UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Phủ Lý, ngày
23 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày 04
tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về công
tác nội vụ ở địa phương và Thông tư số 06/2008/TT-BNV ngày 21 tháng 8 năm 2008
của Bộ Nội vụ hướng dẫn sửa đổi bổ sung khoản 2 mục III phần I Thông tư số
04/2008/TT-BNV ngày 04 tháng 6 năm 2008 của Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng:
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ máy; biên chế các cơ quan hành
chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính; chính quyền địa phương; địa giới
hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn
giáo; thi đua - khen thưởng;
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý về tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự
nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện; thành phố trực
thuộc tỉnh;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân tỉnh trình
Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ
ban nhân dân tỉnh hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng biên chế sự nghiệp
và thông qua tổng biên chế hành chính của tỉnh trước khi trình cấp có thẩm quyền
quyết định;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành chính
trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn bị các
đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh địa
giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau khi có
quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính các cấp theo
quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, xóm,
tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã;
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử
dụng và việc thực hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức
trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hóa nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính Nhà nước trong tỉnh;
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân
dân cấp xã triển khai công tác cải cách hành chính được phê duyệt; việc thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm và sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và các tổ chức phi
chính phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung
tâm Lưu trữ tỉnh’’; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị’’ của Trung tâm Lưu
trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ
tỉnh và Lưu trữ cấp huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về công tác tôn giáo và thực hiện chính sách tôn giáo trên địa bàn
tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa phương
với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hóa chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua, khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết, tổng
kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến, nhân rộng
các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của Đảng và
Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi đua, khen
thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các hình thức
khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua khen thưởng.
14. Thực hiên công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã. Giúp Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công
tác được giao đối với các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương
khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, xóm, tổ dân phố; số lượng, chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công tác văn
thư, lưu trữ nhà nước, công tác tôn giáo, công tác thi đua - khen thưởng và các
lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ khen thưởng, kỷ luật, đào tạo
và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và không quá 03 Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của
Bộ Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức thuộc Sở:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ;
d) Phòng Bộ máy - Đào tạo;
đ) Phòng Xây dựng chính quyền;
e) Phòng Công chức - Tiền lương;
f) Phòng Tôn giáo;
Phòng do Trưởng phòng phụ trách, nếu có đủ điều kiện
về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có từ 01 đến 02 Phó Trưởng phòng giúp việc;
g) Ban Thi đua - Khen thưởng.
Ban Thi đua - Khen thưởng là tổ chức tương đương
Chi cục trực thuộc Sở, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Ban do Trưởng ban phụ trách và có 01 Phó Trưởng
ban giúp việc, Ban có Phòng Nghiệp vụ và bộ phận Hành chính;
h) Tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Trung tâm Lưu trữ tỉnh là tổ chức sự nghiệp trực
thuộc Sở, được tiếp nhận nguyên trạng Trung tâm Lưu trữ thuộc Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
3. Biên chế:
Biên chế của Sở thuộc biên chế hành chính, sự
nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm.
Điều 4. Giám đốc Sở Nội
vụ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố
trí biên chế (trong tổng biên chế được giao) sắp xếp cán bộ, quy định nhiệm vụ
cụ thể, xây dựng quy chế làm việc cho các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các
đơn vị trực thuộc hoạt động theo đúng quy định của nhà nước.
Điều 5. Quyết định có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 748/2005/QĐ-UB ngày 06
tháng 5 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH CHỦ TỊCH
Trần Xuân Lộc
|