UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2011/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày
12 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA BẢN QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA
UBND TỈNH LÀO CAI BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 22/2007/QĐ-UBND NGÀY
23/5/2007 CỦA UBND TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
91/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 35/TTr-STP ngày 27 tháng 6 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của
bản Quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007
của UBND tỉnh Lào Cai, cụ thể:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 8 như sau:
“1. Nhiệm vụ của cơ quan chủ trì soạn thảo:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng, văn bản cơ quan Nhà nước cấp trên; đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính liên quan đến cá nhân, tổ chức (sau
đây gọi tắt là thủ tục hành chính) thì cơ quan chủ trì soạn thảo phải tổ chức
đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính theo quy định tại Điều 10
Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính.
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo; xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung,
thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản;
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia vào dự thảo văn bản
bằng hình thức tổ chức hội nghị, hội thảo hoặc lấy ý kiến tham gia bằng văn bản
vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật; đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật có quy định thủ tục hành chính thì phải gửi lấy ý kiến của Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh (cơ quan tổ chức thực hiện kiêm soát thủ tục hành chính).
đ) Chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết phải ban hành văn bản, quá trình xây dựng
dự thảo, nội dung chính của dự thảo, những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định, cơ quan, đơn vị có liên quan, ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục
hành chính (đối với dự thảo có quy định về thủ tục hành chính)”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 11 như sau:
“1. Hồ sơ thẩm định dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định tại khoản 2 Điều 24, khoản 2 Điều 38 Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004
và Khoản 3 Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về
kiểm soát thủ tục hành chính được gửi đến Sở Tư pháp, bao gồm:
a) Công văn yêu cầu thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật;
d) Các tài liệu khác có liên quan:
- Bản giải trình về việc tiếp thu, không tiếp thu
ý kiến tham gia góp ý vào dự thảo văn bản.
- Báo cáo tổng kết, khảo sát đánh giá tình hình
thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, văn bản pháp luật
có liên quan, tài liệu tham khảo... (nếu có).
đ) Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có
quy định về thủ tục hành chính thì ngoài thành phần hồ sơ theo quy định tại điểm
a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, còn phải có bản đánh giá tác động về thủ
tục hành chính và bản giải trình về việc tiếp thu ý kiến góp ý của cơ quan kiểm
soát thủ tục hành chính.
Cơ quan thẩm định không tiếp nhận hồ sơ gửi thẩm
định nếu dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
chưa có bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính và ý kiến góp ý của cơ quan
kiểm soát thủ tục hành chính”.
3. Sửa đổi, bổ sung Khoản
3 Điều 12 như sau:
“3. Nội dung báo cáo thẩm định, bao gồm:
a) Sự cần thiết ban hành;
b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật;
c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống pháp luật;
d) Nguyên tắc, yêu cầu của việc quy định thủ tục
hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính.
đ) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi
của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”.
4. Bổ sung Điều 13b như
sau:
“Điều 13b. Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc tham gia ý kiến đối với quy định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Chậm nhất là 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ gửi lấy ý kiến theo quy định, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có ý
kiến tham gia đánh giá tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua việc
tham vấn, hội nghị, hội thảo hoặc biểu mẫu lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến tham gia
và gửi văn bản tham gia ý kiến cho cơ quan chủ trì soạn thảo”.
5. Sửa đổi, bổ sung khoản
1 Điều 15 như sau:
“1. Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ trình dự
thảo văn bản đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là năm (5) ngày làm
việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.
Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình và dự thảo văn bản;
b) Báo cáo thẩm định;
c) Bản tổng hợp ý kiến tham gia vào dự thảo văn
bản;
d) Bản đánh giá tác động về thủ tục hành chính;
giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm định, cơ quan, đơn vị có liên
quan, ý kiến góp ý của cơ quan kiểm soát thủ tục hành chính (đối với dự thảo có
quy định về thủ tục hành chính);
đ) Các tài liệu khác có liên quan (Báo cáo tổng
kết, khảo sát đánh giá tình hình thực tế, văn bản chỉ đạo của cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền, văn bản pháp luật có liên quan, tài liệu tham khảo (nếu
có)...)”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Tư pháp, thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh;
- TT. Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Cục kiểm tra VBQPPL Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ và các Đoàn thể tỉnh;
- Báo Lào Cai, Công báo Lào Cai;
- Như Điều 2 QĐ;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT-các CV-NC.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|