UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2013/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 20 tháng 8 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, XÓM, BẢN, TỔ
DÂN PHỐ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/04/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận tổ quốc Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22
và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày
31/8/2012 của Bộ Nội vụ Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 165/TTr-SNV ngày 14/8/2013 về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, xóm, bản, tổ dân phố,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức và hoạt động
của thôn, xóm, bản, tổ dân phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2013 và
thay thế Quyết định số 81/2006/QĐ-UBND ngày 20/12/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thôn, xóm, bản, tổ nhân dân.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành
phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL, Bộ TP; (Báo
- Thường trực Tỉnh ủy; cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Tòa án ND tỉnh, Viện Kiểm sát ND tỉnh;
- Phòng Tin học – Công báo, VP UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- TT các Huyện ủy; Thành ủy;
- TT HĐND các huyện, thành phố;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Như điều 3 (thi hành);
- Trưởng các phòng thuộc VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, XÓM, BẢN, TỔ DÂN PHỐ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 20/8/2013 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm
vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
thôn, xóm, bản (sau đây gọi chung là thôn), tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
1. Thôn được tổ chức ở xã; dưới xã là thôn.
2. Tổ dân phố được tổ chức ở phường, thị trấn;
dưới phường, thị trấn là tổ dân phố.
3. Thôn, tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính mà là tổ chức tự quản của cộng đồng dân cư có chung địa bàn cư trú trong
một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã);
nơi thực hiện dân chủ trực tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động
tự quản, tổ chức nhân dân thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và nhiệm vụ cấp trên giao.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức
và hoạt động
1. Thôn, tổ dân phố chịu sự quản
lý nhà nước trực tiếp của chính quyền cấp xã. Hoạt động của thôn, tổ dân phố phải
tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo
của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn, triển khai công tác của Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ
dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
3. Khuyến khích việc sáp nhập
thôn, tổ dân phố để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới nhằm tinh gọn bộ máy,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả
đầu tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
4. Các thôn, tổ dân phố nằm
trong quy hoạch giải phóng mặt bằng, quy hoạch dãn dân, tái định cư hoặc điều
chỉnh địa giới hành chính được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc do việc di dân
đã hình thành các cụm dân cư mới ở vùng núi cao, vùng sâu, vùng xa nơi có địa
hình chia cắt, địa bàn rộng, giao thông đi lại khó khăn, đòi hỏi phải thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới thì điều kiện thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới thực hiện theo khoản 3 Điều 7 Quy chế này.
5. Trường hợp không thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới theo quy định tại Khoản 4 Điều này thì ghép các cụm
dân cư hình thành mới vào thôn, tổ dân phố hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi
trong công tác quản lý của chính quyền cấp xã và các hoạt động của thôn, tổ dân
phố, của cụm dân cư.
6. Thôn, tổ dân phố cần đảm bảo phát huy truyền
thống, bản sắc văn hóa tốt đẹp ở địa phương; đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa
ở khu dân cư; xây dựng, tổ chức thực hiện tốt quy ước thôn, tổ dân phố góp phần
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cơ sở.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn, 01 Phó Trưởng thôn
và các tổ chức tự quản khác của thôn. Trường hợp thôn có trên 500 hộ gia đình
thì có thể bố trí thêm 01 Phó Trưởng thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng, 01 Tổ phó tổ dân
phố và các tổ chức tự quản khác của tổ dân phố. Trường hợp tổ dân phố có trên
600 hộ gia đình thì có thể bố trí thêm 01 Tổ phó tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết để cấp có thẩm quyền quyết định những nội dung theo quy định của pháp luật
về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn; bàn và quyết định trực tiếp việc
thực hiện các công việc tự quản không trái với quy định của pháp luật trong việc
xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh, hiện đại, phát triển sản xuất, xây dựng
cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công cộng, xóa đói, giảm nghèo; thực hiện
các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; những
công việc do cấp ủy đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị
- xã hội cấp trên triển khai đối với thôn, tổ dân phố; thực hiện quyền và nghĩa
vụ công dân đối với Nhà nước; bảo đảm đoàn kết, dân chủ, công khai, minh bạch,
giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát
huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở địa phương; xây dựng, giữ vững và phát huy
danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”; phòng chống các tệ nạn xã hội
và xóa bỏ hủ tục lạc hậu.
2. Thực hiện dân chủ ở cơ sở;
xây dựng và thực hiện quy chế, hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố; tích cực
tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân
cư” và các phong trào, các cuộc vận động do các tổ chức chính trị - xã hội phát
động.
3. Thực hiện sự lãnh đạo của
chi bộ thôn, tổ dân phố hoặc Đảng ủy cấp xã hay chi bộ sinh hoạt ghép (nơi
chưa có chi bộ thôn, chi bộ tổ dân phố), củng cố và duy trì hoạt động có hiệu
quả của các tổ chức tự quản khác của thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
4. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố. Bầu,
bãi nhiệm thành viên Ban thanh tra nhân dân, Ban giám sát đầu tư của cộng đồng
theo quy định của pháp luật về thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
5. Các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố
theo quy định tại Điều này được thực hiện thông qua hội nghị của thôn, tổ dân
phố.
Điều 6. Hội nghị thôn, tổ
dân phố
1. Hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức mỗi
năm 2 lần (thời gian vào giữa năm và cuối năm); khi cần thiết có thể họp
bất thường.
2. Thành phần và điều kiện tiến hành hội nghị
a) Chủ trì: Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (Trường
hợp đặc biệt Uỷ ban nhân dân cấp xã có thể triệu tập và chủ trì hội nghị thôn,
tổ dân phố);
b) Thành phần tham dự: Toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố và mời đại diện chi ủy, chi bộ;
c) Hội nghị được tiến hành khi có trên 50% số cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
3. Nội dung hội nghị
a) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố (trường
hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố vắng thì Phó Trưởng thôn, Tổ Phó tổ dân
phố) tuyên bố lý do, nêu mục đích, yêu cầu, nội dung của hội nghị; giới thiệu
người để hội nghị biểu quyết cử làm thư ký; trình bày những nội dung cần đưa ra
để hội nghị xem xét và những người tham gia hội nghị thảo luận;
b) Giải đáp các ý kiến, kiến nghị của người dân,
hoặc tiếp thu để báo cáo Ủy ban nhân dân cấp xã giải quyết theo quy định của
pháp luật;
c) Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực
tiếp hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định
tại Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn thi hành các Điều
11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã,
phường, thị trấn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Điều kiện thành lập
thôn mới, tổ dân phố mới
Việc thành lập thôn mới, tổ dân phố mới phải đảm
bảo có đủ các điều kiện sau:
1. Quy mô số hộ gia đình: phải có từ 100 hộ gia
đình trở lên đối với thôn; phải có từ 150 hộ gia đình trở lên đối với tổ dân phố;
Trường hợp thành lập phường, thị trấn từ xã thì
chuyển các thôn hiện có của xã thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn. Việc
chuyển thôn thành tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 11 Quy chế này.
2. Các điều kiện khác
a) Phải có cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội thiết
yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt động cộng đồng
và ổn định cuộc sống của người dân.
b) Thôn phải bảo đảm diện tích đất ở và đất sản
xuất bình quân của mỗi hộ gia đình ít nhất bằng mức bình quân chung của xã.
3. Trường hợp thôn, tổ dân phố thuộc quy định tại
khoản 4 Điều 3 Quy chế này thì điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới có
thể thấp hơn quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 8. Quy trình và hồ sơ thành
lập thôn mới, tổ dân phố mới
1. Căn cứ nguyên tắc quy định tại Điều 3 và điều
kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tại Điều 7 Quy chế này, Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định chủ trương thành lập thôn mới, tổ dân phố mới; chỉ đạo Ủy ban
nhân dân cấp huyện giao Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng Đề án thành lập thôn mới,
tổ dân phố mới. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
a) Sự cần thiết thành lập thôn
mới, tổ dân phố mới;
b) Tên gọi của thôn mới, tổ dân
phố mới;
c) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn mới, tổ dân phố mới (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
d) Dân số (số hộ gia đình, số
nhân khẩu) của thôn mới, tổ dân phố mới;
đ) Diện tích tự nhiên của thôn
mới, tổ dân phố mới (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất ở,
đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
e) Các điều kiện khác quy định
tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này;
g) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới về Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố mới;
tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án thành lập thôn mới, tổ
dân phố mới nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thành lập thôn mới, tổ dân phố mới tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng nhân dân
cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc kể từ
ngày có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh
hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có Tờ trình (kèm hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới của Ủy ban nhân dân cấp xã) gửi Sở Nội vụ để thẩm định trình Ủy ban
nhân dân tỉnh. Thời hạn thẩm định của Sở Nội vụ không quá mười lăm ngày làm việc
kể từ ngày nhận được Tờ trình và hồ sơ của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
tỉnh gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp huyện (kèm theo Tờ trình và hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới của
Ủy ban nhân dân cấp xã trình Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định tại khoản
1, khoản 2 và khoản 3 Điều này);
b) Văn bản thẩm định của Sở Nội
vụ.
6. Căn cứ vào hồ sơ trình của Ủy ban nhân dân cấp
huyện và kết quả thẩm định của Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét ban hành Nghị quyết thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quyết định thành lập thôn mới, tổ dân phố mới.
Điều 9. Quy trình và hồ sơ
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Đối với trường hợp ghép cụm dân cư vào thôn,
tổ dân phố hiện có theo quy định tại khoản 5 Điều 3 Quy chế này thì sau khi có
quyết định về chủ trương của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
xây dựng Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có. Nội dung chủ yếu của
Đề án gồm:
a) Sự cần thiết ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có;
b) Vị trí địa lý, ranh giới của
thôn, tổ dân phố sau khi ghép (có sơ đồ thể hiện vị trí địa lý);
c) Dân số (số hộ gia đình, số
nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố sau khi ghép;
d) Diện tích tự nhiên của thôn,
tổ dân phố sau khi ghép (đối với thôn phải chi tiết số liệu về diện tích đất
ở, đất sản xuất), đơn vị tính là hecta;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực
thực hiện ghép cụm dân cư (bao gồm cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có)
về Đề án ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại điện hộ
gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân
cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình Hội đồng
nhân dân cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất. Trong thời hạn mười ngày làm việc
kể từ ngày có Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã, Ủy ban nhân dân cấp xã
hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Đề án chưa được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép cụm
dân cư tán thành thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ 2; nếu vẫn
không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì
trong thời hạn năm ngày làm việc kể từ ngày có biên bản lấy ý kiến lần thứ 2, Ủy
ban nhân dân cấp xã báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện gồm:
a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân
cấp xã;
b) Hồ sơ ghép cụm dân cư vào
thôn, tổ dân phố hiện có của Ủy ban nhân dân cấp xã theo quy định tại khoản 1,
khoản 2 và khoản 3 Điều này.
5. Trong thời hạn mười lăm ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do Ủy ban nhân dân cấp xã chuyển đến, Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, thông qua và giao Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định việc ghép cụm dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có.
Điều 10. Đổi tên thôn, tổ
dân phố
1. Nguyên tắc, thẩm quyền quyết định đổi tên
thôn, tổ dân phố
1.1. Việc đổi tên thôn, tổ dân phố đảm bảo thực
hiện tốt công tác quản lý chính quyền cơ sở; tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức,
cá nhân trong các hoạt động giao dịch kinh tế, văn hóa - xã hội; giáo dục truyền
thống lịch sử - văn hoá dân tộc, nâng cao tình yêu quê hương, đất nước, nâng
cao tình đoàn kết giữa các cộng đồng dân cư.
1.2. Không đổi tên thôn, tổ dân phố đã có tên gọi
quen thuộc, đã gắn bó với lịch sử, văn hóa của địa phương và đã ăn sâu vào tiềm
thức, tỉnh cảm của nhân dân qua nhiều thế hệ. Trường hợp thôn, tổ dân phố đã có
tên mà xét thấy không có ý nghĩa lịch sử - văn hoá, không phù hợp với thuần phong
mỹ tục địa phương, không thuận lợi cho các hoạt động giao dịch trong đời sống
xã hội, gây ảnh hưởng, tác động xấu trong xã hội thì xem xét đề nghị đổi tên
thôn, tổ dân phố.
1.3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chủ trương
về việc đổi tên thôn, tổ dân phố. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc
đổi tên thôn, tổ dân phố sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Quy trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố
Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã và Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện giao
Ủy ban nhân cấp xã xây dựng Đề án đổi tên thôn, tổ dân phố. Nội dung chủ yếu của
Đề án gồm:
a) Đặc điểm, thực trạng của thôn, tổ dân phố cần
đổi tên;
b) Sự cần thiết phải đổi tên thôn, tổ dân phố;
c) Tên thôn cũ và dự kiến đổi tên thôn, tổ dân
phố mới;
d) Tỷ lệ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
nhất trí với việc đổi tên thôn, tổ dân phố;
đ) Đề xuất, kiến nghị.
Quy trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố được
thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 8
Quy chế này.
Điều 11. Chuyển thôn
thành tổ dân phố
1. Việc chuyển thôn thành tổ dân phố được thực
hiện sau khi có văn bản của cấp có thẩm quyền thành lập phường, thị trấn trên
cơ sở từ một xã hoặc điều chỉnh địa giới hành chính xã hoặc một số xã.
2. Căn cứ đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Sở Nội vụ thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố.
Mục 2. TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG
TỔ DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ PHÓ TỔ DÂN PHỐ
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ:
a) Bảo đảm các hoạt động của
thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Quy chế này;
b) Triệu tập và chủ trì hội nghị
thôn, tổ dân phố;
c) Triển khai thực hiện những nội
dung do cộng đồng dân cư của thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp; tổ
chức nhân dân trong thôn, tổ dân phố thực hiện đúng các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và những nhiệm vụ do cấp trên giao.
d) Vận động và tổ chức nhân dân
thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở; tổ chức xây dựng và thực hiện quy chế, quy ước,
hương ước của thôn, tổ dân phố không trái với quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt
trận và các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố, tổ chức nhân dân
tham gia thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở
khu dân cư”, phong trào “Dân vận khéo” và các phong trào, các cuộc vận động do
Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động;
e) Tổ chức vận động nhân dân giữ
gìn an ninh, trật tự và an toàn xã hội; phòng, chống tội phạm và các tệ nạn xã
hội trong thôn, tổ dân phố, không để xảy ra mâu thuẫn, tranh chấp phức tạp
trong nội bộ nhân dân; báo cáo kịp thời với Ủy
ban nhân dân cấp xã những hành vi vi phạm pháp luật trong thôn, tổ dân phố;
g) Tập hợp, phản ánh, đề nghị
chính quyền cấp xã giải quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân
dân trong thôn, tổ dân phố; lập biên bản về những vấn đề đã được nhân dân của
thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp, bàn và biểu quyết để cấp có thẩm
quyền quyết định; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã;
h) Phối hợp với Trưởng ban công
tác Mặt trận và trưởng các tổ chức chính trị - xã hội của thôn, tổ dân phố
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ chính trị - xã hội trong cộng đồng dân
cư; đẩy mạnh hoạt động của các tổ chức tự quản (nếu có) của thôn, tổ dân
phố như: Tổ dân vận, Tổ hòa giải, Tổ quần chúng bảo vệ an ninh và trật tự, Ban
giám sát đầu tư của cộng đồng, Tổ bảo vệ sản xuất và các tổ chức tự quản khác
theo quy định của pháp luật;
i) Hằng tháng báo cáo kết quả
công tác với Ủy ban nhân dân cấp xã; sáu tháng
đầu năm và cuối năm phải báo cáo công tác trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn:
a) Được ký hợp đồng về dịch vụ
phục vụ sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình phúc lợi công cộng do
thôn, tổ dân phố đầu tư đã được Hội nghị thôn, tổ dân phố thông qua;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc; phân công nhiệm
vụ và quy định quyền hạn giải quyết công việc của Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố; được cấp trên mời dự họp về các vấn đề liên quan;
c) Thực hiện các nhiệm vụ do cấp
trên giao và các nhiệm vụ khác tại cộng đồng dân cư theo quy định của pháp luật.
3. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự
lãnh đạo trực tiếp của Chi bộ thôn, Chi bộ tổ dân phố hoặc Chi bộ ghép (ở những
nơi chưa có Chi bộ độc lập). Trường hợp Bí thư Chi bộ kiêm Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, ngoài việc thực hiện nhiệm vụ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố quy định tại khoản 1 Điều này phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
của Đảng.
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; thay thế giải
quyết công việc của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ nhân dân khi được Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố ủy quyền.
2. Ngoài ra đối với trường hợp Phó trưởng thôn
kiêm Công an viên, Tổ phó tổ dân phố kiêm Công an viên có trách nhiệm triển
khai thực hiện các chủ trương, biện pháp, kế hoạch bảo đảm an ninh, trật tự, an
toàn xã hội ở thôn, tổ dân phố; thực hiện các nhiệm vụ khác về an ninh, trật tự,
an toàn xã hội do Trưởng Công an cấp xã giao.
Điều 14. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố phải là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở thôn, tổ dân phố; đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình và có
tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức
tốt, được nhân dân tín nhiệm; bản thân và gia đình gương mẫu thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa
phương; có kiến thức văn hóa, năng lực, kinh nghiệm và phương pháp vận động, tổ
chức nhân dân thực hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng dân cư và công
việc cấp trên giao.
2. Riêng đối với Phó trưởng thôn kiêm công an
viên, Tổ phó tổ dân phố kiêm Công an viên còn phải đảm bảo các tiêu chuẩn quy định
của pháp luật về Công an xã.
Điều 15. Nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố có nhiệm
kỳ là hai năm rưỡi. Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc khuyết
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động cho đến khi cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng
tổ dân phố mới trong thời hạn không quá sáu tháng kể từ ngày có quyết định chỉ
định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời;
2. Nhiệm kỳ của Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố, thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố.
Điều 16. Chế độ, chính sách
đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những
người hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố; được hưởng phụ cấp hàng
tháng, mức phụ cấp do Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp
luật.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố được đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
những kiến thức, kỹ năng cần thiết; nếu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ thì được
biểu dương, khen thưởng; không hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm,
không được nhân dân tín nhiệm thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị miễn nhiệm,
bãi nhiệm hoặc truy cứu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
3. Ngoài ra đối với Phó trưởng thôn kiêm Công an
viên, Tổ phó tổ dân phố kiêm Công an viên còn được hưởng các chế độ, chính sách
khác theo quy định của pháp luật về Công an xã.
Điều 17. Quy trình bầu, miễn
nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ
dân phố
1. Đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố và giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố:
a) Ban công tác Mặt trận thôn,
tổ dân phố đề cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố giới thiệu Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố giúp việc (sau khi có
sự thống nhất với Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố).
2. Quy trình bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố thực hiện theo quy định tại Điều 6, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11 và Điều
12 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
3. Đối với những thôn, tổ dân phố do điều kiện đặc
thù, khó khăn phức tạp không thể tổ chức bầu trực tiếp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố kết hợp tại hội nghị thôn thì tổ
chức cuộc bầu cử riêng.
Quy trình bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
và Phó trưởng thôn, Tổ phó Tổ dân phố được thực hiện theo quy định tại Điều 6,
Điều 8, Điều 9 Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam.
4. Trưởng thôn, tổ trưởng tổ dân phố và Phó trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập thôn mới, tổ dân phố mới, đổi tên thôn, tổ dân phố sau khi có Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh; quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố sau
khi có ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; chỉ đạo việc thực hiện
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ về Hướng dẫn
tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và Quy chế này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
ghép cụm dân cư và thôn, tổ dân phố hiện có sau khi đã được Ủy ban nhân dân cấp
huyện thông qua; chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc thực hiện Thông tư số
04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ và Quy chế này; thực hiện
chế độ báo cáo theo quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ định Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời; quyết định công nhận Trưởng thôn, tổ trưởng
tổ dân phố và Phó trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố; trực tiếp quản lý, chỉ đạo,
điều hành hoạt động của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố theo Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Sở Nội vụ thẩm định việc thành lập thôn, tổ
dân phố mới; việc đổi tên thôn, tổ dân phố và chuyển thôn thành tổ dân phố
trình chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ và
Quy chế này trên địa bàn tỉnh; thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Điều 19. Điều khoản thi
hành
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức
có liên quan phản ảnh bằng văn bản qua Sở Nội vụ tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.