UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2009/QĐ-UBND
|
Cà
Mau, ngày 23 tháng 7 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06/5/2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực
tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở
Tài chính tại Tờ trình số 113/TTr-STC ngày 08/7/2009 và Báo cáo thẩm định số
120/BC-STP ngày 06/7/2009 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 07/2007/QĐ-UBND ngày 18/4/2007 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Tài chính tỉnh Cà Mau.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng chính phủ (b/c);
- Bộ Nội vụ (b/c);
- Bộ Tài chính (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp (tự kiểm tra)
- Website tỉnh Cà Mau;
- CVNC (H);
- Lưu: VT, H87/7.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thành Tươi
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND Ngày 23 tháng 7 năm 2009 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Vị trí và chức năng của Sở Tài chính
Sở Tài chính là cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về tài chính; ngân sách
nhà nước; thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản nhà nước;
các quỹ tài chính nhà nước; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế toán;
kiểm toán độc lập; giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo
quy định của pháp luật. Thực hiện một số nhiệm vụ khác theo phân cấp, uỷ quyền
của Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2.
Sở Tài chính chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp và toàn
diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 3.
Sở Tài chính tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tài chính được thực hiện
theo quy định tại Điều 2 của Thông tư liên tịch số 90/2009/TTLT-BTC-BNV ngày 06
tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ
VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
Điều 5.
Cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính
1. Lãnh đạo Sở Tài chính gồm:
Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tài
chính gồm:
- Văn phòng.
- Thanh tra.
- Phòng Ngân sách tỉnh.
- Phòng Quản lý Ngân sách huyện
- xã.
- Phòng Quản lý Giá - Công sản.
- Phòng Tài chính doanh nghiệp.
- Phòng Đầu tư.
3. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khối
lượng công việc, tính chất, đặc điểm và tình hình công tác tài chính - ngân
sách trên địa bàn tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập các phòng
chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
việc tách, sáp nhập, đổi tên các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở và các
đơn vị trực thuộc Sở, do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở đề
nghị của Giám đốc Sở Nội vụ, nhưng không được vượt quá tổng số phòng chuyên
môn, nghiệp vụ theo Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan.
4. Giám đốc Sở Tài chính ban
hành Quy chế làm việc và các mối quan hệ trong nội bộ của Sở Tài chính; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở; quy định
trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở theo quy định
của pháp luật.
Điều 6.
Biên chế của Sở Tài chính
1. Hàng năm, căn cứ vào khối lượng
công việc, chức năng, nhiệm vụ và tính chất, đặc điểm công tác tài chính - ngân
sách của tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định số lượng biên chế hành chính, sự
nghiệp của Sở Tài chính.
2. Việc tuyển dụng, bố trí cán bộ,
công chức, viên chức của Sở Tài chính phải căn cứ vào vị trí làm việc, chức
danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước và theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 7.
Nguyên tắc hoạt động
1. Giám đốc Sở Tài chính là người
đứng đầu Sở, làm việc theo chế độ Thủ trưởng, chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động
chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách trước Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ trưởng Bộ Tài chính và trước pháp
luật.
2. Phó Giám đốc Sở Tài chính là
người giúp Giám đốc Sở, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở uỷ nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở.
3. Trưởng phòng, Thủ trưởng đơn
vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người trực tiếp điều hành hoạt động của
phòng, đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Sở và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động do mình phụ trách.
4. Phó trưởng phòng, Phó Thủ trưởng
đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở là người giúp việc cho Trưởng phòng,
Thủ trưởng đơn vị tương đương; chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng, Thủ trưởng
đơn vị tương đương thuộc và trực thuộc Sở và trước pháp luật về công việc được
phân công, phụ trách.
Điều 8.
Bổ nhiệm, miễn nhiệm
1. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc và Phó Giám đốc Sở Tài chính do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài chính ban hành và các quy
định của Nhà nước về công tác cán bộ.
2. Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
theo quy định của pháp luật.
3. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng đơn vị tương
đương thuộc và trực thuộc Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định theo phân cấp
quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành, trừ trường hợp pháp luật có quy
định khác.
4. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ
luật Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra Sở do Giám đốc Sở Tài chính quyết định
theo Luật Thanh tra hiện hành và các văn bản hướng dẫn có liên quan.
Điều 9.
Luân chuyển, điều động
Giám đốc Sở Tài chính quyết định
việc luân chuyển, điều động cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định
của pháp luật và theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC VÀ
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 10.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Bộ Tài chính
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở
Tài chính với Bộ Tài chính là mối quan hệ giữa cấp dưới đối với cấp trên về
công tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành; thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm theo
kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm do Bộ Tài chính đề ra. Chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính; thực hiện báo cáo thường
xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt động tài chính - ngân sách ở địa phương về Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành có liên quan.
2. Đề xuất, kiến nghị Bộ Tài
chính hướng dẫn, giải quyết những vấn đề vướng mắc có liên quan đến công tác quản
lý, thực hiện chuyên môn, nghiệp vụ của ngành mang tính phức tạp hoặc mới phát
sinh mà chưa kịp điều chỉnh trong văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 11.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Uỷ ban nhân
dân tỉnh
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với Uỷ ban nhân dân tỉnh là mối quan hệ phục tùng, Sở Tài chính chịu sự chỉ
đạo, quản lý trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh. Trong quá trình hoạt động, Sở Tài chính giữ mối quan hệ thường
xuyên với Uỷ ban nhân dân tỉnh; báo cáo thường xuyên, định kỳ, đột xuất về hoạt
động của ngành tài chính trên địa bàn tỉnh với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 12.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với các sở, ban,
ngành, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh
1. Mối quan hệ công tác giữa Sở
Tài chính với các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ chung có
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Uỷ
ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh, nhằm mục đích thực hiện, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của địa phương do Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Tài chính thường xuyên phối
hợp với các sở, ban, ngành, Ban Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể cấp tỉnh xây dựng kế hoạch, hướng dẫn liên tịch để thực hiện các mặt công
tác chuyên môn, nghiệp vụ của ngành tài chính. Đồng thời, phối hợp với các cơ
quan có liên quan hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về lĩnh vực tài chính - ngân sách trên địa bàn tỉnh.
Điều 13.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Uỷ ban nhân
dân huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố là mối quan hệ phối hợp, tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ có liên quan đến hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà
nước về lĩnh vực tài chính, ngân sách và các vấn đề khác có liên quan trên địa
bàn các huyện, thành phố.
Điều 14.
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài chính với Phòng Tài
chính - Kế hoạch huyện, thành phố
Mối quan hệ công tác giữa Sở Tài
chính với Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thành phố là mối quan hệ chỉ đạo,
hướng dẫn, quản lý, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ. Đồng thời, chỉ
đạo thực hiện các nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của ngành tài chính thống nhất
từ Trung ương đến tỉnh, huyện và cấp cơ sở.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 15.
Khen thưởng
Những tập thể, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ và thực hiện tốt Quy định
này góp phần cùng với Sở Tài chính hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, sẽ
được xem xét khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
Xử lý vi phạm
Cán bộ, công chức, viên chức Sở
Tài chính và các tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm Quy định này, tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Tổ chức thực hiện
Giám đốc Sở Tài chính chủ trì,
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ban Thường trực
Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể cấp tỉnh có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố Cà Mau tổ chức triển khai, thực hiện tốt Quy định
này./.