến nhiều cơ quan bộ phận hoặc nội dung có liên
quan đến kiến nghị, phản ánh khác thì giao cho một cơ
quan, bộ phận chủ trì, các cơ quan, bộ phận khác phối hợp để xác minh và đề xuất
giải quyết vụ việc. Văn bản được thực hiện theo Mẫu
số 05 ban hành kèm theo Quy định này và phải gửi cho người kiến
nghị, phản ánh và cơ quan tổ chức chuyển đơn đến (nếu có) được biết.
Điều 11. Xác
minh và đề xuất giải quyết vụ việc
1. Cơ quan, bộ
phận được giao xác minh và đề xuất giải quyết vụ việc tiến hành xác minh và có
báo cáo đề xuất giải quyết kiến nghị, phản ánh trong thời hạn không quá 15 ngày
làm việc, kể từ ngày nhận văn bản giao nhiệm vụ xác minh trừ trường hợp xác
minh theo Điều 9 Quy định này. Đối với những kiến nghị, phản ánh ở vùng sâu,
vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận
văn bản giao nhiệm vụ xác minh.
2. Đối với vụ việc
phức tạp, có những trở ngại, khó khăn khách quan mà không thể giải quyết trong thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều này thì kịp thời báo
cáo người có thẩm quyền giải quyết kiến nghị phản ánh xem xét quyết định đồng thời gửi cơ quan Thanh tra cùng cấp được biết.
Điều 12. Xem xét
báo cáo xác minh, đề xuất giải quyết và ban hành văn bản giải quyết
1. Đối với kiến
nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được báo cáo xác minh, đề xuất giải quyết (kèm theo dự thảo văn bản giải quyết) từ cơ quan được giao hoặc người co trách
nhiệm được giao xác minh, Văn phòng UBND thành phố, Văn phòng UBND quận, huyện
có trách nhiệm trình Chủ tịch UBND thành phố, Chủ tịch
UBND quận, huyện xem xét và phê duyệt ban hành.
2. Đối với
kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết cấp sở ngành phường,
xã và các cơ quan đơn vị khác, trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo xác minh, đề xuất giải quyết (kèm theo dự thảo
văn bản giải quyết) của bộ phận giao xác minh, thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
xem xét và phê duyệt ban hành.
Điều 13. Gửi và
công khai văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có văn bản giải
quyết kiến nghị, phản ánh, Văn phòng UBND thành phố; Văn phòng UBND quận, huyện; các sở, ngành; UBND phường, xã và các cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm gửi và công khai văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh như
sau:
1. Gửi văn bản giải quyết kiến nghị,
phản ánh đến:
a) Người kiến nghị, phản ánh;
b) Người có quyền, nghĩa vụ liên quan
(nếu có);
c) Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển
đơn kiến nghị, phản ánh đến (nếu có);
d) Cơ quan, bộ phận được giao nhiệm vụ
xác minh và đề xuất giải quyết;
đ) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp;
e) Thanh tra
thành phố;
g) Ban Tiếp
công dân thành phố;
h) Ban Tiếp
công dân quận, huyện;
2. Công khai kết quả giải quyết kiến
nghị, phản ánh:
a) Niêm yết văn
bản giải quyết tại nơi tiếp công dân của cơ quan địa phương;
b) Thông báo văn bản giải quyết lên
trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan (nếu có).
Điều 14. Lập, quản
lý hồ sơ giải quyết kiến nghị, phản ánh
Việc lập, quản lý hồ sơ giải quyết kiến
nghị, phản ánh thực hiện theo quy định của pháp luật về lưu trữ hồ sơ giải quyết
khiếu nại, tố cáo.
Chương IV
THI HÀNH VĂN BẢN
GIẢI QUYẾT VÀ TRẢ LỜI KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 15. Trách
nhiệm của các cơ quan, đơn vị khi nhận được văn bản giải quyết kiến nghị, phản
ánh
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh của cơ quan, cá nhân có thẩm
quyền, các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan có trách nhiệm
thực hiện các nội dung tại văn bản này, theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách
nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện văn bản giải quyết kiến nghị phản ánh
1. Chánh Thanh tra
thành phố và Chánh Thanh tra các quận, huyện có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các nội dung của văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân
dân các quận, huyện ban hành. Chánh Thanh tra sở có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nội dung văn bản
giải quyết kiến nghị, phản ánh do Giám đốc các sở và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở ban hành.
2. Đối với các cơ quan, đơn vị không
có cơ quan thanh tra thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
tiếp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện văn bản giải quyết kiến nghị, phản ánh do
mình ban hành.
Chương V
QUẢN LÝ, THEO
DÕI, KIỂM TRA, ĐÔN ĐỐC VÀ BÁO CÁO CÔNG TÁC GIẢI QUYẾT KIẾN NGHỊ, PHẢN ÁNH
Điều 17. Trách
nhiệm của Chủ tịch UBND quận, huyện, thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, đơn vị thuộc
thành phố Đà Nẵng
1. Chủ tịch UBND quận, huyện, thủ trưởng sở, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng chỉ đạo công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết
kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi quản lý địa phương, cơ quan, đơn vị mình theo
quy định của pháp luật.
2. Thanh tra
thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND thành phố trong công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn kiến nghị phản ánh trên địa bàn thành phố.
3. Thanh tra quận,
huyện có trách nhiệm giúp Chủ tịch UBND quận huyện trong công tác theo dõi, đôn
đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn kiến nghị phản ánh tại địa phương.
4. Thanh tra các
sở, ngành có trách nhiệm giúp thủ trưởng cơ quan đơn vị trong công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn kiến nghị phản trong công tác theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết đơn kiến nghị phản ánh tại cơ quan, đơn
vị.
5. Các cơ quan,
đơn vị không có cơ quan thanh tra thì giao Văn phòng cơ quan, đơn vị giúp thủ
trưởng cơ quan, đơn vị trong công tác theo dõi đôn đốc kiểm tra việc giải quyết
đơn kiến nghị, phản ánh tại cơ quan, đơn vị.
Điều 18. Nội
dung và hình thức của công tác kiểm tra, theo dõi, đôn đốc công tác giải quyết
đơn kiến nghị, phản ánh
1. Nội dung:
a) Theo dõi, kiểm tra quá trình, thời hạn tiếp nhận,
xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của công dân.
Kiểm tra thẩm quyền, nội dung giải quyết (nếu cần thiết).
b) Đôn đốc việc xử lý, giải quyết và
tổ chức thực hiện kết quả giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh kịp thời, đảm bảo đúng
thời gian quy định.
2. Hình thức:
a) Thông qua
báo cáo của các cơ quan, đơn vị có chức năng tiếp nhận xử lý và giải quyết đơn
và hệ thống cơ sở dữ liệu về giải quyết đơn kiến nghị phản ánh;
b) Trực tiếp tại cơ quan, địa phương;
c) Hình thức khác.
Điều 19. Việc tổng hợp, báo
cáo công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh
1. Chủ tịch UBND quận, huyện có trách
nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản
ánh thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND quận, huyện, xã, phường và các đơn vị
trực thuộc UBND quận, huyện.
2. Thủ trưởng sở, ngành và các cơ
quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng có trách nhiệm tổng hợp
báo cáo kết quả tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh tại cơ
quan, đơn vị mình và các đơn vị trực thuộc
3. Ban Tiếp công dân thành phố có
trách nhiệm tổng hợp báo cáo việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn kiến nghị,
phản ánh tại đơn vị, Văn phòng UBND thành phố và Chủ tịch UBND thành phố.
4. Thanh tra thành phố có trách nhiệm:
a) Tổng hợp và
báo cáo Chủ tịch UBND thành phố tình hình tiếp nhận xử lý, giải quyết đơn kiến
nghị, phản ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng định kỳ theo định kỳ theo định độ
thông tin báo cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Tham mưu cho Chủ tịch UBND thành
phố trong việc báo cáo tình hình tiếp nhận, xử lý, giải quyết đơn kiến nghị, phản
ánh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng khi có yêu cầu.
c) Đôn đốc các địa phương, cơ quan,
đơn vị kịp thời giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của công dân trên địa
bàn thành phố. Trong trường hợp cần thiết, tiến hành kiểm tra việc xử lý, giải
quyết đơn kiến nghị, phản ánh của các địa phương, cơ quan, đơn vị.
d) Kiến nghị xử lý đối với tập thể,
cá nhân không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ quy định của pháp luật trong công tác tiếp nhận, xử lý giải quyết
đơn kiến nghị, phản ánh của công dân.
5. Báo cáo kết
quả tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn kiến nghị, phản ánh của các đơn vị gửi về
Thanh tra thành phố định kỳ, cụ thể như sau:
a) Báo cáo hàng tháng:
- Báo cáo tháng trong thời kỳ từ ngày
10 của tháng trước đến ngày 09 của tháng báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra
thành phố trước ngày 12 của tháng báo cáo.
b) Báo cáo hàng quý:
- Báo cáo quý I trong thời kỳ từ ngày
10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 3 của năm báo cáo; gửi báo cáo về
Thanh tra thành phố trước ngày 12 tháng 3 của năm báo cáo.
- Báo cáo quý II, III, IV trong thời
kỳ từ ngày 10 của tháng cuối quý trước đến ngày 09 của tháng cuối quý của năm
báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra thành
phố trước ngày 12 của tháng cuối quý của năm báo cáo
c) Báo cáo 6 tháng đầu năm trong thời
kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 6 của năm báo cáo; gửi
báo cáo Thanh tra thành phố trước ngày 12 của tháng 6 của năm báo cáo.
d) Báo cáo 9 tháng đầu năm trong thời
kỳ từ ngày 10 của tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 9 của năm báo cáo; gửi
báo cáo về Thanh tra thành phố trước ngày 12 tháng 9 của
năm báo cáo.
đ) Báo cáo năm trong thời kỳ từ ngày 10 tháng 12 năm trước đến ngày 09 tháng 12 của năm báo cáo; gửi báo cáo về Thanh tra thành phố trước ngày 12
tháng 12 của năm báo cáo.
6. Nội dung báo
cáo tổng hợp theo Khoản 5 Điều này được thực hiện tương tự theo báo cáo công
tác giải quyết khiếu nại, tố cáo. Ngoài ra kèm theo phụ lục gồm những thông tin
sau: Họ tên, địa chỉ người kiến nghị, phản ánh; nội dung kiến nghị; thời gian
tiếp nhận và kết quả xử lý, giải quyết đơn
7. Đối với từng đơn kiến nghị, phản
ánh cụ thể, khi có yêu cầu UBND quận, huyện, sở, ngành gửi kết quả tiếp nhận, xử
lý, giải quyết của từng vụ việc về Thanh tra thành phố để tổng hợp, phục vụ cho
việc kiểm tra, theo dõi đôn đốc và báo cáo Chủ tịch UBND
thành phố.
Điều 20. Trách
nhiệm phối hợp trong công tác giải quyết kiến nghị phản ánh
Các cơ quan, đơn
vị, địa phương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
của mình có trách nhiệm phối hợp với Công an, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân cùng cấp và các cơ quan khác trong công tác giải quyết kiến nghị, phản ánh; tạo điều kiện để các cơ quan của Quốc hội,
Đảng, Hội đồng nhân dân, Đoàn đại biểu
Quốc hội, đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân, Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức thành viên, tổ
chức Thanh tra nhân dân giám sát việc tiếp nhận, xử lý, giải
quyết kiến nghị, phản ánh của cá nhân, tổ chức.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Chánh Thanh tra
thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện, phường xã thủ trưởng các sở, ngành và các
cơ quan, đơn vị thuộc thành phố Đà Nẵng
chịu trách nhiệm
phổ biến và tổ
chức triển khai thực hiện Quy định này
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó
khăn, vướng mắc hoặc vấn
đề mới phát sinh, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và địa
phương kịp thời phản ánh đến Thanh tra thành phố để tổng hợp, nghiên cứu và kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố bổ
sung, điều chỉnh, sửa đổi Quy định này cho phù hợp với thực tiễn của thành phố
và quy định của pháp luật ./.
MẪU
SỐ 01
(1)……………………..
(2)……………………..
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/ĐX-…….(3)
|
……, ngày ….. tháng …. năm …..
|
PHIẾU ĐỀ XUẤT THỤ LÝ ĐƠN ………………… (4)
Kính gửi:
……………………………………………..(5)
Ngày ……/….. / …………….(2) nhận được đơn……………………………………………..
(4) của ông (bà) …………………………..……………………………………………..(6)
Địa chỉ: ……………………………………………..……………………………………………..
Nội dung đơn: ……………………………………..…………………………………………(7)
Đơn đã được ………………(8) giải quyết ngày ……/………..
/ …….……………(nếu có)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của pháp luật, đề xuất…………… (5) thụ lý để giải
quyết đơn của ông (bà)…………………………………………….. (6)
Phê
duyệt của…… (5)
Ngày….. tháng….. năm …..
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh
đạo đơn vị đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
_______________
(1)
Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu
có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị xử
lý đơn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý đơn.
(4) Đơn kiến nghị, phản ánh.
(5) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(6) Họ
tên người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu tóm tắt về nội dung đơn.
(8) Người có thẩm quyền đã giải
quyết (nếu có).
MẪU
SỐ 02
…………(1)……………
…………(2)……………
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …… /TB-…….
|
……, ngày ….. tháng …. năm …..
|
THÔNG BÁO
Về việc không xử lý giải quyết kiến
nghị, phản ánh
Kính gửi:…………………(3)…………………………
Ngày ... tháng... năm ...(2)… đã nhận
được đơn kiến nghị của ……………(3)……………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………………..
Số CMND/Hộ
chiếu, ngày cấp, nơi cấp: ……………………(4) ………………………………
Kiến nghị, phản ánh về việc
…………………………………………(5)……………………………………………..
…………………………………………………………………………………………………..
Sau khi xem xét nội dung đơn kiến nghị,
phản ánh của ....(3)..., nhận thấy không đủ điều kiện xử
lý giải quyết.
Lý do:..………………………(6)……………………………………………………………………
Đơn kiến nghị, phản ánh đã được xếp
lưu đơn.
Vậy thông báo để …………………(3)………….... được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
-...(7)…...;
- ….(8)....;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
Người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
thông báo về việc thụ lý giải quyết kiến nghị, phản ánh
(3) Họ tên người kiến nghị, phản ánh (hoặc tên cơ quan, tổ chức kiến nghị, phản ánh).
(4) Nếu
người kiến nghị, phản ánh không có CMND/Hộ chiếu thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(5) Tóm tắt nội dung kiến nghị, phản ánh.
(6)
Quy định về điều kiện không xử lý.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân có thẩm quyền chuyển kiến nghị, phản ánh đến (nếu có).
(8) Tên cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp.
MẪU
SỐ 03
(1)……………………..……
(2)……………………..……
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/…….(3) - ………(4).
V/v chuyển đơn kiến nghị, phản ánh
|
……, ngày ….. tháng …. năm …..
|
Kính gửi:
……………………………………………..(5)
Ngày ……./………./………, …………… (2) nhận được đơn của ông (bà) ……………..(6)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………….
Đơn có nội dung: ………………………………………………………………………………(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của pháp luật, nhận thấy vụ việc thuộc thẩm quyền giải quyết của ………………………(9) …………………………
…(2).... chuyển đơn của ông (bà) …………………..(6) đến …………………………………..(5) để được xem xét, giải
quyết theo thẩm quyền.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …….(6);
- Lưu:
VT;... (4).
|
………………………….(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp
trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
ban hành văn bản chuyển đơn kiến nghị, phản ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành
văn bản chuyển đơn.
(4) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn thảo văn bản chuyển
đơn.
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết.
(6) Họ
tên người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu nội dung kiến nghị, phản ánh.
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký
văn bản chuyển đơn.
(9) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
MẪU
SỐ 04
(1)……………………..……
(2)……………………..……
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/HD-…….(3)
|
……, ngày ….. tháng …. năm …..
|
HƯỚNG DẪN
Đơn có nhiều nội dung khác nhau
thuộc nhiều cơ quan có thẩm quyền giải quyết
Ngày ………/………. /………, ……… (2) nhận được đơn của ông (bà) ……………….(4)
Địa chỉ: ……………………………………………………………………………………………
Sau khi xem xét nội dung đơn của ông
(bà) không thuộc thẩm quyền giải quyết của …………………………………… (2)
Nội dung đơn của ông (bà) thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan sau đây:
- Nội dung ………………………….(5) thuộc thẩm quyền giải quyết của ………………. (6)
- Nội dung ………………………….(5) thuộc thẩm quyền giải quyết của ………………. (6)
- ……………………………………..(7) Đề nghị ông
(bà) viết tách các nội dung đơn như đã hướng dẫn gửi đến cơ quan có thẩm quyền
để được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Nơi nhận:
- …….(4)……..
- Lưu:
VT;... (3).
|
………………………….(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên
cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành văn bản hướng dẫn.
(4) Họ tên của người viết đơn.
(5) Trích yếu nội dung kiến nghị
phản ánh.
(6) Chức danh thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
(7) Các nội dung khác (nếu có).
(8) Chức vụ người có thẩm quyền ký
văn bản hướng dẫn.
MẪU SỐ 05
Kính gửi:…………………………………………………..(5)
Ngày ……../………. /………, ………… (2) nhận được đơn của ông (bà) …………….(6)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………………..
Đơn có nội dung: ……………………………………………………………………………(7)
Sau khi xem xét nội dung đơn và căn cứ
quy định của pháp luật,…………………….(8) giao …………………(5) thực hiện nhiệm vụ xác minh nội dung kiến nghị,
phản ánh và đề xuất giải quyết theo
quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …….(6);
- …….(9)
- Lưu:
VT;... (4).
|
………………………….(8)
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
_______________
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp (nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị
thụ lý giải quyết kiến nghị, phản ánh.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức, đơn vị giao nhiệm
vụ xác minh nội dung kiến
nghị phản ánh.
(4) Chữ viết tắt tên bộ phận soạn
thảo văn bản
(5) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được
giao nhiệm vụ xác minh nội dung kiến nghị phản ánh.
(6) Họ tên người kiến nghị, phản ánh.
(7) Trích yếu nội dung kiến nghị,
phản ánh.
(8) Chức danh của người có thẩm
quyền ban hành quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội
dung kiến nghị, phản ánh.
(9) Cơ quan thanh tra cùng cấp