ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2014/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 24
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ
giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định
số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý; Nghị định số
14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định
số 02/2008/QĐ-BTP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quy chế mẫu về tổ chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thành phố Cần Thơ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03 tháng 12 năm 2014,
đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 28 tháng 11 năm 2014 và thay thế Quyết định
số 49/2008/QĐ-UBND ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần
Thơ về việc ban hành Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp
pháp lý của nhà nước thành phố Cần Thơ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc sở, Thủ trưởng cơ
quan, ban ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|
QUY CHẾ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM TRỢ GIÚP PHÁP LÝ NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ CẦN THƠ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2014/QĐ-UBND ngày 24 tháng 11 năm
2014 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí pháp lý
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà
nước thành phố Cần Thơ (sau đây viết tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở Tư pháp, có tư cách pháp nhân, có con dấu, trụ sở và tài khoản riêng.
Trung tâm chịu sự quản lý nhà nước của Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân thành phố và
sự quản lý, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Trợ giúp pháp
lý, Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Chức
năng của Trung tâm
Trung tâm có chức năng cung cấp
dịch vụ pháp lý miễn phí cho người được trợ giúp pháp lý, giúp họ bảo vệ quyền,
lợi ích hợp pháp của mình, nâng cao hiểu biết pháp luật, ý thức tôn trọng và chấp
hành pháp luật; góp phần vào việc phổ biến, giáo dục pháp luật, giải quyết các
vướng mắc, tranh chấp pháp luật, bảo vệ công lý, bảo đảm công bằng xã hội,
phòng ngừa, hạn chế tranh chấp và vi phạm pháp luật.
Điều 3.
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm
1. Xây dựng chương
trình, kế hoạch trợ giúp pháp lý dài hạn và hằng năm ở địa phương trình Giám đốc
Sở Tư pháp phê duyệt và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
2. Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ và hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bao gồm:
a) Thực hiện tư vấn pháp luật,
cử người tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực hiện các hình thức trợ
giúp pháp lý khác cho người được trợ giúp pháp lý theo các lĩnh vực trợ giúp
pháp lý như:
- Pháp luật hình sự, tố tụng
hình sự, thi hành án hình sự;
- Pháp luật dân sự, tố tụng dân
sự, thi hành án dân sự;
- Pháp luật hôn nhân gia đình,
pháp luật về trẻ em;
- Pháp luật hành chính, khiếu nại,
tố cáo, tố tụng hành chính;
- Pháp luật đất đai, nhà ở, môi
trường, bảo vệ người tiêu dùng;
- Pháp luật lao động, việc làm,
bảo hiểm;
- Pháp luật ưu đãi người có
công với cách mạng và pháp luật về chính sách ưu đãi xã hội khác;
- Các lĩnh vực pháp luật khác
có liên quan đến chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo hoặc liên
quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
b) Thực hiện trợ giúp pháp lý
lưu động và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác quy định tại Điều 35, 36, 37,
40 và Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ
(sau đây viết tắt là Nghị định số 07/2007/NĐ-CP) và Khoản 13, 14, 15 Điều 1 Nghị
định số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ (sau đây viết tắt
là Nghị định số 14/2013/NĐ-CP); chịu trách nhiệm và phối hợp với cơ quan, tổ chức,
cá nhân thực hiện công tác truyền thông về trợ giúp pháp lý cho nhân dân;
c) Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho Chi nhánh; hướng dẫn hoạt động đối
với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý
khác;
d) Tổ chức bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn nghiệp vụ và quy tắc nghề nghiệp trợ giúp pháp lý cho Trợ
giúp viên pháp lý, Cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây viết tắt là Cộng tác
viên) của Trung tâm và Chi nhánh; hỗ trợ bồi dưỡng nghiệp vụ cho tổ chức tham
gia trợ giúp pháp lý;
đ) Tổ chức nghiên cứu, khảo
sát, tổ chức hội thảo, tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm liên quan đến hoạt động trợ
giúp pháp lý cho Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên của Trung tâm và Chi
nhánh;
e) Quản lý, theo dõi, kiểm tra
hoạt động trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên và các cán
bộ khác của Trung tâm và Chi nhánh theo thẩm quyền; thực hiện chế độ bồi dưỡng
đối với Cộng tác viên tham gia trợ giúp pháp lý;
g) Có trách nhiệm thực hiện việc
tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng theo yêu cầu của người được trợ giúp
pháp lý hoặc người đại diện hợp pháp của họ theo quy định tại Điều 38, 39 Nghị
định số 07/2007/NĐ-CP .
3. Đề nghị cơ quan, tổ
chức có liên quan phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu về vụ việc trợ giúp
pháp lý phối hợp với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý khác để xác minh vụ
việc trợ giúp pháp lý.
4. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc thực hiện trợ giúp pháp lý của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng
tác viên của Trung tâm và Chi nhánh.
5. Chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do lỗi của Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên của Trung tâm
gây ra trong quá trình thực hiện trợ giúp pháp lý cho người được trợ giúp pháp
lý.
6. Giải quyết khiếu nại
theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và pháp luật về khiếu nại, tố cáo; giải
quyết tranh chấp về trợ giúp pháp lý theo thẩm quyền.
7. Kiến nghị cơ quan nhà
nước có thẩm quyền về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp luật theo quy định
tại Điều 41 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và Khoản 15 Điều 1 Nghị định số
14/2013/NĐ-CP .
8. Thực hiện sơ kết, tổng
kết chế độ báo cáo, thống kê về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa
phương với cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
9. Quản lý cán bộ, viên
chức, tài chính, tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định của pháp
luật.
10. Đề xuất việc khen
thưởng tập thể, cá nhân có thành tích trong công tác trợ giúp pháp lý ở địa
phương.
11. Thực hiện những nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Ủy ban nhân dân thành phố hoặc Giám đốc Sở Tư pháp giao
phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm.
Chương II
TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ, KINH
PHÍ HOẠT ĐỘNG
Điều 4. Tổ
chức của Trung tâm
1. Trung tâm có Phòng
Hành chính - Tổng hợp, các phòng chuyên môn: Phòng Pháp luật Hình sự - Hành
chính; Phòng Pháp luật Dân sự - Đất đai; Phòng Pháp luật Lao động - Xã hội và
các Chi nhánh quận, huyện:
a) Phòng Hành chính - Tổng hợp:
Thực hiện các nhiệm vụ hành chính, tổng hợp, báo cáo, thống kê, văn thư, lưu trữ
hồ sơ, sổ sách, giấy tờ, tài liệu, thi đua khen thưởng, công tác tổ chức, cán bộ,
tài chính - kế toán và các nhiệm vụ khác;
b) Các Phòng chuyên môn: Có nhiệm
vụ tổ chức thực hiện các hoạt động nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cụ thể. Hằng
ngày, cử người trực, tiếp đối tượng và thực hiện tư vấn pháp luật, cử người phù
hợp với chuyên ngành pháp luật tham gia tố tụng, đại diện ngoài tố tụng và thực
hiện các hình thức trợ giúp pháp lý khác theo các lĩnh vực trợ giúp pháp lý. Tổ
chức thực hiện trợ giúp pháp lý lưu động, tham gia sinh hoạt chuyên đề pháp luật,
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý và các hoạt động trợ giúp pháp lý khác theo sự phân
công của Giám đốc Trung tâm;
c) Các Chi nhánh quận, huyện của
Trung tâm được thành lập căn cứ vào dự báo nhu cầu, tỷ lệ người được trợ giúp
pháp lý và điều kiện thực tế về công tác pháp luật và hoạt động của cơ quan tiến
hành tố tụng ở địa phương.
Chi nhánh có nhiệm vụ thực hiện
trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt động được thể hiện trong Quyết định
thành lập Chi nhánh và một số nhiệm vụ khác được Giám đốc Trung tâm ủy quyền.
2. Trung tâm có các chức
danh Giám đốc, Phó Giám đốc, Trợ giúp viên pháp lý, Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng, Trưởng Chi nhánh và viên chức khác.
Giám đốc, Phó Giám đốc, Trưởng
phòng, Trưởng Chi nhánh phải là Trợ giúp viên pháp lý.
Điều 5. Giám
đốc Trung tâm
1. Giám đốc Trung tâm là
người đứng đầu và là người đại diện theo pháp luật của Trung tâm, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp và trước pháp luật về nhiệm vụ, quyền hạn của
Trung tâm.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức Giám đốc Trung tâm thực hiện quy định tại Điều 10 Nghị định số
07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ và khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 14/2013/NĐ-CP ngày 05 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ.
2. Giám đốc có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, điều hành Trung tâm
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Trợ giúp pháp
lý, các văn bản pháp luật có liên quan và quy định của Quy chế này;
b) Tổ chức, chỉ đạo việc thực
hiện trợ giúp pháp lý và phân công thực hiện các công việc trong Trung tâm.
Phân công nhiệm vụ cho các Phó Giám đốc, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ
giúp viên pháp lý, các viên chức khác và người lao động; quyết định cử, thay đổi
người thực hiện trợ giúp pháp lý; ủy quyền cho Trưởng Chi nhánh giải quyết một
số công việc thuộc thẩm quyền của Giám đốc Trung tâm;
c) Quản lý đội ngũ viên chức và
người lao động, Cộng tác viên của Trung tâm; ban hành nội quy, quy chế làm việc
nội bộ của Trung tâm;
d) Đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp
bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Giám đốc Trung tâm; quyết định việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, cách chức Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh và thực hiện một số nhiệm
vụ, quyền hạn khác về công tác tổ chức, cán bộ theo quy định của Ủy ban nhân
dân thành phố; lập danh sách đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp cấp thẻ Cộng tác viên
và thực hiện việc ký hợp đồng cộng tác với Cộng tác viên;
đ) Thực hiện nhiệm vụ của chủ
tài khoản Trung tâm, chịu trách nhiệm và quản lý, tổ chức thực hiện công tác
tài chính, kế toán, quản lý tài sản và cơ sở vật chất của Trung tâm theo quy định
của pháp luật;
e) Tổ chức kiểm tra, đánh giá,
tham gia thanh tra theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp
luật khi để xảy ra tình trạng tham nhũng, quan liêu, lãng phí trong Trung tâm
và các Phòng chuyên môn, Chi nhánh trực thuộc Trung tâm; ký các báo cáo thống
kê của Trung tâm và chịu trách nhiệm về tính chính xác của các báo cáo;
h) Trực tiếp thực hiện trợ giúp
pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý;
i) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quyết định của Ủy ban nhân dân thành phố và của Sở Tư pháp.
Điều 6. Phó
Giám đốc Trung tâm
1. Phó Giám đốc Trung
tâm là người giúp việc Giám đốc Trung tâm, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực
công tác, có trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động của một số Phòng
chuyên môn hoặc Chi nhánh và giải quyết các công việc đột xuất khác do Giám đốc
Trung tâm phân công, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Trung tâm và trước pháp luật
về các hoạt động được ủy quyền và kết quả công tác được giao.
2. Phó Giám đốc Trung
tâm có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra
hoạt động chuyên môn nghiệp vụ, duy trì kỷ luật lao động của Phòng chuyên môn,
Chi nhánh được Giám đốc Trung tâm phân công chỉ đạo trực tiếp;
b) Báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo
của Giám đốc Trung tâm trước khi giải quyết các vấn đề quan trọng, phức tạp,
liên quan đến cơ chế, chính sách và các vấn đề khác thể hiện quan điểm, chính
kiến của Trung tâm;
c) Báo cáo Giám đốc Trung tâm về
tình hình giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công phụ trách;
d) Phân công Trợ giúp viên pháp
lý, Cộng tác viên thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực được phân
công quản lý; trực tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên
pháp lý.
Khi được Giám đốc Trung tâm ủy
quyền giải quyết công việc, Phó Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm và báo cáo
với Giám đốc Trung tâm về việc thực hiện công việc được ủy quyền.
Điều 7. Trưởng
phòng
Trưởng phòng có trách nhiệm
giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của Phòng, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về việc thực hiện
nhiệm vụ được giao. Trưởng phòng có trách nhiệm:
1. Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ của phòng, bảo đảm về tiến độ, chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ được
giao.
2. Tham mưu, đề xuất
lãnh đạo Trung tâm trong việc cử Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên thực hiện
trợ giúp pháp lý, thực hiện kiến nghị về việc thi hành pháp luật, kiểm tra,
đánh giá chất lượng trợ giúp pháp lý, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
liên quan đến lĩnh vực pháp luật thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Phòng.
3. Trực tiếp thực hiện
trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi được phân công và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm
giao.
Điều 8. Phó
Trưởng phòng
Phó Trưởng phòng có nhiệm vụ
giúp Trưởng phòng giải quyết các công việc của Phòng khi Trưởng phòng vắng mặt;
thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công hoặc ủy quyền của Trưởng phòng; chịu trách
nhiệm trước Trưởng phòng, Giám đốc Trung tâm và pháp luật về thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Điều 9. Trưởng
Chi nhánh
Trưởng Chi nhánh là người đứng
đầu Chi nhánh, có trách nhiệm giúp Giám đốc Trung tâm thực hiện các công việc
thuộc phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Chi nhánh, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
Trung tâm và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được giao. Trưởng Chi
nhánh có trách nhiệm:
1. Tổ chức, chỉ đạo việc
xây dựng, thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Chi nhánh trong phạm vi
địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt.
2. Quản lý, chỉ đạo,
phân công Trợ giúp viên pháp lý, Cộng tác viên làm việc tại Chi nhánh thực hiện
trợ giúp pháp lý hoặc chuẩn bị kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành
pháp luật có liên quan đến địa bàn hoạt động trình Giám đốc Trung tâm quyết định
hoặc phê duyệt.
3. Trực tiếp thực hiện
trợ giúp pháp lý với tư cách là Trợ giúp viên pháp lý trong phạm vi địa bàn hoạt
động của Chi nhánh và thực hiện các công việc khác được Giám đốc Trung tâm phân
công hoặc ủy quyền.
Điều 10.
Trợ giúp viên pháp lý
1. Trợ giúp viên pháp lý
là viên chức chuyên môn nghiệp vụ, có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu
đề xuất, báo cáo Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về việc
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi lĩnh vực chuyên môn được phân công; trực
tiếp thực hiện trợ giúp pháp lý và thực hiện các công việc khác được lãnh đạo
Trung tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh giao.
2. Trợ giúp viên pháp lý
có nhiệm vụ và quyền hạn quy định tại Điều 24 Nghị định số 07/2007/NĐ-CP và các
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức.
3. Khi thực hiện trợ
giúp pháp lý, Trợ giúp viên pháp lý có trách nhiệm lập hồ sơ vụ việc và quản lý
trong suốt quá trình thực hiện.
Điều 11.
Viên chức khác và người lao động của Trung tâm
Viên chức và người lao động của
Trung tâm có trách nhiệm chủ động nghiên cứu, tham mưu, thực hiện công việc
trong phạm vi phân công; chấp hành sự chỉ đạo của người quản lý trực tiếp và chịu
trách nhiệm cá nhân trước Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh và trước lãnh đạo
Trung tâm về ý kiến đề xuất, tiến độ, chất lượng, hiệu quả công việc được giao,
có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức và quy định
của pháp luật lao động.
Điều 12.
Biên chế của Trung tâm và Chi nhánh
1. Biên chế của Trung
tâm và Chi nhánh được phân bổ trong tổng định mức biên chế sự nghiệp của địa
phương do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
2. Hằng năm, căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ được giao, nhu cầu công việc và yêu cầu của công tác trợ
giúp pháp lý, Giám đốc Trung tâm xây dựng kế hoạch biên
chế của Trung tâm và các Chi
nhánh đề nghị Giám đốc Sở Tư pháp tổng hợp, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
3. Ngoài định mức biên
chế chuyên môn, nghiệp vụ, căn cứ quy định của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp
đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp,
Trung tâm ký hợp đồng lao động để thực hiện một số loại việc nhưng phải báo cáo
và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tư pháp.
Điều 13.
Kinh phí hoạt động
1. Kinh phí bảo đảm cho
hoạt động của Trung tâm và các Chi nhánh do Ủy ban nhân dân thành phố bảo đảm từ
nguồn ngân sách nhà nước. Trung tâm được hỗ trợ từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt
Nam, nguồn tài trợ của các cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài và các nguồn
thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm quản lý, sử
dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về tài chính, kế toán. Kinh phí hỗ trợ
từ Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam được thực hiện theo quy chế tổ chức và hoạt động
của Quỹ trợ giúp pháp lý Việt Nam và hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Kinh phí từ nguồn viện trợ, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước
ngoài thực hiện theo quy định của pháp luật về viện trợ, tài trợ.
3. Tài sản, cơ sở vật chất
của Trung tâm và Chi nhánh do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm quản lý, tổ
chức sử dụng hoặc giao cho viên chức, người lao động của Trung tâm hoặc ủy quyền
cho Trưởng Chi nhánh quản lý, khai thác, sử dụng cho công việc chuyên môn. Viên
chức và người lao động được giao tài sản có trách nhiệm quản lý, khai thác, sử
dụng có hiệu quả. Trường hợp mất mát, hư hỏng do lỗi của người quản lý, sử dụng
thì phải bồi thường. Việc quản lý tài sản của Trung tâm được thực hiện theo Quy
chế quản lý tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập.
Trong trường hợp Trợ giúp viên
pháp lý thực hiện trợ giúp pháp lý mà gây thiệt hại thì Trung tâm có trách nhiệm
bồi thường. Trợ giúp viên pháp lý đã gây thiệt hại có trách nhiệm bồi hoàn cho
Trung tâm theo quy định của pháp luật về cán bộ, viên chức.
Chương
III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 14.
Nguyên tắc làm việc
1. Trung tâm làm việc
theo chế độ của đơn vị sự nghiệp, bảo đảm nguyên tắc tập trung, dân chủ, phát
huy tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của viên chức trong việc thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Những công việc sau
đây cần được thảo luận trong tập thể lãnh đạo Trung tâm trước khi Giám đốc
Trung tâm quyết định:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
công tác hằng năm và dài hạn, các văn bản, đề án tham mưu cho Giám đốc Sở Tư
pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố có liên quan đến công tác trợ giúp pháp
lý;
b) Công tác tổ chức, cán bộ và
mua sắm, sửa chữa các trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động có giá trị
lớn;
c) Các vấn đề khác mà Giám đốc
thấy cần thiết phải đưa ra thảo luận.
3. Người thực hiện trợ
giúp pháp lý chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật và trước Giám đốc Trung
tâm, Trưởng phòng hoặc Trưởng Chi nhánh về toàn bộ nội dung vụ việc trợ giúp
pháp lý do mình thực hiện. Giám đốc Trung tâm, Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh
không được can thiệp hoặc gây áp lực vì mục đích cá nhân, tư lợi đến việc thực
hiện trợ giúp pháp lý của người thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 15.
Xây dựng kế hoạch
1. Tháng 11 hằng năm,
Trung tâm xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển, tổ chức thực hiện trợ
giúp pháp lý cho năm tiếp theo, trình Giám đốc Sở Tư pháp phê duyệt.
2. Căn cứ kế hoạch công
tác năm của Trung tâm, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ và Chi nhánh thuộc Trung
tâm xây dựng kế hoạch năm với chương trình, mục tiêu, chỉ tiêu, biện pháp và thời
gian thực hiện rõ ràng và cụ thể trình Giám đốc Trung tâm phê duyệt. Kế hoạch
công tác là cơ sở xem xét, đánh giá hiệu quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của
Trung tâm, các Phòng và Chi nhánh.
3. Trung tâm và Chi
nhánh có kế hoạch công tác năm, sáu tháng, quý và tháng. Kế hoạch công tác năm
được xây dựng trên cơ sở kết quả công tác của năm trước, kế hoạch công tác của
Sở Tư pháp và các nhiệm vụ công tác năm. Kế hoạch công tác sáu tháng và quý được
xây dựng để cụ thể hóa công tác năm và bổ sung những nhiệm vụ mới phát sinh.
Điều 16.
Chế độ hội họp
1. Hằng tuần lãnh đạo
Trung tâm hội ý đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch công tác trong tuần và
triển khai kế hoạch công tác của Trung tâm trong tuần tiếp theo.
2. Hằng tháng lãnh đạo
Trung tâm và các Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, Trợ giúp viên pháp lý họp để
đánh giá kết quả hoạt động trong tháng và triển khai kế hoạch hoạt động tháng
tiếp theo của Trung tâm.
Sáu tháng, một năm Trung tâm tổ
chức họp toàn thể viên chức của Trung tâm và Chi nhánh đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch công tác sáu tháng, một năm; trao đổi, phổ biến, rút kinh nghiệm trợ
giúp pháp lý và triển khai kế hoạch thời gian tiếp theo. Thời gian họp do Giám
đốc Trung tâm quyết định. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Trung tâm triệu
tập họp đột xuất.
3. Các Phòng chuyên môn
và Chi nhánh họp mỗi tháng một lần để đánh giá kết quả thực hiện công tác tháng
và triển khai công tác tháng tiếp theo của Phòng, Chi nhánh. Trường hợp cần thiết,
Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh có thể triệu tập họp đột xuất để thảo luận các
hoạt động chung hoặc tham gia giải quyết các vụ việc trợ giúp pháp lý. Khi cần
thiết, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc quyết định tham dự cuộc họp định kỳ hoặc đột
xuất của các Phòng hoặc Chi nhánh.
Điều 17.
Thông tin
1. Định kỳ hằng tháng,
quý, sáu tháng, một năm, Trung tâm phổ biến chương trình, kế hoạch công tác của
Trung tâm; truyền đạt thông tin, ý kiến chỉ đạo của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc
tình hình liên quan đến tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý trên địa bàn; cho
ý kiến chỉ đạo các Phòng chuyên môn, các Chi nhánh trong việc thực hiện các nhiệm
vụ và vấn đề có liên quan; nghe ý kiến đề xuất của viên chức Trung tâm về việc
thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, khi tiếp nhận thông tin có liên quan đến công tác của Trung tâm
hoặc Chi nhánh, viên chức phải báo cáo kịp thời với lãnh đạo Trung tâm, Trưởng
phòng hoặc Trưởng Chi nhánh để xin ý kiến chỉ đạo; không được tự ý công bố
thông tin mà Trưởng phòng, Trưởng Chi nhánh, lãnh đạo Trung tâm hoặc lãnh đạo Sở
Tư pháp chưa cho ý kiến chỉ đạo cụ thể.
Điều 18. Chế
độ báo cáo
1. Giám đốc Trung tâm thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ sáu tháng và một năm với Ủy ban nhân dân thành phố;
báo cáo hằng tháng, hằng quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo
cáo chuyên đề theo chỉ đạo, hướng dẫn và yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý, Bộ
Tư pháp.
2. Giám đốc Trung tâm
báo cáo tình hình tổ chức, hoạt động và sử dụng kinh phí hoạt động của Trung
tâm theo định kỳ sáu tháng và hằng năm, báo cáo tình hình hoạt động theo tháng,
quý, sáu tháng và một năm, báo cáo đột xuất hoặc báo cáo chuyên đề theo chỉ đạo,
hướng dẫn và yêu cầu của Sở Tư pháp.
Điều 19.
Quản lý, lưu trữ công văn, hồ sơ vụ việc và công bố số liệu
1. Quản lý, lưu trữ công
văn, tài liệu:
a) Công văn đến, công văn đi phải
được đăng ký vào sổ theo quy định. Công văn đến phải được chuyển cho lãnh đạo
Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh để xử lý kịp thời. Công văn đi phải được lưu
theo đúng quy định. Việc phát hành, lưu trữ công văn, tài liệu phải tuân theo
quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ và yêu cầu bảo mật của nhà nước;
b) Theo phân công của Giám đốc
Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, công văn được chuyển đến các Phòng chuyên môn và
viên chức của Trung tâm hoặc Chi nhánh. Chi nhánh, Phòng chuyên môn, viên chức
được phân công có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời theo yêu cầu của nội
dung công văn.
2. Lưu trữ hồ sơ vụ việc
trợ giúp pháp lý:
Sau 15 ngày kể từ ngày kết thúc
việc thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm báo cáo lãnh đạo Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh xem xét để chuyển
hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý lưu trữ theo quy định. Đối với hồ sơ vụ việc trợ
giúp pháp lý do Chi nhánh thực hiện thì chậm nhất là ngày cuối cùng của năm đó,
Chi nhánh phải chuyển toàn bộ hồ sơ vụ việc về Trung tâm để lưu trữ theo quy định.
Việc giao nhận hồ sơ lưu trữ được thực hiện theo quy định của pháp luật về văn
thư, lưu trữ.
3. Các văn bản, tài liệu,
số liệu đang trong thời gian nghiên cứu, các vụ việc đang trong quá trình xem
xét, giải quyết phải được lưu giữ theo quy định của pháp luật. Việc công bố
thông tin về số liệu tuyệt đối của hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương phải
được sự đồng ý của Giám đốc Sở Tư pháp hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý về
trợ giúp pháp lý. Các thông tin có liên quan đến hoạt động dự án hợp tác quốc tế
hoặc khi làm việc với người nước ngoài (nếu có) phải tuân thủ theo quy định của
Ủy ban nhân dân thành phố và cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành về trợ giúp
pháp lý. Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm về số liệu thống kê, báo cáo, công
bố thông tin của Trung tâm.
Điều 20.
Quản lý lao động
1. Công tác quản lý lao
động của Trung tâm, Chi nhánh của Trung tâm tuân theo quy định của Bộ luật Lao
động, pháp luật về cán bộ, viên chức và các văn bản hướng dẫn thi hành.
2. Viên chức là Trợ giúp
viên pháp lý của Trung tâm tham gia các hoạt động trợ giúp pháp lý ở cơ sở phải
được Giám đốc Trung tâm hoặc Trưởng Chi nhánh cử. Sau khi hoàn thành công việc,
người được cử có trách nhiệm thông báo ngay kết quả làm việc với Giám đốc Trung
tâm hoặc Trưởng Chi nhánh.
3. Trường hợp viên chức
của Trung tâm được cử hoặc mời tham gia hoạt động chung của Sở Tư pháp, của các
đơn vị thuộc Sở, của các cơ quan, tổ chức khác không thuộc phạm vi nhiệm vụ của
Trung tâm thì phải báo cáo với Giám đốc và chỉ được thực hiện sau khi được sự đồng
ý của Giám đốc Trung tâm.
Chương IV
QUAN HỆ PHỐI HỢP TRONG
CÔNG TÁC TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 21.
Quan hệ với Phòng Tư pháp quận, huyện
Trung tâm phối hợp với Phòng Tư
pháp thực hiện thông tin về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phát triển mạng
lưới Cộng tác viên trợ giúp pháp lý, khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý, triển
khai các hoạt động trợ giúp pháp lý ở địa phương, bồi dưỡng kiến thức pháp luật
và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho công chức tư pháp - hộ tịch xã, phường, thị trấn.
Điều 22.
Quan hệ trong Trung tâm
1. Quan hệ giữa Trung
tâm với Chi nhánh:
a) Trung tâm quản lý toàn diện
về tổ chức, hoạt động của Chi nhánh và chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động của
Chi nhánh; thực hiện việc hướng dẫn, quản lý về chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Chi nhánh; có trách nhiệm bảo đảm kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị hoạt
động của Chi nhánh;
b) Hằng tháng, sáu tháng và một
năm, Chi nhánh có trách nhiệm báo cáo về tổ chức và hoạt động của Chi nhánh với
Trung tâm; phản ánh đề xuất, kiến nghị với lãnh đạo Trung tâm về các vấn đề tổ
chức, biên chế, chế độ chính sách và các vấn đề có liên quan đến tổ chức và hoạt
động của Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất ý kiến nhằm kiện toàn tổ chức và nâng
cao hiệu quả hoạt động trợ giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn Chi nhánh hoạt động;
c) Chi nhánh tham mưu, giúp
Giám đốc Trung tâm hướng dẫn kiểm tra về tổ chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ
giúp pháp lý trên phạm vi địa bàn hoạt động; hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ
và cử người thực hiện trợ giúp pháp lý tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý.
2. Quan hệ giữa viên chức
với Giám đốc Trung tâm:
a) Viên chức có quyền đề xuất,
kiến nghị với Giám đốc Trung tâm về các biện pháp để triển khai thực hiện có hiệu
quả kế hoạch công tác, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của mình và của người
khác;
b) Viên chức có quyền trình bày
ý kiến, đề xuất giải quyết những vấn đề thuộc nhiệm vụ của mình khác với ý kiến
của Giám đốc Trung tâm nhưng vẫn phải chấp hành sự chỉ đạo của Giám đốc Trung
tâm.
3. Viên chức của Trung
tâm giữ mối quan hệ phối hợp, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ nhau trong công tác,
đấu tranh phê bình với các hành vi sai trái của đồng nghiệp nhằm xây dựng đội
ngũ viên chức của Trung tâm có lập trường chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo
đức, nâng cao năng lực chuyên môn để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Quan hệ giữa Trung
tâm với Cộng tác viên được thực hiện theo hợp đồng cộng tác ký kết giữa Giám đốc
Trung tâm với Cộng tác viên và các quy định của pháp luật về cộng tác viên trợ
giúp pháp lý.
5. Các vấn đề thuộc nội
bộ Trung tâm do Giám đốc Trung tâm chịu trách nhiệm bảo đảm phù hợp với quy định
của pháp luật.
Điều 23.
Quan hệ với Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm trực tiếp
hoặc thông qua Chi nhánh hướng dẫn sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý; cử Trợ
giúp viên pháp lý, Cộng tác viên tham gia sinh hoạt hoặc định hướng sinh hoạt
Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Hằng tháng, sáu tháng
và một năm, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý báo cáo hoạt động với Ủy ban nhân dân cấp
xã, Trung tâm và Chi nhánh; kiến nghị, đề xuất về những vấn đề liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý có vướng mắc hoặc cần phải
tháo gỡ thông qua sinh hoạt Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
Điều 24.
Quan hệ với các tổ chức tham gia thực hiện trợ giúp pháp lý
1. Trung tâm giữ mối
quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức tham gia thực
hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi toàn quốc và ở địa phương trong việc thực
hiện các hoạt động trợ giúp pháp lý.
2. Khi nhận được văn bản
chuyển hồ sơ vụ việc trợ giúp pháp lý do Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước
khác hoặc vụ việc trợ giúp pháp lý do tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa
phương chuyển đến, Trung tâm có trách nhiệm thụ lý và tổ chức thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Điều 25.
Quan hệ với các cơ quan, tổ chức khác ở địa phương
1. Trung tâm tổ chức thực
hiện các hoạt động phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng trong thực hiện
trợ giúp pháp lý; phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng để thực hiện
truyền thông về tổ chức và hoạt động trợ giúp pháp lý, phối hợp với các cơ quan
hữu quan khác ở địa phương trong việc quản lý, sử dụng Cộng tác viên, mời cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan, ban ngành ở cơ sở tham gia hoạt động trợ
giúp pháp lý hoặc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan để thực hiện
vụ việc trợ giúp pháp lý.
2. Các cơ quan, tổ chức ở
địa phương khi nhận được kiến nghị về những vấn đề liên quan đến thi hành pháp
luật của Trung tâm có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và giải quyết theo quy định
của pháp luật về trợ giúp pháp lý.
Chương V
KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM
VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26.
Khen thưởng, xử lý vi phạm
1. Viên chức và Cộng tác
viên của Trung tâm có thành tích trong hoạt động trợ giúp pháp lý được Bộ Tư
pháp và Ủy ban nhân dân thành phố, Cục Trợ giúp pháp lý và Sở Tư pháp khen thưởng
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua khen thưởng.
2. Viên chức và Cộng tác
viên của Trung tâm vi phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý và Quy chế này thì tùy
tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị
truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
Điều 27. Sửa
đổi, bổ sung Quy chế
Quy chế tổ chức và hoạt động của
Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước được sửa đổi, bổ sung trong trường hợp có sự
thay đổi của Quy chế mẫu hoặc theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm. Giám đốc
Trung tâm có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan xây dựng,
soạn thảo, báo cáo Giám đốc Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
việc sửa đổi, bổ sung.
Điều 28.
Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực hiện, nếu
có vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Trung tâm có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem
xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế cho phù hợp với thực tế và quy định
của Nhà nước./.