BAN CHẤP HÀNH
TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: 168-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC MẪU CỦA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC
TRUNG ƯƠNG
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy chế làm việc của Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XII;
- Xét đề nghị của Ban Tổ chức
Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế làm việc mẫu của tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương (gọi
chung là tỉnh ủy).
Điều 2. Trên cơ sở Quy chế làm
việc mẫu này và các quy định của Trung ương có liên quan, các tỉnh ủy xây dựng
quy chế làm việc của mình phù hợp với yêu cầu công tác lãnh đạo, chỉ đạo tại địa
phương.
Giao cho Ban Tổ chức Trung ương chủ
trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn việc thực hiện.
Điều 3. Văn phòng Trung ương Đảng,
các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương, Ban Tổ chức Trung ương và các cơ
quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí thư (để báo cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương,
- Các ban đảng, đảng đoàn, ban
cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đồng chí ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Trần Quốc Vượng
|
TỈNH ỦY…………………
-------
|
ĐẢNG CỘNG SẢN
VIỆT NAM
---------------
|
Số: …….-QC/TU
|
………., ngày …… tháng ….. năm ……
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA TỈNH ỦY, THÀNH ỦY TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 168-QĐ/TW, ngày 28/12/2018 của Ban Bí thư)
- Căn cứ Điều lệ Đảng;
- Căn cứ Quy định số 10-QĐi/TW, ngày
12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Căn cứ Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy;
- Căn cứ vào tình hình thực tiễn của
địa phương,
Ban chấp hành đảng bộ tỉnh ………….,
khoá ………., nhiệm kỳ……. quyết
định Quy chế làm việc của ban chấp hành, ban thường vụ và thường trực Tỉnh ủy
như sau:
Chương I
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA TẬP THỂ
Điều 1. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều
4, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương).
Điều 2. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều
5, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương).
Điều 3. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Thường trực Tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều 2, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN CỦA CÁ NHÂN
Điều 4. Nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh
1. Chịu trách nhiệm trước tỉnh ủy về sự
lãnh đạo của tỉnh ủy trong lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách.
2. Chủ động đề xuất ý kiến với tỉnh ủy,
ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy về chủ trương, nhiệm vụ, giải pháp và chương
trình hoạt động của tỉnh ủy, ban thường vụ và thường trực tỉnh ủy liên quan đến
lĩnh vực, địa bàn được phân công phụ trách. Thường xuyên nắm chắc tình hình, chủ
động phát hiện, giải quyết kịp thời những vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo
ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy các vấn đề đột xuất, phức tạp vượt thẩm quyền.
3. Nghiêm chỉnh chấp hành Cương lĩnh
chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước. Giữ gìn sự thống nhất ý chí, hành động và đoàn kết trong Đảng;
không nói trái, làm trái nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, kết luận của
Trung ương và tỉnh ủy; kiên quyết đấu tranh, phản bác các thông tin, quan điểm
sai trái, thù địch; bảo vệ nền tảng tư tưởng, đường lối của Đảng.
Cùng với cấp ủy, đảng đoàn, ban cán sự
đảng nơi công tác, lãnh đạo việc nghiên cứu, quán triệt, tổ chức thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Trung ương và của tỉnh ủy;
chỉ đạo công tác xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị, công tác bảo vệ
chính trị nội bộ ở cơ quan, tổ chức, ngành, địa phương được phân công phụ
trách.
4. Gương mẫu thực hiện Chỉ thị của Bộ
Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; các
quy định của Trung ương và của tỉnh ủy về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là cán bộ chủ chốt các cấp. Thường xuyên tự soi mình với các biểu hiện
suy thoái, "tự diễn biến", "tự chuyển hoá" và đề ra giải
pháp khắc phục. Tích cực góp phần xây dựng tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh ở
đơn vị mình sinh hoạt, công tác.
Có lối sống gương mẫu, trong sạch,
lành mạnh; xây dựng gia đình văn hóa; không để vợ (hoặc chồng), con lợi dụng
làm những việc trái quy định của Đảng, pháp luật và chính sách của Nhà nước,
làm ảnh hưởng đến uy tín của Đảng. Giữ mối liên hệ mật thiết
với nhân dân.
5. Nghiêm chỉnh chấp hành sự phân
công và điều động của cấp có thẩm quyền; có quyền trình bày ý kiến khi các cơ
quan có thẩm quyền đánh giá, nhận xét, quyết định bố trí
công tác, thi hành kỷ luật đối với mình.
6. Trực tiếp phụ
trách và chịu trách nhiệm hoặc tham gia chỉ đạo công tác tổ chức, cán bộ; xây dựng
quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ kế cận, nhất là cán bộ thay thế chức vụ mình đang đảm nhiệm. Chỉ đạo kiểm
tra, giám sát, nhận xét, đánh giá cán bộ thuộc cơ quan, tổ chức, ngành, địa
phương được phân công phụ trách. Chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống
tham nhũng, lãng phí, quan liêu, tiêu cực và thực hành tiết kiệm ở đơn vị, địa
bàn được phân công phụ trách; chịu trách nhiệm đối với những sai phạm của tổ chức
và cán bộ dưới quyền quản lý trực tiếp.
7. Nghiêm túc thực hiện tự phê bình
và phê bình theo quy định của Đảng. Hằng năm tự phê bình về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, phong cách công
tác, ý thức tổ chức kỷ luật và kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao. Lắng nghe, cầu thị tiếp thu ý kiến góp ý, nhất là các hạn chế, khuyết điểm
của mình hoặc có liên quan đến mình. Có biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục
những hạn chế, khuyết điểm đã được chỉ ra trong kỳ kiểm điểm
và khuyết điểm do cấp có thẩm quyền kết luận và khuyết điểm được chỉ ra ở các kỳ
kiểm điểm trước.
Thực hiện phê bình, chất vấn về hoạt
động của tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy và các thành viên khác
theo quy định. Cá nhân được phê bình, chất vấn có trách nhiệm tiếp thu, giải
trình và trả lời rõ ràng về các nội dung phê bình, chất vấn.
8. Tích cực, tự giác học tập, cập nhật
thông tin, kiến thức mới và được bồi dưỡng, nâng cao trình
độ về lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn.
9. Tham dự đầy đủ các phiên họp tỉnh ủy;
tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến cho các nghị quyết, quyết định, văn bản của
tỉnh ủy và cùng tỉnh ủy chịu trách nhiệm trong việc lãnh đạo thực hiện. Phối hợp
chuẩn bị nội dung thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách để trình tỉnh ủy, ban
thường vụ tỉnh ủy. Tham gia các ban chỉ đạo, tiểu ban, tổ công tác hoặc các
hình thức tổ chức khác của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy
khi được phân công.
10. Có quyền bầu cử, ứng cử, đề cử,
xin rút khỏi danh sách đề cử theo quy định của Điều lệ Đảng và Quy chế bầu cử
trong Đảng.
11. Thực hiện chế độ bảo mật thông
tin, giữ nghiêm kỷ luật phát ngôn của Đảng, Nhà nước.
12. Được cung cấp
và yêu cầu ban thường vụ tỉnh ủy cung cấp những thông tin
cần thiết, kịp thời về hoạt động của cấp ủy, chính quyền các cấp trong tỉnh; về tình hình trong nước và quốc tế để thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Nhiệm vụ,
quyền hạn của ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy
Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn được quy định
tại Điều 4 của Quy chế này, ủy viên ban thường vụ tỉnh ủy còn có nhiệm vụ, quyền
hạn sau:
1. Chỉ đạo việc chuẩn bị các nghị quyết,
quyết định, văn bản của ban thường vụ, tỉnh ủy thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách và các nội dung theo phân công của ban thường vụ. Tham gia đầy đủ các
phiên họp của ban thường vụ; tích cực thảo luận, đóng góp ý kiến những vấn đề
thuộc thẩm quyền quyết định của ban thường vụ tỉnh ủy và cùng tập thể ban thường
vụ chịu trách nhiệm về những quyết định đó.
2. Trực tiếp giải quyết hoặc chỉ đạo
các cơ quan liên quan phối hợp giải quyết công việc và những kiến nghị của các
tập thể, cá nhân thuộc lĩnh vực, phạm vi được phân công phụ trách. Đối với các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực khác thì chủ động trao đổi với
đồng chí ủy viên ban thường vụ có liên quan hoặc báo cáo với đồng chí phó bí
thư, bí thư tỉnh ủy xem xét, cho ý kiến.
3. Chỉ đạo hoặc phối hợp chỉ đạo thực
hiện công tác cán bộ của các ban, ngành, địa phương trong lĩnh vực, địa bàn được
phân công phụ trách.
Điều 6. Nhiệm vụ,
quyền hạn của bí thư tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều 3, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 7. Nhiệm vụ,
quyền hạn của phó bí thư thường trực tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều 4, Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về
nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 8. Nhiệm vụ,
quyền hạn của phó bí thư - chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
(Cụ thể hoá theo Điều 5, Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 9. Nhiệm vụ,
quyền hạn của bí thư hoặc phó bí thư là chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
(Cụ thể hoá theo Điều 6, Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 10. Nhiệm vụ,
quyền hạn của phó bí thư phụ trách xây dựng tổ chức cơ sở đảng
(Cụ thể hoá theo Điều 7, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm
vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG
TÁC CỦA TỈNH UỶ, BAN THƯỜNG VỤ TỈNH ỦY, THƯỜNG TRỰC TỈNH ỦY
Điều 11. Với Ban
Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư
(Cụ thể hoá theo Điều
6, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Điều 12, Quy định số 42-QĐ/TW,
ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan
hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 12. Với Đảng
đoàn Quốc hội
(Cụ thể hoá theo Điều 33, Quyết định
số 295-QĐ/TW, ngày 06/11/2015 của Bộ Chính trị về
Quy chế làm việc của Đảng đoàn Quốc hội).
Điều 13. Với Ban
cán sự đảng Chính phủ
(Cụ thể hoá theo Điều
23, Quyết định số 198-QĐ/TW, ngày 18/9/2013 của Bộ Chính trị về quan hệ công tác giữa Ban cán sự đảng Chính phủ với Chính phủ.
Thủ tướng Chính phủ, với các đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc
Trung ương, đảng ủy các đơn vị sự nghiệp Trung ương, các ban đảng Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy trực
thuộc Trung ương).
Điều 14. Với các
cơ quan đảng của Trung ương
(Cụ thể hoá theo Khoản
2, Điều 7, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp
ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Điều 12, Quy
định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công
tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 15. Với đảng
đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc Trung ương
(Cụ thể hoá theo Điều
15, Quyết định số 162-QĐ/TW, ngày 05/12/2018 của Ban Bí thư về Quy chế làm
việc mẫu của đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc
Trung ương).
Điều 16. Với Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể trực thuộc Trung ương
(Cụ thể hoá theo Điều 15, 16, Quy định số 314-QĐ/TW, ngày
01/7/2010 của Ban Bí thư về công tác giữa Đảng
đoàn Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, đảng đoàn các đoàn
thể với tập thể lãnh đạo
và đảng ủy cơ quan, các
đảng đoàn, ban cán sự đảng,
đảng ủy trực thuộc Trung ương, các ban Trung ương Đảng, các tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 17. Với Đảng
ủy Công an Trung ương và các đảng ủy trực thuộc Quân ủy Trung ương
(Cụ thể hoá theo Điều
24, 27, Quy định số 29-QĐ/TW, ngày 05/7/2016 của Ban Chấp hành Trung ương về
thi hành Điều lệ Đảng).
Với các đơn vị đóng trên địa bàn: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị, tỉnh ủy xây
dựng mối quan hệ công tác phù hợp với yêu cầu tình hình thực tiễn của địa phương.
Điều 18. Với các
tỉnh ủy, thành ủy và đảng ủy trực thuộc Trung ương
(Cụ thể hoá theo Điều 8, Quyết định số 253-QĐ/TW, ngày 07/8/2009
của Ban Bí thư về Quy chế phối hợp công tác giữa Đảng
ủy khối các cơ quan Trung ương với đảng đoàn, ban cán sự đảng, lãnh đạo các cơ
quan Trung ương và các tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương).
Điều 19. Với đảng
đoàn Hội đồng nhân dân tỉnh, ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và đoàn đại
biểu Quốc hội tỉnh
Tỉnh ủy, ban thường vụ và thường trực
tỉnh ủy lãnh đạo Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua đảng đoàn
Hội đồng nhân dân, ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các đảng viên là đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
viên Ủy ban nhân dân tỉnh; tạo điều kiện để Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
1. Với đảng đoàn Hội đồng nhân dân
tỉnh
(Cụ thể hoá theo Điều 3, Quy định
số 231-QĐ/TW, ngày 16/6/2009 của Ban Bí thư về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh
ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc và Điều 9. Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
2. Với ban cán sự đảng Ủy ban nhân
dân tỉnh
(Cụ thể hoá theo Điều 4, Quy định số 231-QĐ/TW, ngày 16/6/2009 của Ban Bí thư về
quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc và Điều 9, Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của
Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của thường
trực tỉnh ủy, thành ủy).
3. Với đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
- Tỉnh ủy, ban thường vụ và thường trực
tỉnh ủy lãnh đạo hoạt động của đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh
thông qua các đồng chí trưởng, phó trưởng đoàn và các đại biểu Quốc hội là ủy
viên ban thường vụ, ủy viên ban chấp hành đảng bộ tỉnh; tạo điều kiện thuận lợi
cho đoàn đại biểu Quốc hội và các đại biểu Quốc hội thực
hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
- Đoàn đại biểu Quốc hội thường xuyên
phản ánh ý kiến, nguyện vọng của cử tri để ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy
chỉ đạo các cơ quan, địa phương giải quyết.
Điều 20. Với ban
cán sự đảng tòa án nhân dân tỉnh, ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân tỉnh
(Cụ thể hoá theo Điều 6, Quy định
số 231-QĐ/TW, ngày 16/6/2009 của Ban Bí thư về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh
ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc và Điều 9, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan hệ công tác của
thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 21. Với đảng
đoàn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể chính trị - xã hội và
ban thường vụ tỉnh đoàn
(Cụ thể hoá theo Điều 5, Quy định
số 231-QĐ/TW, ngày 16/6/2009 của Ban Bí thư về quan hệ lãnh đạo, chỉ đạo của tỉnh
ủy, thành ủy với các đảng đoàn, ban cán sự đảng trực thuộc và Điều 9, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm
vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 22. Với các
cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều
8, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018 của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ
cấp ủy tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Điều 10, Quy định số 42-QĐ/TW,
ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm vụ và quan
hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 23. Với các
cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều 8, Quy định số 10-QĐi/TW, ngày 12/12/2018
của Bộ Chính trị về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương và Điều 11, Quy định số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí
thư về nhiệm vụ và quan hệ công
tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 24. Quan hệ
công tác trong nội bộ thường trực tỉnh ủy
(Cụ thể hoá theo Điều 8, Quy định
số 42-QĐ/TW, ngày 03/10/2016 của Ban Bí thư về nhiệm
vụ và quan hệ công tác của thường trực tỉnh ủy, thành ủy).
Điều 25. Các mối
quan hệ khác
(Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và mối quan hệ công tác, tỉnh ủy nghiên cứu, xây dựng phù hợp với tình hình của địa phương).
Chương IV
NGUYÊN TẮC VÀ CHẾ
ĐỘ LÀM VIỆC
Điều 26. Nguyên
tắc làm việc
1. Tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực
tỉnh ủy làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân
phụ trách; thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, cá nhân phục
tùng tổ chức; chấp hành nghiêm Cương lĩnh, Điều lệ Đảng, các nghị quyết, chỉ thị
của Trung ương, của tỉnh ủy và nghị quyết đại hội đại biểu đảng bộ tỉnh.
2. Cá nhân được quyền phát biểu và bảo
lưu ý kiến của mình, nhưng phải chấp hành nghị quyết của tập thể. Ý kiến bảo
lưu có thể được phản ánh lên cấp trên, nhưng không được tuyên truyền, phổ biến
ra bên ngoài.
3. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện, thống
nhất của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính
trị. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo; đồng thời, nêu
cao tính chủ động, sáng tạo, tự chịu trách nhiệm của mỗi cá nhân, nhất là người
đứng đầu. Thực hiện phân cấp, phân quyền gắn với tăng cường kiểm tra, giám sát.
Điều 27. Thực hiện
chương trình công tác
1. Tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy,
thường trực tỉnh ủy làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác đã được tập
thể thông qua; theo chỉ đạo của Trung ương hoặc khi có yêu cầu đột xuất.
Tỉnh ủy có chương trình công tác toàn
khoá và hằng năm. Ban thường vụ tỉnh ủy làm việc theo chương trình công tác
toàn khoá, hằng năm, 6 tháng, hằng quý, hằng tháng (có điều chỉnh khi cần).
2. Văn phòng tỉnh ủy phối hợp với các
cơ quan tham mưu, giúp việc của tỉnh ủy, các cơ quan chuyên môn của Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan xây
dựng chương trình làm việc của tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy
trong từng thời gian cụ thể.
3. Ủy viên ban
chấp hành, ủy viên ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy trên cơ sở chương trình
công tác của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy, chủ động xây dựng chương trình, kế
hoạch công tác của mình, tăng cường làm việc với cấp dưới và cơ sở; thường
xuyên tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và nhân dân.
Điều 28. Chế độ
hội nghị của tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh ủy
1. Tỉnh ủy họp thường lệ ba tháng một
lần, khi ban thường vụ thấy cần thiết hoặc khi có trên 1/2 ủy viên ban chấp
hành đảng bộ tỉnh đề nghị thì ban thường vụ quyết định triệu tập hội nghị tỉnh ủy
đột xuất. Ban thường vụ họp thường lệ ít nhất ...lần/tháng, họp đột xuất khi cần,
do thường trực tỉnh ủy chuẩn bị nội dung và triệu tập. Hội nghị tỉnh ủy, ban
thường vụ phải có ít nhất 2/3 tổng số thành viên tham dự.
Các ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy
không là tỉnh ủy viên được mời dự hội nghị tỉnh ủy (trừ nội dung cần họp
riêng). Tùy theo nội dung, ban thường vụ có thể mời một số đồng chí thủ trưởng
các sở, ban, ngành không phải là tỉnh ủy viên có liên quan đến nội dung hội nghị
dự họp và báo cáo với tỉnh ủy tại hội nghị (nếu thấy cần thiết).
2. Ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy
có trách nhiệm chuẩn bị hội nghị cấp ủy, hội nghị ban thường
vụ cấp ủy; xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, phạm vi của mỗi hội nghị;
phân công ủy viên ban thường vụ chủ trì và tổ chức, cá nhân có trách nhiệm chuẩn
bị các đề án. Các tổ chức, cá nhân được giao chuẩn bị đề án phục vụ hội nghị phải
hoàn thành kịp thời, có chất lượng. Đối với những vấn đề đột xuất, chưa có
trong chương trình hội nghị, nếu xét thấy quan trọng và cấp thiết, cơ quan, đơn
vị chủ trì báo cáo thường trực tỉnh ủy hoặc ban thường vụ tỉnh ủy xem xét, quyết
định.
3. Các đơn vị được phân công chuẩn bị
phải gửi tài liệu phục vụ hội nghị đến văn phòng tỉnh ủy trước kỳ họp ít nhất
... ngày để thẩm định; văn phòng tỉnh ủy gửi giấy mời và
tài liệu hội nghị đến các thành viên trước kỳ họp ... ngày, đối với hội nghị tỉnh
ủy và trước ... ngày đối với hội nghị ban thường vụ tỉnh ủy (trừ trường hợp
hội nghị đột xuất).
Điều 29. Chế độ
thông tin, báo cáo, học tập và bảo mật
1. Ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy
giao văn phòng tỉnh ủy chủ trì, phối hợp ban tuyên giáo tỉnh ủy có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin theo quy định và những vấn đề nổi bật hằng
tuần của đảng bộ cho các đồng chí tỉnh ủy viên.
2. Định kỳ hằng tháng, quý, 6 tháng,
năm, các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực
thuộc tỉnh ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy, ban thường vụ tỉnh
đoàn, thủ trưởng các cơ quan cấp tỉnh báo cáo (bằng văn bản) với ban thường vụ
tỉnh ủy về tình hình, kết quả triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các nghị quyết, chỉ thị, văn bản chỉ
đạo của tỉnh ủy, ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy và việc thực hiện nhiệm vụ
chính trị được giao. Khi có tình hình, công việc đột xuất, cấp thiết hoặc vượt
quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của thường trực, ban
thường vụ và tỉnh ủy.
3. Ủy viên ban chấp hành phải thường
xuyên tự giác học tập, tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị, cập nhật
kiến thức mới.
4. Ủy viên ban chấp hành phải thực hiện
nghiêm chế độ bảo mật, kỷ luật phát ngôn theo quy định của Đảng và Nhà nước.
Điều 30. Chế độ
ban hành, quản lý văn bản
1. Các kết luận và quyết định xử lý
công việc của thường trực tỉnh ủy được ban thường vụ ủy
quyền đều được văn bản hoá theo quy định và được gửi đến
các tổ chức và cá nhân có nhiệm vụ thực hiện. Các ý kiến chỉ đạo của thường trực
tỉnh ủy tại các cuộc họp hoặc làm việc đều phải do văn phòng tỉnh ủy thông báo
bằng văn bản (trừ những việc các đồng chí thường trực tỉnh
ủy trực tiếp chỉ đạo xử lý và không yêu cầu ra văn bản).
2. Các kết luận, quyết định, các văn
bản chỉ đạo của tập thể thường trực và của từng đồng chí trong thường trực phải
bảo đảm đúng thể thức, thể loại văn bản của Đảng, ký ban hành đúng thẩm quyền
và được phát hành, quản lý, lưu trữ theo quy định hiện hành.
3. Nghị quyết, quyết định của tỉnh ủy,
ban thường vụ phải có trên 1/2 số thành viên đương nhiệm tán thành. Trong một số
trường hợp, do nội dung vấn đề phải giải quyết không phức
tạp hoặc không tổ chức họp ban thường vụ được thì thường trực tỉnh ủy chỉ đạo
văn phòng tỉnh ủy gửi xin ý kiến ban thường vụ bằng văn bản (trừ công tác
cán bộ), khi có trên 1/2 thành viên ban thường vụ đương
nhiệm tán thành thì ý kiến quá bán đó coi như nghị quyết của cuộc họp; trường hợp,
tuy đã có trên 1/2 thành viên tán thành, nhưng còn có ý kiến khác nhau về những
vấn đề quan trọng thì cần đưa ra hội nghị ban thường vụ thảo luận, tạo sự thống
nhất trước khi quyết định.
Điều 31. Thực hiện
chế độ tự phê bình và phê bình
1. Hằng năm, tập
thể ban thường vụ, thường trực tỉnh ủy và các đồng chí bí
thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ tiến hành kiểm điểm tự phê bình và phê
bình theo quy định. Kết quả kiểm điểm
được báo cáo tại hội nghị tỉnh ủy để lấy ý kiến góp ý và gửi
về Bộ Chính trị, Ban Bí thư theo quy định.
2. Ủy viên ban chấp hành phải gương mẫu
tham gia sinh hoạt đảng, thường xuyên tự phê bình và phê bình theo quy định.
3. Cuối nhiệm kỳ, tỉnh ủy kiểm điểm
công tác lãnh đạo, chỉ đạo; ủy viên ban chấp hành, ủy viên ban thường vụ, thường
trực tỉnh ủy tiến hành tự phê bình và phê bình gắn với kiểm điểm đánh giá kết
quả thực hiện nghị quyết đại hội.
Điều 32. Chế độ đi
công tác cơ sở, tiếp xúc với cán bộ, đảng viên và nhân dân
1. Hằng năm, ban thường vụ tỉnh ủy
làm việc với ban thường vụ các đảng bộ trực thuộc tỉnh ủy để nắm tình hình và
tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo.
2. Thành viên thường trực tỉnh ủy chủ
động xây dựng kế hoạch làm việc với Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị -
xã hội và tiếp xúc, đối thoại với nhân dân.
3. Ủy viên ban chấp hành chủ động bố
trí, sắp xếp công việc, dành ít nhất 1/3 thời gian để đi cơ sở nắm bắt tình
hình, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát, đôn đốc thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước; lắng nghe tâm tư, nguyện vọng, đề xuất, kiến nghị
của nhân dân, qua đó giúp cơ sở kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.
Điều 33. Tổ chức
sơ kết, tổng kết các nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận của Trung ương và
địa phương
1. Căn cứ quy định và yêu cầu công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, ban thường vụ tỉnh Ủy ban hành chương trình, kế hoạch và
chỉ đạo sơ kết, tổng kết việc thực hiện nghị quyết, chỉ thị, quy định, kết luận
của Trung ương và của tỉnh ủy; báo cáo với Trung ương và thông báo cho cấp ủy,
tổ chức đảng trực thuộc.
2. Các nghị quyết, chỉ thị, quy định,
kết luận của Trung ương và của tỉnh ủy thuộc ngành, lĩnh vực
nào thì ban thường vụ tỉnh ủy giao cho cơ quan có liên quan chủ trì chịu trách nhiệm chuẩn bị nội dung sơ kết, tổng kết. Những vấn đề
liên quan nhiều cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, địa phương thì ban thường vụ giao một cơ quan chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan hoặc thành
lập tổ công tác để chuẩn bị nội dung
sơ kết, tổng kết.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 34. Tổ chức
thực hiện
Các đồng chí ủy viên ban chấp hành đảng
bộ tỉnh, ủy viên ban thường vụ, bí thư, phó bí thư tỉnh ủy và các cấp ủy, tổ chức
đảng trực thuộc tỉnh ủy có trách nhiệm thực hiện nghiêm chỉnh Quy chế này.
Văn phòng tỉnh ủy chủ trì phối hợp với
Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, Ban Tổ chức tỉnh ủy và các cơ quan liên quan giúp tỉnh
ủy, ban thường vụ tỉnh ủy theo dõi việc thực hiện quy chế, đề xuất sửa đổi, bổ
sung khi cần thiết. Cuối nhiệm kỳ tổng kết, đánh giá thực hiện quy chế.
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị, Ban Bí
thư (để báo cáo),
- Các ban đảng, đảng đoàn, ban cán sự đảng, đảng ủy trực thuộc Trung ương (phối
hợp),
- Các huyện ủy, thị ủy, thành ủy, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực
thuộc tỉnh ủy (thực hiện),
- Các cơ quan tham mưu, giúp việc tỉnh ủy (thực hiện),
- Các sở, ban, ngành cấp tỉnh (thực hiện),
- Các đồng chí tỉnh ủy viên (thực hiện),
- Các đồng chí ủy viên Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy,
- Lưu Văn phòng tỉnh ủy.
|
T/M TỈNH ỦY
BÍ THƯ
|