UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 06 tháng 08 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số 179/2007/NĐ-CP
ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế làm việc của
Chính;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 03 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy
chế làm việc mẫu của Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký;
thay thế Quyết định số 270/2006/QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên
Bái.
Điều 3.
Các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và
Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT - Tỉnh ủy;
- TT - HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT - Uỷ ban MTTQ tỉnh và các tổ chức trực thuộc;
- Như điều 3 QĐ;
- Các Ban thuộc Tỉnh ủy;
- Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Các văn phòng: Tỉnh ủy; Đại biểu Quốc hội và HĐND tỉnh;
- Website Chính phủ;
- Các Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo, CV các phòng: TH, NC, NV;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Thương Lượng
|
QUY CHẾ
LÀM
VIỆC CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2008/QĐ-UBND ngày 06/8/2008 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về
nguyên tắc, chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc
và quan hệ công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và các tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh chịu sự điều
chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc
theo nguyên tắc tập trung dân chủ, vừa bảo đảm phát huy vai trò lãnh đạo của tập
thể Ủy ban nhân dân, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết công việc theo quy
định của pháp luật, sự chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; bảo
đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
3. Trong phân công giải quyết
công việc, mỗi việc chỉ được giao cho một cơ quan, đơn vị, một người phụ trách
và chịu trách nhiệm chính. Cấp trên không làm thay công việc của cấp dưới, tập
thể không làm thay công việc của cá nhân và ngược lại. Thủ trưởng cơ quan được
giao công việc phải chịu trách nhiệm về tiến độ và kết quả công việc được phân
công.
4. Bảo đảm tuân thủ trình tự, thủ
tục và thời hạn giải quyết công việc theo đúng quy định của pháp luật, chương
trình, kế hoạch và Quy chế làm việc.
5. Bảo đảm phát huy năng lực và
sở trường của cán bộ, công chức; đề cao sự phối hợp công tác, trao đổi thông
tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
6. Bảo đảm dân chủ, rõ ràng,
minh bạch và hiệu quả trong mọi hoạt động.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM VI GIẢI
QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân năm 2003. Ủy ban nhân dân thảo luận tập thể và quyết định
theo đa số đối với các vấn đề được quy định tại Điều 124 Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật
quy định thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Cách thức giải quyết công việc
của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thảo luận và quyết nghị từng
vấn đề tại phiên họp Ủy ban nhân dân thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với một số vấn đề do yêu
cầu cấp bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận tập thể, theo chỉ đạo
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân gửi toàn bộ hồ sơ
và Phiếu xin ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh để xin ý kiến.
Các quyết nghị tập thể của Ủy
ban nhân dân tỉnh được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân đồng ý. Trường hợp lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua
Phiếu thì:
- Nếu vấn đề được đa số thành
viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trong phiên họp gần nhất;
- Nếu vấn đề chưa được đa số
thành viên Ủy ban nhân dân đồng ý, Văn phòng Ủy ban nhân dân báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc đưa vấn đề ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
gần nhất để thảo luận thêm.
Điều 4.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
là người lãnh đạo và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, có trách nhiệm
giải quyết công việc được quy định tại Điều 126, Điều 127 của Luật Tổ chức Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003 và những vấn đề khác mà pháp luật quy
định thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Phân công nhiệm vụ nhiệm vụ cụ
thể cho các Phó Chủ tịch và các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện nhiệm vụ của các thành viên đó. Các thành viên của Uỷ ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về nhiệm vụ
được phân công phụ trách.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
trực tiếp chỉ đạo giải quyết hoặc giao Phó Chủ tịch chủ trì, phối hợp giải quyết
những vấn đề liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, địa phương trong tỉnh. Trường
hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thành lập các tổ chức tư vấn
để giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
uỷ quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
khi Chủ tịch đi vắng. Khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết
hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thông báo kịp thời các nội dung uỷ quyền và kết
quả giải quyết công việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch đi vắng biết.
5. Trong quá trình tổ chức và thực
hiện nhiệm vụ, Chủ tịch có thể uỷ quyền cho một Phó Chủ tịch báo cáo Ban Thường
vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh, những nội dung mà Ban
Thường vụ Tỉnh uỷ, Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh yêu
cầu.
6. Thường xuyên giữ mối quan hệ
chặt chẽ giữa Thường trực Uỷ ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân
dân tỉnh, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh
và người đứng đầu các đoàn thể nhân dân của tỉnh.
7. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
có thể điều chỉnh việc phân công giữa các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, khi
thấy cần thiết.
Điều 5.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác; chỉ đạo và
theo dõi hoạt động của một số huyện hoặc cấp hành chính tương đương (sau đây gọi
chung là huyện). Các Phó Chủ tịch được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch, nhân
danh Chủ tịch khi giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phân công và chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân
tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng
các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh trước Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân tỉnh và trước Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Trong phạm vi, lĩnh vực được
phân công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Chỉ đạo, đôn đốc các sở, ban,
ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, các cơ chế, chính sách, đề án phát triển
ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước,
phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên và tình hình thực tế của địa
phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao;
b) Chỉ đạo, kiểm tra các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật nhà nước và nhiệm vụ thuộc phạm vi được phân công
phụ trách; đình chỉ tạm thời việc thi hành văn bản và việc làm trái pháp luật,
đồng thời đề xuất với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biện pháp xử lý theo quy định
của pháp luật;
c) Nhân danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý những vấn đề phát sinh hàng ngày thuộc phạm vi
mình phụ trách; nghiên cứu phát hiện và đề xuất những vấn đề về chính sách cần
bổ sung, sửa đổi thuộc lĩnh vực được phân công, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, quyết định;
d) Chấp hành và thực hiện những
công việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Trong phạm vi quyền hạn được
giao, các Phó Chủ tịch chủ động xử lý công việc. Nếu vấn đề có liên quan đến
các lĩnh vực công tác của Phó Chủ tịch khác phụ trách thì chủ động phối hợp để
giải quyết. Trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang chủ trì xử lý
công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
4. Hàng tuần, các Phó Chủ tịch tổng
hợp tình hình công việc mình phụ trách báo cáo Chủ tịch tại cuộc họp giao ban của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch (hoặc trực tiếp báo cáo Chủ tịch nếu cuộc họp giao
ban không tiến hành). Trong chỉ đạo điều hành, nếu có vấn đề liên quan hoặc thuộc
lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp phụ trách, những vấn đề phát
sinh ngoài kế hoạch, những vấn đề chưa được quy định, các Phó Chủ tịch chủ động
đề xuất, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Nếu vấn đề thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thì báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đưa
ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, quyết định.
Điều 6. Phó
Chủ tịch Thường trực
1. Phó Chủ tịch Thường trực do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định trong số các Phó Chủ tịch.
2. Phó Chủ tịch Thường trực trực
tiếp phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể theo phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Thường trực được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền giải quyết một số công việc của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và nhân danh Chủ tịch lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng.
Điều 7.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ trách một số lĩnh vực cụ thể;
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công việc thuộc lĩnh vực được phân công.
2. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
giải quyết các đề nghị của đơn vị, cá nhân thuộc lĩnh vực mình phụ trách. Ủy
viên Ủy ban nhân dân tỉnh phải dành thời gian thoả đáng để tham gia, phối hợp
giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân tỉnh, quyết định những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các nhiệm vụ được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh uỷ quyền và báo cáo kết quả công việc với Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp thường kỳ hoặc bất thường của Ủy
ban nhân dân tỉnh; thảo luận và biểu quyết những vấn đề được đưa ra phiên họp
hoặc Phiếu xin ý kiến.
4. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
được Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin về hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 8.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực được giao tại địa phương và chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
công tác chuyên môn của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên
ngành.
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn giải quyết các công việc sau:
2.1. Công việc thuộc thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định.
2.2. Xử lý theo thẩm quyền hoặc
tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo quy định của
pháp luật; trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những việc vượt thẩm quyền hoặc
những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết nhưng ý kiến chưa
thống nhất.
2.3. Tham gia đề xuất ý kiến về
những công việc chung của Ủy ban nhân dân tỉnh và thực hiện một số công việc cụ
thể theo phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
phân cấp của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan Trung ương quản lý chuyên ngành và
phân cấp quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4. Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân huyện để xử lý các vấn đề thuộc chức
năng, thẩm quyền.
2.5. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị;
quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, biện pháp tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các ngành, lĩnh vực thuộc
phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục trực thuộc;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng, Phó các
đơn vị thuộc sở; Trưởng, Phó phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý.
2.6. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập,
sát nhập, giải thể các đơn vị thuộc cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị
cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2.7. Tổ chức thực hiện các văn bản
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
hướng dẫn, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
nhà nước được giao.
2.8. Tổ chức thực hiện và chịu
trách nhiệm về giám định, đăng ký, cấp giấy phép, văn bằng, chứng chỉ thuộc phạm
vi trách nhiệm quản lý của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp
luật, sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
2.9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý của cơ
quan chuyên môn theo quy định của pháp luật.
2.10. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
2.11. Thực hiện hợp tác quốc tế
về các lĩnh vực quản lý của sở, ngành theo quy định của pháp luật, sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.12. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực quản lý đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
2.13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công
tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ được giao.
2.14. Kiểm tra, thanh tra theo
ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.15. Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc
cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của cơ quan chuyên
môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
2.16. Quản lý tài chính, tài sản
của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.17. Thực hiện công tác cải
cách hành chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của
địa phương.
2.18. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo
quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Bộ, cơ quan ngang Bộ.
2.19. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy
định của pháp luật.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm chấp hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của cấp trên. Trường
hợp chậm hoặc không thực hiện được phải kịp thời báo cáo rõ lý do. Khi có căn cứ
là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên họp theo triệu tập của Uỷ ban nhân
dân tỉnh; chịu trách nhiệm cá nhân trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh về toàn bộ công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của
mình và những công việc được uỷ quyền, kể cả khi đã phân công hoặc uỷ nhiệm cho
cấp phó.
Điều 9.
Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ được quy định
tại Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 về quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương và các nhiệm vụ sau:
1. Giúp Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và của các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về hoạt động
kinh tế, xã hội, an ninh và quốc phòng tại địa phương; tổng hợp tình hình hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo tại các cuộc họp giao ban hàng tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất với Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh việc phân công các cơ quan chuyên môn nghiên cứu, báo
cáo những vấn đề về chủ trương, chính sách và cơ chế quản lý.
2. Tổ chức việc cung cấp thông
tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng tin học của Ủy ban nhân
dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin học để nâng cao hiệu quả công tác quản lý hành
chính và trao đổi thông tin giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.
3. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực hiện.
4. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh thông qua Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh và giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa Ủy ban
nhân dân tỉnh với Thường trực Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Toà án nhân dân, Viện
Kiểm sát nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
Điều 10.
Quan hệ phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong hoạt động của mình, Ủy
ban nhân dân tỉnh phải giữ mối liên hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan có liên quan của Trung ương, các cơ quan của Đảng, Hội đồng
nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và
các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị chương
trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân, các báo cáo, đề án trình
Hội đồng nhân dân; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị
quyết của Hội đồng nhân dân về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của địa phương; nghiên
cứu giải quyết theo thẩm quyền các kiến nghị của Hội đồng nhân dân, các Ban của
Hội đồng nhân dân; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
chặt chẽ với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh chăm lo,
bảo vệ lợi ích chính đáng của nhân dân; vận động nhân dân tham gia xây dựng, củng
cố chính quyền vững mạnh, tự giác thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Ủy ban nhân dân và các thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến nghị của
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân cấp tỉnh.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân, Toà án nhân dân tỉnh trong việc đấu tranh phòng, chống
tội phạm, các hành vi vi phạm Hiến pháp và pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước.
Chương III
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 11.
Các loại Chương trình công tác
1. Chương trình công tác năm gồm
hai phần; phần một, thể hiện tổng quát các định hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn
của Ủy ban nhân dân tỉnh trên tất cả các lĩnh vực công tác; phần hai, bao gồm nội
dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các báo cáo,
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm.
2. Chương trình công tác quý bao
gồm: nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong quý.
3. Chương trình công tác tháng
bao gồm: nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh và danh mục các
báo cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong tháng.
4. Chương trình công tác tuần của
Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: các hoạt động của Chủ
tịch và các Phó Chủ tịch theo từng ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ thảo luận
và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định).
Điều 12.
Trình tự xây dựng Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chương trình công tác năm:
a) Chậm nhất vào ngày 15 tháng
11 hàng năm, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức khác gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh danh mục những đề án, dự thảo văn bản cần trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm tới. Danh mục phải thể hiện rõ: tên đề án, văn bản
dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo, cấp quyết định (Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân), cơ quan phối hợp soạn thảo, thời hạn trình;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo Chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân tỉnh;
chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 gửi lại cho các cơ quan có liên quan để tham gia
ý kiến;
c) Trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được dự thảo Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
các cơ quan phải có ý kiến chính thức bằng văn bản gửi Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh để hoàn chỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
việc trình Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua tại phiên họp thường kỳ cuối năm;
d) Trong thời hạn không quá 10
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua chương trình công tác
năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
việc ban hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
2. Chương trình công tác quý:
a) Trong tháng cuối của mỗi quý,
các cơ quan phải đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác quý đó, rà
soát lại các vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vào quý tiếp theo đã ghi trong chương trình năm và bổ sung các vấn đề mới phát
sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất vào ngày 20 của tháng
cuối quý, các cơ quan gửi dự kiến chương trình quý sau cho Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân tỉnh
(các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử
lý), trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất vào ngày 25 của
tháng cuối quý, phải gửi chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
3. Chương trình công tác tháng:
a) Hàng tháng, các cơ quan căn cứ
vào tiến độ chuẩn bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình quý,
những vấn đề tồn đọng, vấn đề phát sinh mới để xây dựng chương trình tháng sau.
Văn bản đề nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất vào ngày 20
tháng trước;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân tỉnh,
có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch và từng Phó Chủ tịch xử lý, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định. Chậm nhất là ngày 25 hàng tháng, Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên
quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác tuần:
Căn cứ chương trình công tác
tháng và chỉ đạo của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo chương trình công tác tuần của Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cho các
cơ quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ sáu tuần trước.
Các cơ quan, đơn vị khi có yêu cầu
làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết công
việc trong tuần, phải đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
phải thường xuyên phối hợp với Văn phòng Tỉnh uỷ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc
hội và Hội đồng nhân dân tỉnh để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh, của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Việc điều chỉnh chương trình
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân, có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức,
đôn đốc thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi có sự điều
chỉnh chương trình công tác, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải thông báo kịp
thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan liên
quan biết.
Điều 13.
Theo dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hàng tháng, quý, sáu tháng và
năm, các cơ quan chuyên môn rà soát, kiểm điểm việc thực hiện các đề án đã ghi
trong chương trình công tác; thông báo với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiến
độ, kết quả xử lý các đề án, công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án, công
việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các đề
án, công việc trong Chương trình công tác thời gian tới.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc chuẩn bị
các đề án của các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan,
tổ chức khác; định kỳ sáu tháng và năm, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả việc
thực hiện chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương IV
PHIÊN HỌP ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
Điều 14.
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
họp mỗi tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ chức phiên họp bất thường.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
triệu tập phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh. Trường hợp xét thấy cần
thiết hoặc theo yêu cầu của ít nhất một phần ba (1/3) tổng số thành viên Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường. Việc
triệu tập, chuẩn bị, tổ chức họp và các nội dung khác liên quan đến phiên họp bất
thường, được thực hiện như đối với phiên họp thường kỳ. Trường hợp đặc biệt, do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chủ
tọa phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường
trực thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp.
4. Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh chủ trì việc thảo luận từng đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
theo lĩnh vực được phân công.
Điều 15.
Công tác chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cụ thể ngày họp, khách mời và chương trình, nội dung phiên họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra, tổng hợp các hồ sơ
đề án trình ra phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình nghị sự
phiên họp, dự kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
chuẩn bị các điều kiện phục vụ phiên họp.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước
ngày phiên họp định kỳ của Uỷ ban nhân dân tỉnh bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân
dân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định chính thức nội dung, chương
trình, thời gian họp, thành phần tham dự phiên họp và thông báo cho các thành
viên Ủy ban nhân dân về quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các vấn
đề trên;
c) Đôn đốc Thủ trưởng cơ quan có
đề án trình trong phiên họp gửi hồ sơ đề án và các văn bản liên quan.
Chậm nhất 05 ngày làm việc, trước
ngày phiên họp bắt đầu, chủ đề án phải gửi tài liệu đã được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân xem xét và cho trình ra phiên họp đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Số lượng tài liệu trình Ủy ban nhân dân xem xét tại phiên họp do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm gửi giấy mời và tài liệu họp đến các thành viên Ủy ban nhân dân
tỉnh và đại biểu được mời họp, ít nhất là 02 ngày làm việc trước ngày họp (trừ
trường hợp họp bất thường).
đ) Trường hợp thay đổi ngày họp,
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đại biểu được mời họp ít nhất 01 ngày, trước ngày phiên họp bắt đầu.
Điều 16.
Thành phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân, nếu vắng mặt phải
báo cáo bằng văn bản và phải được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý. Thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có thể uỷ
nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng
ý và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình uỷ nhiệm phát biểu trong
phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu
quyết.
2. Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ được tiến hành khi có ít nhất 2/3 tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân
tham dự.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Chủ
tịch Hội đồng nhân dân tỉnh dự tất cả các phiên họp của Ủy ban nhân dân.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh mời Trưởng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, Chủ tịch Liên
đoàn Lao động tỉnh, Chánh án Toà án nhân dân tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tỉnh; Thủ trưởng cơ quan chuyên môn; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố; đại diện các Ban của Tỉnh ủy,
các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu khác dự họp khi thảo luận về
những vấn đề có liên quan.
5. Đại biểu không phải là thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh được phát biểu ý kiến nhưng không có quyền biểu quyết.
Điều 17.
Trình tự phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
Phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh
được tiến hành theo trình tự sau:
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh báo cáo số thành viên Ủy ban nhân dân có mặt, vắng mặt, những người dự
họp thay và đại biểu tham dự; thông báo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh về chương trình phiên họp.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân thảo luận từng
vấn đề theo trình tự:
a) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án trình bày tóm tắt (không đọc toàn văn) đề án, nêu rõ những vấn đề cần xin ý
kiến Ủy ban nhân dân. Nếu vấn đề cần xin ý kiến đã được thuyết minh rõ trong tờ
trình thì không phải trình bày thêm;
b) Các thành viên Ủy ban nhân
dân phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành nội dung nào trong đề
án. Các đại biểu được mời dự họp phát biểu đánh giá, nhận xét về đề án;
c) Thủ trưởng cơ quan chủ trì đề
án phát biểu ý kiến tiếp thu và giải trình những điểm chưa nhất trí, những câu
hỏi của các thành viên Ủy ban nhân dân và các đại biểu dự họp;
d) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch chủ
trì thảo luận đề án kết luận và lấy biểu quyết. Các quyết định của Ủy ban nhân
dân phải được quá nửa số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành;
đ) Nếu thấy vấn đề thảo luận
chưa rõ, chủ tọa đề nghị Ủy ban nhân dân chưa thông qua đề án và yêu cầu chuẩn
bị thêm.
4. Chủ tọa phiên họp kết luận
phiên họp Ủy ban nhân dân.
Điều 18. Biên bản phiên họp Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức việc ghi biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Biên bản
phải ghi đầy đủ nội dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến
kết luận của chủ tọa phiên họp và kết quả biểu quyết.
2. Sau mỗi phiên họp, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo kịp thời những quyết định,
kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời,
báo cáo Thường trực Tỉnh uỷ, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh. Khi cần thiết,
thông báo cho các ngành, các cấp, các tổ chức, đoàn thể trong tỉnh về những vấn
đề có liên quan.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC
THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 19.
Cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Xử lý công việc trên cơ sở hồ
sơ, tài liệu trình của cơ quan chủ đề án và Phiếu trình giải quyết công việc do
Văn phòng Ủy ban nhân dân trình; chương trình, kế hoạch công tác và tình hình
thực tế tại địa phương.
2. Họp làm việc với lãnh đạo các
cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và cơ quan
liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
3. Trực tiếp giải quyết công việc
tại địa phương, cơ sở.
4. Thành lập các tổ chức tư vấn
giúp chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến nhiều ngành,
nhiều huyện.
5. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm thông báo cho
nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết, vấn đề liên quan đến ngành,
lĩnh vực của Phó Chủ tịch khác.
Điều 20.
Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị Phiếu trình
giải quyết công việc
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chỉ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề thuộc phạm
vi giải quyết của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh nêu tại các Điều 3, 4, 5 và có đủ thủ tục theo quy định tại Điều 25 Quy chế
này.
2. Khi nhận được tờ trình, hồ sơ
của các cơ quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có nhiệm vụ thẩm tra tờ trình, hồ sơ về
thủ tục, thể thức, hình thức văn bản và lập Phiếu trình, trình Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Đối với dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật và các văn bản cá biệt khác của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh, sau khi thẩm tra đảm bảo đúng quy định phải có chữ ký tắt của Chánh
Văn phòng hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh..
b) Nếu hồ sơ, tờ trình, công
văn, dự thảo văn bản trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh không đảm bảo đúng các quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4,
khoản 5 Điều 24 và Điều 25 Quy chế này, trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được hồ sơ, văn bản trình, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh làm
văn bản trả lại và yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình bổ sung, hoàn chỉnh lại.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có ý kiến thẩm tra độc lậpvề nội dung, tính thống nhất, hợp pháp của văn bản; đồng
thời, phối hợp hoặc đề nghị cơ quan soạn thảo chỉnh sửa những nội dung không
đúng, không phù hợp trong văn bản dự thảo trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Đối với những vấn đề chưa thống nhất được với cơ
quan soạn thảo, Văn
phòng Ủy ban nhân dân chủ trì tổ
chức họp với cơ quan soạn thảo và các cơ quan có liên quan để thảo luận đi đến
thống nhất. Trường hợp vẫn chưa thống nhất, được bảo lưu ý kiến và trình bày rõ
trong Phiếu trình, trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Chậm nhất là 07 ngày làm việc,
kể từ khi nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ, Văn phòng Ủy ban nhân dân phải
hoàn thành công việc thẩm tra và lập Phiếu trình, kèm theo đầy đủ hồ sơ, tài liệu,
trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 21. Xử
lý hồ sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết công việc thường xuyên, chủ yếu trên cơ sở
Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các hồ sơ, tài liệu của cơ
quan trình.
2. Chậm nhất sau 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh có ý kiến vào Phiếu trình và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3. Đối với các nội dung trình là
các đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề phức tạp, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thể yêu cầu Thủ trưởng cơ quan trình và cơ
quan liên quan trình bày thêm trước khi quyết định. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo cho Thủ trưởng cơ quan trình chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc.
4. Đối với các đề án, văn bản
thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, sau khi xem xét, Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch quyết định việc:
a) Cho trình đề án, dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu
xét thấy đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua Phiếu xin ý kiến được quy
định tại điểm b khoản 2 Điều 3 Quy chế này.
5. Trong thời hạn 02 ngày làm việc,
kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo cho Thủ trưởng
cơ quan trình.
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại
văn bản, Thủ trưởng cơ quan trình phải hoàn chỉnh lại văn bản dự thảo để trình
Chủ tịch, Phó Chủ tịch trong thời gian sớm nhất.
b) Trường hợp dự thảo văn bản được
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua,
trong vòng 05 ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với cơ
quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ký ban hành.
6. Trong 20 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phải xin ý kiến
chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo cho cơ
quan trình biết rõ lý do.
Điều 22. Tổ
chức họp các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh; các buổi họp, làm việc của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
1. Họp xử lý công việc thường
xuyên:
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức họp để xử lý công việc thường xuyên và những công việc phức
tạp, cấp bách, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Việc tổ chức cuộc họp
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để xử lý công việc thường xuyên
thực hiện theo quy định sau:
a) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
dự kiến nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức họp, phân công các
cơ quan liên quan chuẩn bị các báo cáo trình bày tại cuộc họp trình Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
b) Khi được sự đồng ý của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm:
gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được mời; chuẩn bị địa điểm
và các điều kiện phục vụ, bảo đảm an toàn cho cuộc họp; ghi biên bản cuộc họp
(khi cần thiết có thể ghi âm); sau cuộc họp ra thông báo kết luận của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Cơ quan được phân công chuẩn
bị báo cáo có trách nhiệm: chuẩn bị kịp thời, đầy đủ tài liệu họp theo thông
báo của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn đề
liên quan đến nội dung báo cáo; sau cuộc họp, phối hợp với Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh hoàn chỉnh đề án và dự thảo Thông báo kết luận của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được
mời họp, có trách nhiệm đến dự đúng thành phần và phát biểu ý kiến về những vấn
đề liên quan;
đ) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh điều hành cuộc họp thảo luận xử lý, giải quyết dứt điểm từng vấn
đề, công việc;
e) Tại cuộc họp, người được phân
công báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
2. Họp các thành viên Uỷ ban
nhân dân tỉnh; họp giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Nội dung cuộc họp gồm những vấn
đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được qua hồ sơ,
Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các nội dung theo đề nghị của
thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
quyết định.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định ngày họp, nội dung họp. Trường hợp cần thiết có thể mời một số Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn có liên
quan.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì họp. Khi Chủ tịch vắng, Phó Chủ tịch Thường trực thay mặt Chủ tịch chủ
trì họp.
d) Việc tổ chức cuộc họp giao ban,
thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
e) Họp các thành viên Uỷ ban
nhân dân tỉnh mỗi tháng 01 lần vào ngày làm việc của đầu tháng (hoặc cuối tháng
trước); họp giao ban Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mỗi
tháng 02 lần vào ngày làm việc của đầu tháng và giữa tháng. Nếu thay đổi thời
gian họp do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
được Chủ tịch uỷ quyền) quyết định. Thời gian họp cụ thể được thông báo trước
ngày chính thức họp ít nhất 02 ngày.
3. Họp, làm việc với Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố:
a) Mỗi năm ít nhất một lần, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố về tình hình thực hiện chủ
trương, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách của tỉnh, sự chấp
hành chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp, làm việc với các cơ quan chuyên
môn thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình, đôn đốc thực hiện
chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột xuất.
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh triệu tập Thủ trưởng một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân một số huyện họp bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ
quan, địa phương đó.
d) Việc tổ chức các cuộc họp,
làm việc với Thủ trưởng cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Ngoài ra, tuỳ theo yêu cầu chỉ
đạo điều hành, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có các cuộc họp
chuyên đề khác.
Điều 23. Tổ
chức họp của các cơ quan chuyên môn và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch dự họp và làm việc.
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị trong phạm vi quản lý của
cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công tác chuyên môn hoặc tập huấn
nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết thực và được tổ chức ngắn gọn,
tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi tổ chức hội nghị
có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải báo cáo xin ý kiến và được sự đồng
ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội dung, thành phần, thời gian và địa
điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố khi có nhu cầu mời
Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự họp hoặc làm việc phải có văn bản
đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để phối hợp chuẩn bị nội dung,
bố trí lịch làm việc và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những
vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân trực tiếp báo cáo và chủ động
bố trí thời gian để Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm việc với cơ
quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố không cử hoặc uỷ quyền
cho chuyên viên báo cáo, làm việc với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, trừ trường hợp được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng
ý hoặc triệu tập đích danh.
Chương VI
THỦ TỤC TRÌNH, BAN HÀNH
VĂN BẢN
Điều 24. Thủ
tục gửi văn bản, trình giải quyết công việc
1. Tất cả các công văn, tờ trình
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải được vào
sổ văn thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho văn thư để làm
thủ tục vào sổ theo quy định. Việc phát hành, chuyển công văn, tờ trình phải có
ý kiến của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước khi chuyển đến địa chỉ
xử lý theo thẩm quyền.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tổ chức
lập danh mục công văn, tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị mình
để theo dõi, đôn đốc quá trình xử lý.
2. Các tờ trình, công văn của
các cơ quan chuyên môn, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức,
đoàn thể ở địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh đề nghị giải quyết công việc phải đúng hình thức, thể thức văn bản
và do cấp trưởng (hoặc ủy quyền cho cấp Phó) ký và đóng dấu đúng thẩm quyền
theo quy định của Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác văn thư và Thông tư liên tịch số 55/TTLT-BNV-VPCP ngày 06
tháng 5 năm 2005 của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn về thể thức và
kỹ thuật trình bày văn bản.
3. Đối với dự thảo văn bản của
cơ quan chuyên môn trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành phải có chữ ký tắt của Thủ trưởng cơ quan chủ trì ngay sau dòng cuối
cùng của từng trang dự thảo văn bản; chỉ uỷ quyền cấp phó ký khi cấp trưởng vắng
mặt.
4. Trường hợp nội dung trình có
liên quan đến chức năng của các cơ quan khác, trong hồ sơ trình phải có ý kiến
bằng văn bản của các cơ quan liên quan. Nếu đã có công văn xin ý kiến nhưng cơ
quan liên quan chưa trả lời, trong hồ sơ trình phải báo cáo rõ danh sách các cơ
quan chưa có ý kiến.
5. Các công văn, tờ trình, trình
giải quyết công việc phải là bản chính và chỉ gửi một bản đến một địa chỉ có thẩm
quyền xử lý. Nếu cần gửi đến các cơ quan có liên quan để báo cáo hoặc phối hợp
thì chỉ ghi tên cơ quan đó ở phần nơi nhận văn bản.
6. Các cơ quan, tổ chức khác
không thuộc phạm vi quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ tục gửi
văn bản đến Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật hiện
hành về công tác văn thư và các quy định pháp luật khác có liên quan. Thủ tục gửi
công văn của cơ quan, tổ chức nước ngoài đến Ủy ban nhân dân tỉnh có thể thực
hiện theo thông lệ quốc tế.
Điều 25. Hồ
sơ trình giải quyết công việc
Hồ sơ trình Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết công việc gồm có:
1. Phiếu trình giải quyết công
việc (theo mẫu thống nhất) của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, trình đích danh
Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền giải quyết công
việc (mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh).
Trong Phiếu trình phải ghi rõ nội
dung trình, tên cơ quan trình; tóm tắt nội dung trình; ý kiến của các cơ quan
liên quan (gồm cả những ý kiến khác nhau) về vấn đề trình; ý kiến đề xuất của
chuyên viên theo dõi; ý kiến và chữ ký của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Tờ trình của cơ quan trình.
3. Dự thảo văn bản trình Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn
thi hành (nếu có).
4. Báo cáo thẩm định của cơ quan
chức năng (nếu có).
5. Ý kiến của các cơ quan liên
quan đến vấn đề trình.
6. Bản tổng hợp ý kiến và giải
trình về nội dung dự thảo văn bản.
7. Các tài liệu khác có liên
quan.
Điều 26.
Quy định về việc ký văn bản
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ký các văn bản:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Quyết định, chỉ thị để thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình; các văn bản chỉ đạo điều hành thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Quyết định đình chỉ thi hành
hoặc huỷ bỏ văn bản trái pháp luật của các cơ quan chuyên môn và của Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố; quyết định đình chỉ thi hành văn bản trái pháp luật của Hội đồng nhân dân
huyện, thị xã, thành phố và kiến nghị Hội đồng nhân dân tỉnh huỷ bỏ những văn bản
do Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành trái pháp luật;
d) Quyết định giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân theo quy định của pháp luật;
đ) Tờ trình, báo cáo của Ủy ban
nhân dân tỉnh gửi Thủ tướng Chính phủ, Hội đồng nhân dân tỉnh;
e) Văn bản khác thuộc thẩm quyền
của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh một số quyết định, chỉ thị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về chỉ đạo
các công tác cụ thể, đôn đốc, hướng dẫn thi hành các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản gửi Bộ, ngành Trung ương và
các văn bản khác thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ
trách.
Phó Chủ tịch Thường trực Uỷ ban
nhân dân tỉnh, ngoài thẩm quyền ký các văn bản theo quy định, còn được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền ký một số văn bản nêu tại khoản 1 Điều này và các
văn bản khác thuộc lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công phụ
trách; đồng thời, có trách nhiệm ký các quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo, các quyết định cấp kinh phí từ 30 triệu đồng trở xuống, thanh lý các loại
phương tiện, tài sản công có giá trị từ 10 triệu trở xuống trên cơ sở đã được
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh duyệt.
3. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo
quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký
một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc
ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người được Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác ký.
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh:
Ngoài việc ký các văn bản thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật, được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản sau:
a) Báo cáo định kỳ hàng tuần của
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản thông báo ý kiến kết
luận của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại các cuộc họp do Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì;
c) Văn bản thông báo kết quả xử
lý các công việc cụ thể của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để
các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
d) Văn bản đôn đốc Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc thực hiện các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh và các Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đ) Văn bản chuyển phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền giải quyết; văn bản giao cho cơ quan chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý phản ánh, kiến nghị, khiếu
nại, tố cáo của cá nhân, tổ chức sau khi được sự đồng ý của Chủ tịch hoặc Phó
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách khối;
e) Văn bản trả lại hồ sơ, tờ
trình, công văn, dự thảo văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh và yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn bổ sung, hoàn chỉnh theo
đúng quy định (khi hồ sơ, tờ trình, công văn, dự thảo văn bản trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chưa đảm bảo đủ thủ tục, nội dung theo
quy định của pháp luật, văn bản sai về thể thức, hình thức hoặc văn bản trình
không thuộc thẩm quyền giải quyết của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh).
Điều 27.
Phát hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh trong thời gian không quá 02 ngày làm việc, kể từ ngày văn bản
được ký, bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành có liên quan trực tiếp đến giải
quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết công
khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, văn bản hướng dẫn của
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh phải đăng Công báo tỉnh; kịp
thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh và mạng tin học diện rộng
của Chính phủ (trừ văn bản có nội dung thuộc danh mục bí mật Nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Chính phủ và
cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý thống nhất và tổ chức
việc đăng Công báo theo quy định tại Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và
Thông tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm
2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với
tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh.
Điều 28. Kiểm
tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật
Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh:
1. Thực hiện công tác tự kiểm
tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và các văn bản
áp dụng pháp luật khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành; phát hiện những
quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình
hình thực tế để kiến nghị Ủy ban nhân dân kịp thời sửa đổi, bổ sung, thay thế
hoặc huỷ bỏ hoặc bãi bỏ văn bản đó.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố ban
hành và đề xuất xử lý các văn bản trái pháp luật theo quy định tại Nghị định số
135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn
bản quy phạm pháp luật.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH
VĂN BẢN
Điều 29.
Nguyên tắc kiểm tra
1. Kiểm tra phải được tiến hành
thường xuyên và có kế hoạch. Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định
kế hoạch và hình thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đơn vị được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập
biên bản kiểm tra; khi kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện
có sai phạm phải xử lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thoả đáng.
Điều 30. Phạm
vi kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra
việc thi hành các văn bản của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương; Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong hoạt động chỉ đạo điều
hành của hệ thống hành chính nhà nước ở địa phương.
2. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành các văn bản trong phạm vi quản lý nhà
nước thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý của cơ quan mình.
Điều 31.
Phương thức kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra trong trường hợp đặc biệt.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc phân công thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì kiểm tra việc
thi hành các văn bản chỉ đạo đối với những lĩnh vực, chương trình, dự án cụ thể
có nhiều nổi cộm; chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính và thực thi các quy định
của pháp luật.
3. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với các cơ quan chuyên môn,
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra việc thi hành
các văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố và tổ chức, cá nhân tại địa phương.
5. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
kiểm tra thường xuyên, định kỳ hoặc đột xuất việc thi hành các văn bản trong phạm
vi quản lý của cơ quan mình.
Điều 32.
Báo cáo kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người
chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả với cấp trên có thẩm quyền; nếu phát
hiện có sai phạm thì xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử
lý theo quy định của pháp luật.
2. Định kỳ hàng quý, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình kiểm tra việc thi hành
văn bản tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh vào cuối quý.
Chương
VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 33. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc
tại địa phương khi:
a) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trực tiếp mời hoặc theo chỉ đạo của cấp trên;
b) Tiếp khách theo đề nghị của
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh;
c) Tiếp theo đề nghị của khách;
2. Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp tỉnh khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ít nhất 02 ngày làm việc, trước ngày dự kiến
tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian
và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành
phần, hoạt động của khách tại địa bàn tỉnh và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan
chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn bị nội dung
buổi tiếp và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị; thông báo kịp
thời ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho các cơ quan
liên quan biết, đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân, khi được Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân đồng
ý;
b) Phối hợp với các cơ quan liên
quan chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, đề nghị các cơ quan liên quan chuẩn bị một số
nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình,
báo chí dự để đưa tin về cuộc tiếp theo sự chỉ đạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh;
d) Phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực
hiện các công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
Điều 34. Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức: tiếp xã giao, tiếp làm
việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung
ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong tỉnh và các đề nghị trực tiếp của
khách với Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ chức trong tỉnh
khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp các đối
tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội
dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong
đoàn, chương trình hoạt động của khách tại địa phương và các vấn đề liên quan
khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 33 Quy chế này.
4. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
trong tỉnh có kế hoạch tiếp khách nước ngoài, tuy không có nhu cầu đề nghị Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp, nhưng phải báo cáo bằng văn bản về
thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, tổ chức trong tỉnh thực hiện đúng đường lối
đối ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại và nghi
thức và tập quán, phong tục của Việt Nam; chuẩn bị các nội dung liên quan; bố
trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo quy định hiện hành của
Chính phủ.
Điều 35. Chế
độ đi công tác
1. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
hàng tháng phải dành thời gian đi công tác cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển
khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị,
các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm
tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp địa
phương, cơ sở khắc phục khó khăn.
Tùy nội dung chuyến đi công tác
để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết kiệm,
có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc với
các tỉnh, thành khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 02 ngày phải báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân họp, các thành viên Ủy ban nhân dân không bố trí đi công
tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
4. Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân huyện, thị xã, thành phố khi đi công tác nước ngoài phải báo cáo bằng văn bản
và chỉ đi khi được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh, Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc uỷ quyền
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, khi về phải kịp thời báo cáo kết quả làm việc
với Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch các huyện, thị xã, thành phố đi công
tác, làm việc với các tỉnh, thành khác và các Bộ, ngành Trung ương trên 02 ngày
phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh (hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phụ trách lĩnh vực).
6. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch
đi thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong địa phương của Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan chuyên
môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban nhân
dân tỉnh để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công
tác của các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, báo cáo Ủy ban nhân dân trong
phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 6 và cuối năm.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI QUYẾT PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ, KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP DÂN
Điều 36.
Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chỉ đạo Thanh tra tỉnh, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp
thực hiện nghiêm túc công tác thanh tra, tiếp dân và giải quyết phản ánh, kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh họp
với các Phó Chủ tịch và Thủ trưởng các cơ quan liên quan để giải quyết các đơn
thư khiếu nại, tố cáo còn tồn đọng.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu kiện tồn đọng kéo dài,
gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương mình.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
phải có lịch tiếp công dân; phối hợp chặt chẽ với Thường trực Tỉnh ủy, Đoàn đại
biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh tổ chức tiếp công dân. Tuỳ
theo yêu cầu của công việc Chủ tịch Ủy ban nhân dân bố trí số lần tiếp dân
trong tháng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ tịch tiếp
công dân nhưng ít nhất mỗi quý Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phải bố trí thời
gian để trực tiếp tiếp công dân 01 buổi.
Điều 37.
Trách nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Trong phạm vi chức năng, quyền
hạn của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổ chức công
tác thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế
hoạch của các cấp, các ngành, các đơn vị; kết luận và có quyết định giải quyết
triệt để các phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo ngay tại cơ sở.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy
định của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; trân trọng lắng
nghe ý kiến của công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo
đúng quy định tại Luật khiếu nại, tố cáo và các quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 38.
Trách nhiệm của Chánh Thanh tra tỉnh
1. Ngoài việc thực hiện các nội
dung của Quy chế này, có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức,
chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Giải quyết kịp thời, đúng
pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
3. Khi phát hiện quyết định giải
quyết khiếu nại của Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố vi phạm pháp luật hoặc có
tình tiết mới, phải yêu cầu Thủ trưởng cơ quan đã ban hành quyết định đó giải
quyết lại hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm
tra, hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Thực hiện báo cáo theo quy định
tại phiên họp của Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của
công dân trong địa phương; ưu điểm, nhược điểm trong công tác thanh tra, tổ chức
tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân, các giải pháp khắc phục,
kiến nghị biện pháp xử lý.
Điều 39.
Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp dân
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Phối hợp với các cơ quan chức
năng tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, giải quyết những phản
ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền.
3. Kiểm tra đôn đốc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh trong lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân và giải quyết khiếu nại,
tố cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư
kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
5. Trả lời cho các đương sự có
đơn thư khiếu nại, tố cáo và công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
Điều 40. Tổ
chức tiếp dân, tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
1. Ủy ban nhân dân tỉnh có địa
điểm tiếp dân; bố trí cán bộ có đủ trình độ, năng lực và sự hiểu biết về pháp
luật để làm nhiệm vụ tiếp dân.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chủ trì,
phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan xây dựng
các quy định, thủ tục về tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với
tình hình của địa phương; tổ chức thực hiện tốt việc tiếp công dân.
3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân
dân tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản
lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Chương X
CÔNG TÁC PHÁT NGÔN,
THÔNG TIN, BÁO CÁO
Điều 41.
Trách nhiệm thông tin, báo cáo và quản lý thông tin
1. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh:
a) Định kỳ có báo cáo về tình hình
kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng của địa phương và các báo cáo chuyên đề,
đột xuất theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung
ương và Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh; đồng thời, gửi
các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Đoàn đại biểu Quốc Hội, Thủ trưởng cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố;
b) Ủy quyền cho Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh báo cáo hàng tháng về sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân
dân tỉnh, tình hình nổi bật trong tháng gửi Văn phòng Chính phủ, Thường trực Tỉnh
ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Tổ chức việc cung cấp thông
tin hàng ngày và hàng tuần phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành và giải quyết
công việc thường xuyên của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
các vấn đề quan trọng do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các thông tin nổi bật trong tuần về kinh tế - xã hội, an ninh,
quốc phòng tại địa phương;
b) Phối hợp trao đổi thông tin với
Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh;
tham dự các cuộc giao ban hàng tuần giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường
trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh;
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố thực hiện chế độ thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông
tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh biên soạn, tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6
tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo chuyên đề; báo cáo đột xuất được quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này;
đ) Tổ chức cập nhật vào mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh các báo cáo, thông tin về tình hình kinh tế - xã hội,
thông tin chỉ đạo, điều hành, chương trình công tác, các hoạt động thường ngày
của Ủy ban nhân dân tỉnh theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Tổ chức việc điểm báo hàng
ngày gửi Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; thông báo ý kiến chỉ đạo
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý các vấn đề báo chí nêu để
các cơ quan, địa phương liên quan, theo dõi kiểm tra và báo cáo Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống
thông tin nội bộ, để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hàng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Gửi Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh các báo cáo định kỳ: báo cáo tuần chậm nhất vào chiều ngày thứ 5 hàng tuần;
báo cáo tháng chậm nhất vào ngày 20 hàng tháng; báo cáo quý chậm nhất vào ngày
20 của tháng cuối quý; Báo cáo 6 tháng chậm nhất vào ngày 20 tháng 6; báo cáo
năm chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hàng năm; các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo quy định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Dự thảo các báo cáo của Ủy
ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Thường xuyên trao đổi thông
tin với các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
về các thông tin có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và
khi có yêu cầu phối hợp của cơ quan khác.
đ. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư, ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều này, có trách nhiệm xây dựng
và trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo về tình hình
thực hiện kế hoạch nhà nước hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
4. Người đứng đầu cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương hoặc uỷ quyền cho người có trách nhiệm trong cơ
quan hành chính nhà nước phát ngôn, cung cấp thông tin cho báo chí theo đúng
Quyết định số 77/2007/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành quy định phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí và quy định của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
Điều 42.
Thông tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương cho nhân
dân
1. Trách nhiệm của Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Thực hiện chế độ thông tin
cho nhân dân thông qua các báo cáo của Ủy ban nhân dân trước Hội đồng nhân dân
tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; trả lời các chất vấn, kiến nghị của cử tri,
của đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời phỏng vấn của
cơ quan thông tin đại chúng;
b) Tổ chức họp báo, thông tin
cho các cơ quan thông tin đại chúng và nhân dân theo quy định của pháp luật về
tình hình hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và về các chế độ, chính sách mới ban hành, văn bản của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện các chủ trương,
chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2. Trách nhiệm của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chuẩn bị nội dung và tài liệu
cần thiết cho các cuộc họp báo định kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Cung cấp thông tin cho các cơ
quan thông tin đại chúng về hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, về tình hình kinh tế - xã hội, an ninh, quốc
phòng các địa phương theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức công bố, phát hành rộng
rãi các văn bản, các quy định, chính sách do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân ở địa
phương;
d) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố đẩy mạnh ứng dụng tin học trong công tác thông tin; cập nhật
thông tin vào trang thông tin của địa phương trên mạng Internet để đưa tin,
tuyên truyền, phổ biến tình hình mọi mặt của địa phương ra cả nước và quốc tế.
3. Trách nhiệm của Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố:
a) Tạo điều kiện thuận lợi cho
các cơ quan thông tin đại chúng tiếp cận kịp thời nguồn thông tin chính xác về
các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, mình quản lý tại địa phương theo quy
định của pháp luật;
b) Trả lời phỏng vấn của cơ quan
thông tin đại chúng hoặc theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đưa
tin để cơ quan thông tin đại chúng đăng bài, phát tin tuyên truyền cho công tác
của cơ quan đơn vị; đề nghị cải chính những nội dung đăng, phát tin sai sự thật;
c) Tăng cường quản lý công tác
thông tin, báo chí chuyên ngành; không để lộ các thông tin có nội dung thuộc
danh mục bí mật của Nhà nước;
d) Thông báo công khai về tình hình
thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 43.
Truyền thông tin trên mạng tin học
1. Các văn bản sau đây phải được
đăng trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về
chính sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân, các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh
nội dung văn bản.
c) Các văn bản hành chính, các
báo cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
định;
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin
liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Chính phủ và lãnh
đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Các đơn vị trong mạng tin học
của Ủy ban nhân dân tỉnh phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin
học diện rộng của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; thường xuyên theo dõi
thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều hành và các
thông tin do Ủy ban nhân dân tỉnh gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 44.
Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
ban hành Quy chế làm việc cụ thể ở cơ quan, đơn vị, địa phương mình phù hợp với
Quy chế này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, không phù hợp sẽ
được bổ sung, sửa đổi.
Điều 45.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này ở các cấp, các ngành
trong tỉnh và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh./.