ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp, ngày 30 tháng 03 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 126/TTr-SNN ngày 11 tháng 8 năm
2015 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 315/SNV-VP ngày 07 tháng 3 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Nội vụ; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các sở,
ban, ngành Tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT; Cục Kiểm tra văn
bản, BTP;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT và các PCT. UBND Tỉnh;
- Các ban, cơ quan trực thuộc Tỉnh
ủy;
- MTTQVN và các đoàn thể cấp Tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành
phố;
- Cổng TTĐT
Tỉnh; Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng
3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Tỉnh)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ
quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản;
thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực
phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản; về các dịch vụ công thuộc ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp
vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 3. Nhiệm vụ
và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy
hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản,
thủy sản; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu đảm bảo
quốc phòng, an ninh của Tỉnh; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm
vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
b) Dự thảo văn bản quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp
nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt
thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh.
c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã
với Ủy ban nhân dân cấp xã.
3. Thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn
quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông
nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi;
phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng
an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
được giao.
4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ
thực vật, chăn nuôi, thú y)
a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch,
phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt
và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn Tỉnh theo
quy định.
b) Tổ chức thực hiện công tác giống
cây trồng, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú
y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật.
c) Giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản
phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật
canh tác, nuôi trồng.
d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật
đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa
về động vật, thực vật trên địa bàn Tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật theo quy định.
đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa
phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng
hóa thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau
khi được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết
mổ động vật theo quy định của pháp luật.
g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô
hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.
h) Thẩm định nội dung và cho phép tổ
chức hội nghị, hội thảo khuyến nông, khuyến cáo sử dụng phân bón hiệu quả, hạn
chế ô nhiễm môi trường ở địa phương.
i) Tiếp nhận công bố hợp quy về điều
kiện sản xuất và chất lượng phân bón của các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu
phân bón hữu cơ và phân bón khác; gửi thông báo tiếp nhận bản công bố hợp quy về
Cục Trồng trọt theo quy định.
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn pháp luật, cung cấp thông
tin về sản xuất, chất lượng phân bón cho tổ chức, cá nhân
sản xuất, kinh doanh và người sử dụng.
l) Thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu, nhập khẩu, chất lượng phân bón hữu cơ và phân bón khác; về người lấy
mẫu, khảo nghiệm, sử dụng phân bón trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
5. Về lâm nghiệp
a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm
thẩm định quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
b) Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý
và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất
trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt;
tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới
các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng
cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng,
cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng
rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm
nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất
để trồng rừng.
d) Giúp Ủy ban
nhân dân Tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện
giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn Tỉnh.
Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất
giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến
và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng.
e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương
án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp
Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng,
bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm
nghiệp phân tán theo quy định.
g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép
mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng
là tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp huyện
sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối
hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng
cháy, chữa cháy rừng.
6. Về thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về
nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy
sản; hành lang cho các loài thủy sản di chuyển khi áp dụng
các hình thức khai thác thủy sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về danh mục các loài thủy sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai
thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại,
kích cỡ tối thiểu các loài thủy sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu
vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động
khai thác nguồn lợi thủy sản của Tỉnh.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
xác lập các khu bảo tồn vùng nước nội địa của địa phương; quy chế quản lý khu bảo
tồn vùng nước nội địa do địa phương quản lý và quy chế vùng khai thác thủy sản ở sông, hồ và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của
Tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thủy sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật
về thủy sản trên địa bàn Tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện
phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định.
đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản
theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra việc lập quy
hoạch chi tiết các vùng nuôi trồng thủy sản. Chịu trách
nhiệm thẩm định quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng thủy sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thủy sản
tập trung.
g) Tham mưu và
giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho
thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thủy sản theo quy định.
h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm
dịch giống thủy sản ở các cơ sở sản xuất giống thủy sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thủy sản trên địa bàn theo quy định.
7. Về thủy lợi
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh
về phân cấp quản lý các công trình thủy lợi và chương
trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn Tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra
về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các công trình thủy lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy
ban nhân dân Tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục
tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt.
b) Thực hiện các quy định về quản lý
sông, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông trên địa bàn Tỉnh theo quy
hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống
thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống
thiên tai trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Hướng dẫn việc xây dựng quy hoạch
sử dụng đất thủy lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa
và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên
quan tới phạm vi bảo vệ đê điều và ở bãi sông theo quy định.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi; về hành lang bảo vệ đê đối với đê cấp IV, cấp V; việc quyết định
phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định.
e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới,
tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.
8. Về phát triển nông thôn
a) Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát
triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp
báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh về phát triển nông thôn trên
địa bàn.
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến
di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng
nghề nông thôn; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn Tỉnh.
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân,
tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động
nông thôn;
đ) Tổ chức thực
hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự
án xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
9. Về chế biến và thương mại nông sản,
lâm sản, thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
quy hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với
sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề
gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình
hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn
thuộc phạm vi quản lý của Sở.
c) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản,
lâm sản, thủy sản.
10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm
nông sản, lâm sản, thủy sản
a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện
chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm
nông, lâm, thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
b) Thống kê, đánh giá, phân loại về
điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở
sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản.
c) Thực hiện các chương trình giám
sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an
toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định.
d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo
hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật.
đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp
quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật.
e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ
chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến
nông theo quy định của pháp luật.
12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản
và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng
sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.
13. Tổ chức thực hiện và chịu trách
nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận,
chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật,
phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân Tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông
thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn
biến rừng, mặt nước nuôi trồng thủy sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu
quản lý theo quy định.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình
phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn
trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được
giao.
16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh, quy định của
pháp luật.
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất
lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản của Tỉnh theo quy định
của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
18. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ
thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi và
phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.
19. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân thị
xã, thành phố thuộc Tỉnh, chức danh chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công
tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn
Tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp
huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Ủy ban
nhân dân cấp xã.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến
bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn Tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thủy lợi, phát
triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với
nông sản, lâm sản, thủy sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường
trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng
nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; quản lý buôn bán các
loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn Tỉnh.
23. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở sau khi được y ban nhân dân Tỉnh phê duyệt.
24.Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ, chi
cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế
công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản
lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản
lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thủy sản; thủy lợi; phát triển nông thôn; phòng,
chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản
theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và Ủy ban nhân dân Tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về
tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
27. Thực hiện công tác thông tin, báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
28. Thực hiện nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao
và theo quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ
chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu
trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết
theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân Tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của Đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực
quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện
nhiệm vụ của Sở.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc
Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám
đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của
pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không
kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Trường hợp phải kiêm nhiệm thì thời gian kiêm nhiệm
không quá 12 tháng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở (thực hiện nhiệm vụ
quản lý về hành chính, văn thư, quản trị, tài sản, theo dõi tổng hợp, pháp chế,
hợp tác quốc tế).
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính (thực
hiện nhiệm vụ quản lý về quy hoạch, kế hoạch, tài chính, khoa học, công nghệ và
môi trường).
d) Phòng Tổ chức cán bộ (thực hiện
nhiệm vụ quản lý về tổ chức bộ máy, công chức, viên chức, biên chế công chức, vị
trí việc làm, số lượng người làm việc, đào tạo, bồi dưỡng, chế độ, chính sách,
thi đua, khen thưởng, kỷ luật, cải cách hành chính).
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Chánh Thanh tra,
Phó Chánh Thanh tra, Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng thuộc Sở thực hiện
theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Các Chi cục thuộc Sở
Các Chi cục là cơ quan hành chính trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo
quy định của pháp luật.
Các Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật; đồng thời
chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục, Tổng cục chuyên ngành thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
a) Chi cục Trồng
trọt và Bảo vệ thực vật:
- Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp
Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà
nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về sản xuất trồng trọt, giống
cây trồng nông nghiệp, sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, phân bón, bảo vệ thực
vật, kiểm dịch thực vật nội địa, thuốc bảo vệ thực vật, khử trùng và quản lý dịch
vụ công thuộc phạm vi lĩnh vực được giao trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Trồng trọt
và Bảo vệ thực vật, gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các
phòng chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được
các lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; trồng
trọt; bảo vệ thực vật) và các Trạm trực thuộc.
b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y là tổ chức
hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở
tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên
ngành và tổ chức thực thi pháp luật về chăn nuôi và thú y
(riêng thú y thủy sản thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn) trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Chăn
nuôi và Thú y gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các
lĩnh vực cơ bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra,
pháp chế; quản lý giống và kỹ thuật chăn nuôi; quản lý thuốc và thức ăn chăn
nuôi; quản lý dịch bệnh) và các Trạm trực thuộc.
c) Chi cục Kiểm lâm:
- Chi cục Kiểm lâm là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành
và tổ chức thực thi pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn Tỉnh.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (gồm các lĩnh vực sau: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản lý, bảo vệ rừng và bảo tồn thiên
nhiên; sử dụng và phát triển rừng; tổ chức, tuyên truyền và xây dựng lực lượng)
và các Hạt, Đội, đơn vị sự nghiệp (nếu có) trực thuộc.
d) Chi cục Thủy sản:
- Chi cục Thủy sản là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham
mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và
tổ chức thực thi pháp luật về nuôi trồng, thức ăn thủy sản, chất lượng giống thủy
sản, khai thác, bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ, phát triển nguồn lợi thủy sản.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy sản
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ
bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế;
nuôi trồng thủy sản; khai thác và phát triển nguồn lợi thủy sản; tàu cá, cơ sở
dịch vụ hậu cần nghề cá) và các Trạm trực thuộc.
đ) Chi cục Thủy lợi:
- Chi cục Thủy lợi là tổ chức hành
chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở thực
hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về
thủy lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão, thiên tai, nước sạch nông thôn theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Thủy lợi
gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ của Chi cục không quá 05 phòng (đảm bảo bao quát được các lĩnh vực cơ
bản sau đây: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế; quản
lý công trình thủy lợi và nước sạch nông thôn; quản lý đê điều; phòng, chống
thiên tai).
e) Chi cục Phát triển nông thôn:
- Chi cục Phát triển nông thôn là tổ
chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc
Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật về kinh tế hợp tác trong nông nghiệp;
kinh tế trang trại; kinh tế hộ; quy hoạch và bố trí, ổn định dân cư, di dân tái
định cư; phát triển nông thôn; an sinh xã hội nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp
cho lao động nông thôn; cơ điện nông nghiệp và phát triển ngành nghề nông thôn.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Phát triển
nông thôn gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng; các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục không quá 04 phòng (đảm bảo bao quát được các
lĩnh vực sau: hành chính, tổng hợp; kinh tế hợp tác và trang trại; phát triển
nông thôn và bố trí dân cư; cơ điện, ngành nghề nông thôn).
g) Chi cục Quản lý chất lượng Nông
lâm sản và Thủy sản:
- Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm
sản và Thủy sản là tổ chức hành chính trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, giúp Giám đốc Sở tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành và tổ chức thực thi pháp luật
về chất lượng, an toàn thực phẩm trong suốt quá trình sản xuất, thu gom, sơ chế,
chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh; chế biến, thương mại nông, lâm, thủy
sản và muối tại địa phương.
- Tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý
chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản gồm: Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi
cục trưởng; các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Chi cục không quá 04 phòng (được
thành lập theo các lĩnh vực công tác: hành chính, tổng hợp; thanh tra, pháp chế;
quản lý chất lượng; chế biến, thương mại nông sản) và các Trạm trực thuộc.
4. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở
a) Trung tâm Khuyến nông
b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi
trường nông thôn.
c) Trung tâm ứng dụng Nông nghiệp
Công nghệ cao.
d) Ban Quản lý Dự án ngành nông nghiệp
(Ban Quản lý Dự án này sẽ được thay đổi sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định
thành lập các Ban quản lý dự án chuyên ngành theo Luật Xây dựng và Nghị định
59/2015/NĐ-CP của Chính phủ).
Điều 5. Biên chế
công chức và số lượng người làm việc (biên chế sự nghiệp)
1. Biên chế công chức, biên chế sự
nghiệp của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Sở được Ủy ban nhân dân Tỉnh
giao.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt,
hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công
chức, biên chế sự nghiệp theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Chương IV
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC
Điều 6. Với Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Định kỳ 06
tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo kết quả hoạt động, công tác, tình hình thực
hiện nhiệm vụ; kiến nghị, đề xuất với Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng
nhân dân Tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và chịu sự giám sát của Hội đồng nhân
dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
khi có yêu cầu Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo, trả lời những chất vấn của Đại
biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý nhà nước được giao.
Điều 8. Với Ủy
ban nhân dân Tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành trực tiếp của Ủy ban
nhân dân Tỉnh; thực hiện chức năng, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao; thường xuyên thực hiện chế độ báo
cáo trước Ủy ban nhân dân Tỉnh; kiến
nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh
xem xét chỉ đạo giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc, những vấn đề có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 9. Với các sở,
ban, ngành Tỉnh
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ động phối hợp với các ngành có liên quan trong việc
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung
ương và của Tỉnh về những vấn đề có liên quan đến công tác của ngành và phối hợp
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về nông nghiệp và
phát triển nông thôn; phối hợp kiến nghị với Ủy ban nhân
dân Tỉnh xử lý những việc vượt quá quyền hạn của Sở; cùng kiến nghị với cơ quan
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ các văn bản quy
phạm pháp luật không còn phù hợp với hệ thống pháp luật và tình hình thực tế của
địa phương. Khi còn những vấn đề không thống nhất thì phải xin ý kiến chỉ đạo của
Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 10. Với Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp, chỉ đạo chuyên môn ngành ở địa bàn.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn có trách nhiệm thông báo với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
về những chủ trương, chính sách, quy định của Chính phủ, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực quản lý
Ngành để Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ
đạo tổ chức thực hiện.
Cùng với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chương trình, đề án, dự án,
quy hoạch, kế hoạch về lĩnh vực Ngành quản lý trên địa bàn huyện, thị xã, thành
phố theo phê duyệt của Ủy ban nhân dân Tỉnh; nắm tình hình hoạt động trên địa bàn, cùng đôn đốc cơ quan chuyên
môn cấp huyện thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao và thực hiện tốt chế
độ thông tin, báo cáo về lĩnh vực Ngành quản lý.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tiếp thu những kiến nghị của Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố về các vấn đề thuộc chủ trương, chính
sách, quy định trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn không còn phù
hợp với điều kiện thực tế của địa phương để kịp thời cùng tháo gỡ những khó
khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, đồng thời cùng phản ảnh, kiến nghị với
cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những
quy định không phù hợp.
Điều 11. Với
phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Phòng Kinh tế thị xã, thành
phố
Là mối quan hệ thuộc cơ quan lãnh đạo
chuyên môn cấp trên và cơ quan chuyên môn cấp dưới.
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn huyện và Phòng Kinh tế thị xã, thành phố về lĩnh
vực của Ngành quản lý.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Phòng Kinh tế có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực của
Ngành quản lý trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; báo cáo kịp thời, đầy đủ
tình hình hoạt động theo yêu cầu quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều
khoản chuyển tiếp
Tiếp tục duy trì số lượng Phó Chi cục
trưởng hiện có để đảm bảo ổn định và chỉ được bổ sung thêm Phó Chi cục trưởng
khi số lượng Phó Chi cục trưởng hiện có chưa đạt đủ số lượng theo quy định.
Điều 13. Trách
nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn có trách nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực hiện
Quy định này.
2. Căn cứ quy định này để kiện toàn
cơ cấu tổ chức của ngành; bố trí, sắp xếp công chức, viên chức phù hợp với vị
trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức
của Sở theo quy định của pháp luật và ban hành Quy chế làm việc của Sở để tổ
chức thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét,
quyết định./.