QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG QUẢNG BÌNH
( Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên
và môi trường bao gồm: đất đai; tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; địa
chất; môi trường; khí tượng thủy văn; biến đổi khí hậu; đo đạc và bản đồ; quản
lý tổng hợp và thống nhất về biển và hải đảo; quản lý và tổ chức thực hiện các
dịch vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự
chỉ đạo, quản lý và điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ
đạo, kiểm tra hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
Sở Tài nguyên và Môi trường có trụ
sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 50/TTLT-BTNMT-BNV
ngày 28 tháng 8 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi
trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Phòng Tài
nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, gồm:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ về tài nguyên và môi trường và công tác cải cách hành chính
nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
b) Dự thảo văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo văn bản quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức
danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi quản lý nhà
nước được giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể, tổ chức lại các tổ chức, đơn vị của Sở Tài nguyên và Môi trường;
c) Dự thảo các văn bản quy định về quan hệ, phối
hợp công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở, Ban, ngành có liên
quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về tài nguyên
và môi trường sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ
biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật và nâng cao nhận thức cộng đồng về
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
4. Quản lý, tổ chức giám định, đăng
ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ trong phạm vi trách nhiệm quản lý và
theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
5. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban
nhân dân tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của các huyện, thị xã, thành phố đã được phê duyệt;
c) Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quy định hạn
mức giao đất, công nhận đất ở cho hộ gia đình; hạn mức công nhận quyền sử dụng
đất đối với trường hợp hộ gia đình, cá nhân tự khai phá đất để sản xuất nông
nghiệp; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất
chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân; diện tích tối thiểu được tách thửa và các
nội dung khác theo quy định của pháp luật đất đai;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ về chấp thuận giới thiệu
điểm sử dụng đất, giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của pháp luật; tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo thẩm quyền; giúp
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc trưng dụng đất theo quy định;
đ) Thực hiện việc đăng ký đất đai và tài sản gắn
liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; ký hợp đồng thuê đất; lập, quản lý, cập nhật và
chỉnh lý hồ sơ địa chính đối với các tổ chức, cơ sở tôn giáo, tổ chức và cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư
theo quy định;
e) Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc
điều tra đánh giá tài nguyên đất; điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá đất đai;
lập, chỉnh lý và quản lý bản đồ địa chính; thống kê, kiểm kê, lập bản đồ hiện
trạng sử dụng đất; xây dựng, vận hành hệ thống theo dõi và đánh giá đối với
quản lý, sử dụng đất đai;
g) Chủ trì việc tổ chức xây dựng, điều chỉnh bảng
giá đất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định; lập bản đồ giá đất; tham mưu giải
quyết các trường hợp vướng mắc về giá đất;
h) Chủ trì tổ chức xác định giá đất cụ thể để làm
căn cứ tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tính giá trị quyền sử dụng đất
khi cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước; tính tiền bồi thường khi Nhà nước thu
hồi đất và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật trình Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định;
i) Xây dựng, quản lý, khai thác, cung cấp thông
tin, cơ sở dữ liệu về đất đai theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan, hướng
dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với
các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
l) Kiểm tra và tổ chức thực hiện việc phát triển
quỹ đất; quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất theo quy
định của pháp luật.
6. Về tài nguyên nước
a) Lập và thực hiện quy hoạch tài
nguyên nước, kế hoạch điều tra cơ bản, điều hòa, phân phối tài nguyên nước,
phục hồi nguồn nước bị ô nhiễm, cạn kiệt; giám sát các hoạt động khai thác, sử
dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước
gây ra trên lưu vực sông nội tỉnh;
b) Khoanh định vùng cấm, vùng hạn
chế, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất, vùng cần bổ sung nhân tạo nước dưới
đất và công bố dòng chảy tối thiểu, ngưỡng khai thác nước dưới đất theo thẩm
quyền, khu vực cấm, khu vực tạm thời cấm khai thác cát, sỏi và các khoáng sản
khác trên sông; lập danh mục hồ, ao, đầm phá không được san lấp;
c) Xây dựng, quản lý hệ thống giám
sát hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước
đối với lưu vực sông nội tỉnh;
d) Tổ chức ứng phó, khắc phục sự cố ô
nhiễm nguồn nước; theo dõi, phát hiện và tham gia giải quyết sự cố ô nhiễm
nguồn nước liên quốc gia theo thẩm quyền; lập, quản lý hành lang bảo vệ nguồn
nước, vùng bảo hộ vệ sinh khu vực lấy nước sinh hoạt; bảo đảm nguồn nước phục
vụ cung cấp nước sinh hoạt trong trường hợp hạn hán, thiếu nước hoặc xảy ra sự
cố ô nhiễm nguồn nước;
đ) Thẩm định hồ sơ cấp, gia hạn, điều
chỉnh, đình chỉ hiệu lực, thu hồi và cấp lại giấy phép về tài nguyên nước và
cho phép chuyển nhượng quyền khai thác tài nguyên nước theo thẩm quyền; thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước, thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn việc đăng ký khai thác, sử dụng tài
nguyên nước;
e) Tổ chức thực hiện các hoạt động
điều tra cơ bản, giám sát tài nguyên nước theo phân cấp; kiểm kê, thống kê, lưu
trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường kết
quả điều tra cơ bản tài nguyên nước, tình hình quản lý, khai thác, sử dụng, bảo
vệ tài nguyên nước, phòng, chống và khắc phục hậu quả tác hại do nước gây ra trên
địa bàn;
g) Tổng hợp tình hình khai thác, sử
dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn
nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
h) Hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc
trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của pháp luật.
7. Về tài nguyên khoáng
sản
a) Khoanh định các khu vực cấm hoạt
động khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản; xác định các khu
vực không đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp bảo vệ khoáng sản chưa
khai thác; lập kế hoạch và tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Lập quy hoạch thăm dò, khai thác,
sử dụng khoáng sản của địa phương theo quy định; kịp thời phát hiện và báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường khi
phát hiện khoáng sản mới; thẩm định hồ sơ công nhận chỉ tiêu tính trữ lượng
khoáng sản; hồ sơ phê duyệt trữ lượng khoáng sản; thống kê, kiểm kê trữ lượng
khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp phép của Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, thu hồi, trả lại giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng
sản; hồ sơ chuyển nhượng quyền thăm dò, quyền khai thác khoáng sản; hồ sơ trả
lại một phần diện tích khu vực thăm dò, khai thác khoáng sản; đề án đóng cửa
mỏ; hồ sơ đấu giá quyền khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh; tổ chức thẩm định tiền cấp quyền khai thác khoáng sản thuộc
thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo kết quả
thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
đ) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông
tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo
cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
e) Xây dựng giá tính thuế tài nguyên
đối với loại khoáng sản chưa có giá tính thuế tài nguyên hoặc phải điều chỉnh
giá tính thuế tài nguyên do không còn phù hợp theo quy định.
8. Về môi trường
a) Thẩm định các chỉ tiêu môi trường
và đa dạng sinh học trong các chiến lược, quy hoạch, đề án, dự án thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi
trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc
thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân dân tỉnh; kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường, các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường phục
vụ giai đoạn vận hành của dự án đã được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật
hiện hành; tổ chức xác nhận việc đăng ký và thực hiện kế hoạch bảo vệ môi
trường của các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ thuộc thẩm quyền;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học của địa phương
và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra việc bảo tồn
đa dạng sinh học tại các cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học và việc thực hiện bảo
tồn loài thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ không bao
gồm giống cây trồng, giống vật nuôi trên địa bàn tỉnh; thẩm định hồ sơ cấp giấy
chứng nhận cơ sở bảo tồn đa dạng sinh học theo sự phân công của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
d) Cấp, điều chỉnh sổ đăng ký chủ nguồn
thải chất thải nguy hại theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện việc
thống kê hàng năm các chỉ tiêu về tình hình phát sinh và xử lý chất thải tại
địa phương; theo dõi, kiểm tra việc thực hiện thu hồi, xử lý các sản phẩm hết
hạn sử dụng hoặc thải bỏ đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo
quy định của pháp luật; thẩm định, kiểm tra xác nhận việc thực hiện các nội
dung, yêu cầu về cải tạo phục hồi môi trường và ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
trong khai thác khoáng sản đối với các dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
đ) Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình, kế hoạch, đề án, dự án phòng ngừa, bảo vệ, khắc phục, cải tạo môi
trường, bảo tồn và sử dụng hợp lý tài nguyên đa dạng sinh học theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức thu thập và thẩm định dữ
liệu, chứng cứ, để xác định thiệt hại đối với môi trường; yêu cầu bồi thường thiệt
hại đối với môi trường do ô nhiễm, suy thoái gây ra trên địa bàn từ hai huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên; xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng
ngừa và ứng phó sự cố môi trường; chủ trì xây dựng năng lực và huy động lực
lượng khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố gây ra theo phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện theo thẩm quyền
việc lập, sửa đổi, bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng cần phải xử lý triệt để; xác nhận cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng đã hoàn thành xử lý triệt để; kiểm tra công tác xử lý triệt để cơ sở gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, việc thực hiện hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách
nhà nước nhằm xử lý triệt để một số cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
thuộc khu vực công ích theo quy định của pháp luật; công tác bảo vệ môi trường
làng nghề trên địa bàn theo quy định;
h) Thực hiện việc đăng ký, công nhận,
cấp, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận, giấy xác nhận về môi trường
và đa dạng sinh học theo quy định của pháp luật;
i) Chủ trì tổng hợp, cân đối nhu cầu
kinh phí, thẩm định kế hoạch và dự toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường
hàng năm của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh;
phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch và dự
toán ngân sách từ nguồn sự nghiệp môi trường sau khi được phê duyệt;
k) Tổ chức thực hiện việc chi trả
dịch vụ môi trường liên quan đến đa dạng sinh học, bồi thường và phục hồi môi
trường, thu phí và lệ phí bảo vệ môi trường, ký quỹ cải tạo phục hồi môi trường
theo quy định của pháp luật; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường của địa phương;
l) Xây dựng, quản lý hệ thống quan
trắc môi trường và đa dạng sinh học của địa phương; tổ chức thực hiện hoạt động
quan trắc, quản lý số liệu quan trắc môi trường và đa dạng sinh học theo thẩm
quyền;
m) Tổ chức điều tra, thống kê, kiểm
kê, đánh giá hiện trạng đa dạng sinh học, đánh giá các hệ sinh thái, loài hoang
dã nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ (không bao gồm giống cây trồng,
giống vật nuôi, vi sinh vật và nấm) và nguồn gen bị suy thoái; đề xuất và triển
khai thực hiện các giải pháp, mô hình bảo tồn, phục hồi, sử dụng bền vững tài
nguyên đa dạng sinh học tại địa phương;
n) Hướng dẫn, tổ chức điều tra, lập
Danh mục loài ngoại lai xâm hại và thực hiện các giải pháp ngăn ngừa, kiểm soát
các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý loài
ngoại lai xâm hại trên địa bàn tỉnh; tiếp nhận, xử lý thông tin, dữ liệu về các
sinh vật biến đổi gen và sản phẩm, hàng hóa có nguồn gốc từ sinh vật biến đổi
gen; hướng dẫn kiểm tra các hoạt động về quản lý nguồn gen trên địa bàn tỉnh;
o) Tổ chức thu thập, quản lý, thống
kê, lưu trữ và cung cấp dữ liệu về môi trường; xây dựng, cập nhật, duy trì và
vận hành hệ thống thông tin, tư liệu, cơ sở dữ liệu môi trường cấp tỉnh; xây
dựng báo cáo hiện trạng môi trường, báo cáo đa dạng sinh học cấp tỉnh; tổ chức
đánh giá, dự báo và cung cấp thông tin về ảnh hưởng của ô nhiễm và suy thoái
môi trường đến con người, sinh vật; tổng hợp và công bố thông tin về môi trường
cấp tỉnh theo quy định của pháp luật;
p) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành, liên
tỉnh và công tác bảo tồn, khai thác bền vững tài nguyên thiên nhiên, đa dạng
sinh học.
9. Về khí tượng thủy
văn
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ cấp, gia
hạn, điều chỉnh, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân nhân dân
tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư
xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham
gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai, kiểm tra việc
thực hiện các quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai trên địa bàn;
c) Thẩm định nội dung về khí tượng
thủy văn trong quy hoạch, thiết kế các công trình, dự án đầu tư xây dựng ở địa
phương theo quy định của pháp luật;
d) Thẩm định tiêu chuẩn kỹ thuật của
công trình, thiết bị đo của công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng, thiết bị
quan trắc, định vị sét do địa phương xây dựng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
đ) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
e) Thu thập, khai thác và sử dụng dữ
liệu về khí tượng thủy văn ở địa phương theo quy định của pháp luật.
10. Về biến đổi khí
hậu
a) Xây dựng, cập nhật kế hoạch hành
động ứng phó với biến đổi khí hậu của địa phương; hướng dẫn, điều phối việc tổ
chức thực hiện;
b) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc
phạm vi của Sở Tài nguyên và Môi trường trong các chiến lược, chương trình, kế
hoạch quốc gia về biến đổi khí hậu, các đề án, dự án, chương trình ứng phó với
biến đổi khí hậu; tổ chức kiểm tra việc thực hiện các mục tiêu trong các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án biến đổi khí hậu trên địa bàn quản lý;
c) Theo dõi, đánh giá tác động của
biến đổi khí hậu đối với điều kiện tự nhiên, con người và phát triển kinh tế -
xã hội để đề xuất các biện pháp ứng phó;
d) Hướng dẫn thực hiện các hoạt động
giảm nhẹ khí nhà kính phù hợp với các điều kiện kinh tế, xã hội của địa phương;
thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ các quy định về kiểm kê và giảm nhẹ phát thải
khí nhà kính.
11. Về đo đạc và bản
đồ
a) Thẩm định hồ sơ và đề nghị Cục Đo
đạc và Bản đồ Việt Nam cấp, cấp bổ sung giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ
theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai
các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh kiểm tra, thẩm định chất lượng các công trình, sản phẩm đo đạc và bản đồ;
quản lý hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật,
lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý
việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ theo quy định;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc
xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ
tại địa phương;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành
bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu
hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành
chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
12. Về quản lý tổng
hợp thống nhất biển và hải đảo
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
các cơ chế, chính sách thu hút, khuyến khích, lồng ghép các hoạt động khai
thác, sử dụng tài nguyên biển, hải đảo phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ
quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường;
b) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực
hiện các chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án quản lý tổng hợp biển,
vùng ven biển, hải đảo thuộc địa bàn cấp tỉnh;
c) Thống kê, đánh giá tài nguyên,
tiềm năng và thực trạng khai thác, sử dụng các vùng biển, ven biển, hải đảo và
đề xuất nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải
đảo của địa phương;
d) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân
tỉnh các đề án, dự án nghiên cứu khoa học và điều tra cơ bản về tài nguyên và
môi trường biển trên địa bàn cấp tỉnh; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức thực hiện quan trắc biến
động và dự báo xu thế biến động; xác định các vùng bờ biển dễ bị tổn thương và
biến đổi lớn (bãi bồi, vùng biển xói lở, vùng bờ cát, rừng phòng hộ và đất ngập
nước ven biển) trên địa bàn quản lý; đề xuất các giải pháp quản lý, bảo vệ bờ
biển;
e) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc giao khu vực
biển cho tổ chức, cá nhân khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật;
g) Thẩm định các quy hoạch chuyên
ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo, quy hoạch mạng lưới
dịch vụ, đề án thành lập khu bảo tồn biển, khu bảo tồn đất ngập nước ven biển
thuộc trách nhiệm quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường;
h) Tổ chức thực hiện việc đăng ký,
cấp phép đối với hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên biển và hải đảo của tổ
chức, cá nhân theo quy định của pháp luật và phân cấp của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền;
i) Điều tra, đánh giá và kiểm soát ô
nhiễm, suy thoái môi trường biển và hải đảo từ các nguồn phát sinh do các hoạt
động khai thác, sử dụng biển, hải đảo và các sự cố hoặc thiên tai trên biển
trên địa bàn tỉnh;
k) Chủ trì thẩm định, đánh giá hiệu
quả về sử dụng tài nguyên và các tác động về môi trường đối với các dự án, công
trình khai thác, sử dụng biển, hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia thẩm định các đề án, dự án,
nhiệm vụ chuyên môn về công tác bảo tồn biển trên địa bàn tỉnh;
l) Phối hợp theo dõi, giám sát sự cố
tràn dầu trên biển, các hoạt động chuyên ngành về khai thác, sử dụng tài nguyên
và bảo vệ môi trường vùng biển, vùng ven biển và hải đảo;
m) Xây dựng và tổ chức quản lý cơ sở
vật chất - kỹ thuật quan trắc tài nguyên và môi trường biển, cảnh báo và khắc
phục hậu quả thiên tai, sự cố môi trường biển thuộc phạm vi quản lý của Sở;
n) Kiểm tra, giám sát các hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo trên địa bàn;
phối hợp với các lực lượng tuần tra, kiểm soát chuyên ngành kiểm soát việc tuân
thủ pháp luật về khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường biển, hải đảo thuộc
phạm vi quản lý.
13. Về viễn thám
a) Chủ trì tổng hợp nhu cầu khai
thác, sử dụng dữ liệu viễn thám của địa phương; đề xuất việc mua, trao đổi dữ
liệu viễn thám trong nước và quốc tế trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
b) Quản lý, lưu trữ, bổ sung, cập
nhật, công bố dữ liệu viễn thám và xây dựng cơ sở dữ liệu viễn thám của địa
phương để cung cấp cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp
luật.
14. Về thông tin tư
liệu và ứng dụng công nghệ thông tin
a) Tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch thu thập, cập nhật, lưu trữ, và khai thác thông tin tư liệu tài nguyên và
môi trường; ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường
của địa phương thuộc phạm vi quản lý của Sở;
b) Tổ chức xây dựng, quản lý, vận
hành cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp tỉnh thuộc phạm vi quản lý của
Sở;
c) Tổ chức thực hiện công tác tin học
hóa quản lý hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
hướng dẫn, kiểm tra, quản lý các hệ thống thông tin và các phần mềm quản lý
chuyên ngành;
d) Quản trị vận hành hạ tầng kỹ
thuật, duy trì hoạt động của cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện
tử, thư viện điện tử, bảo đảm việc cung cấp dịch vụ hành chính công trên mạng
thuộc phạm vi quản lý của Sở;
đ) Bảo đảm an toàn và bảo mật hệ
thống thông tin, các cơ sở dữ liệu điện tử về tài nguyên và môi trường; quản
lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về tài nguyên và môi trường thuộc
phạm vi quản lý của Sở.
15. Hướng dẫn, kiểm
tra chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường đối với Phòng
Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố,
công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh.
16. Thực hiện hợp tác
quốc tế về các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý của Sở theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
17. Tổ chức nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ về tài nguyên và môi trường.
Chủ trì hoặc tham gia thẩm định các đề tài, đề án, dự án nghiên cứu ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ có liên quan đến tài nguyên và môi
trường của địa phương.
18. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường của địa phương.
19. Giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; tham gia quản lý tổ chức và hoạt động của các hội và tổ chức
phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường thuộc thẩm quyền quản lý
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
20. Kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật và phân
công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các đơn vị trực
thuộc Sở; quản lý biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân
dân tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công
chức thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã, thành phố, và công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản
lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
22. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
23. Thống kê, báo cáo
tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định
của pháp luật.
24. Thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác
trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; báo cáo trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo
yêu cầu;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở và Phó
Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của
pháp luật;
đ) Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi
trường bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các tổ
chức trực thuộc Sở theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành;
e) Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường không kiêm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới có tư cách
pháp nhân. Việc miễn nhiệm, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và
chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Pháp chế;
d) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
đ) Phòng Đo đạc, Bản đồ và Viễn thám;
e) Phòng Khí tượng Thủy văn và Biến đổi khí hậu;
g) Phòng Khoáng sản;
h) Phòng Tài nguyên nước;
i) Chi cục Bảo vệ môi trường (có không quá 04
phòng);
k) Chi cục Quản lý đất đai (có quyết định thành lập
riêng và có không quá 04 phòng);
l) Chi cục Biển và Hải đảo (có quyết định thành lập
riêng và có không quá 03 phòng).
3. Các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
a) Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và môi
trường;
b) Trung tâm Phát triển quỹ đất (có quyết định
thành lập riêng);
c) Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường (có
quyết định thành lập riêng);
d) Văn phòng Đăng ký đất đai (có quyết định thành
lập riêng);
đ) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường (có
quyết định thành lập riêng).
Chi cục Quản lý đất đai, Chi cục Bảo vệ môi trường,
Chi cục Biển và Hải đảo và các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để
hoạt động, có trụ sở đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Trong khi chưa thành lập các tổ chức: Chi cục Quản
lý đất đai, Chi cục Biển và Hải đảo, Văn phòng Đăng ký đất đai, Trung tâm Phát
triển quỹ đất, Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường quy định tại Điểm i,
k và Điểm b, d, đ, Khoản 3, Điều này thì Phòng Quy hoạch-Kế hoạch, Phòng Đăng
ký đất đai, Phòng Biển và Hải đảo, Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất và Trung
tâm Phát triển quỹ đất các cấp, Trung tâm Kỹ thuật Địa chính, Trung tâm Quy
hoạch tài nguyên tiếp tục hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức và cơ chế tài chính đã được giao.
Điều 4. Biên chế công chức, vị
trí việc làm và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở
Biên chế công chức, số lượng người làm việc trong
đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Tài nguyên và Môi trường được giao trên cơ sở
vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong
tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp được Ủy
ban nhân dân tỉnh giao hàng năm theo quy định.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức
năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các
tổ chức đó theo quy định của pháp luật; có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ,
công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, vị trí việc làm nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được
giao; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các chi cục trực thuộc
theo quy định của pháp luật./.