BAN
CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG
-------
|
ĐẢNG
CỘNG SẢN VIỆT NAM
---------------
|
Số:
168-QĐ/TW
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 3 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP GIỮA TỔNG CỤC CHÍNH
TRỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN Ở TRUNG ƯƠNG
TRONG XÂY DỰNG, HOẠT ĐỘNG KHU VỰC PHÒNG THỦ
- Căn cứ Điều lệ Đảng
Cộng sản Việt Nam khóa XI;
- Căn cứ Quy chế
làm việc của Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị và Ban Bí thư khóa XI;
- Căn cứ Nghị quyết
số 28-NQ/TW, ngày 22-9-2008 của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục xây dựng các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình
hình mới;
- Căn cứ Chỉ thị số
07-CT/TW, ngày 03-10-2011 của Ban Bí thư về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị
quyết số 28-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa X về tiếp tục xây dựng các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương thành khu vực phòng thủ vững chắc trong tình hình mới;
- Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ của Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam và các cơ
quan, tổ chức liên quan ở Trung ương,
BAN BÍ THƯ QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định
này Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam
với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương trong xây dựng, hoạt động khu vực
phòng thủ.
Điều
2. Tổng cục Chính trị Quân đội
nhân dân Việt Nam và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày ký.
Nơi nhận:
- Bộ Chính trị (để báo cáo),
- Các tỉnh ủy, thành ủy,
- Các ban đảng, ban cán sự đảng, đảng đoàn, đảng ủy trực thuộc Trung ương,
- Các đảng ủy đơn vị sự nghiệp Trung ương,
- Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt Nam,
- Lưu Văn phòng Trung ương Đảng.
|
T/M BAN BÍ THƯ
Lê Hồng Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP GIỮA TỔNG CỤC
CHÍNH TRỊ QUÂN ĐỘI NHÂN DÂN VIỆT NAM VỚI CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC LIÊN QUAN Ở TRUNG
ƯƠNG TRONG XÂY DỰNG, HOẠT ĐỘNG KHU VỰC PHÒNG THỦ
(Ban hành theo Quyết định 168-QĐ/TW, ngày 04-3-2013 của Ban Bí thư)
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng điều chỉnh
Quy
chế này quy định nguyên tắc, nội dung, hình thức, trách nhiệm phối hợp tham
mưu, chỉ đạo, hướng dẫn công tác tư tưởng, tổ chức, chính sách, vận động
quần chúng và đối ngoại quân sự giữa Tổng cục Chính trị Quân đội nhân dân Việt
Nam (sau đây gọi tắt là Tổng cục Chính trị) với các cơ quan, tổ chức liên quan ở
Trung ương trong xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ ở các trạng thái quốc
phòng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong
Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1-
Các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương, gồm: Văn phòng Trung ương Đảng,
Ban Tổ chức Trung ương, Ủy ban Kiểm tra Trung ương, Ban Tuyên giáo Trung ương,
Ban Dân vận Trung ương, Ban Nội chính Trung ương, Ban Kinh tế Trung ương, Ban Đối
ngoại Trung ương (sau đây gọi tắt là các ban đảng ở Trung ương); Ban cán sự đảng
ở các bộ, ngành; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội ở Trung ương; Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Đảng ủy
Khối doanh nghiệp Trung ương (sau đây gọi tắt là các Đảng ủy Khối ở Trung
ương).
2-
Trạng thái quốc phòng là hoạt động của các bộ, ngành, địa phương về công tác quốc
phòng từ thời bình và các giai đoạn chuyển tiếp sang thời chiến để bảo đảm thực
hiện động viên quốc phòng nhằm xử trí các tình huống khi xảy ra tình trạng khẩn
cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh.
Các
trạng thái quốc phòng, gồm:
-
Trạng thái thường xuyên là trạng thái đất nước trong thời bình, tình hình chính
trị, xã hội cơ bản ổn định;
-
Trạng thái có tình huống là trạng thái xảy ra khi ở một hay nhiều khu vực hoặc
cả nước tình hình an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội diễn biến phức tạp;
địch có hiện tượng chuẩn bị lấn chiếm biên giới, biển, đảo, phong tỏa đường biển,
đường không, tập kích hỏa lực hoặc có dấu hiệu địch chuẩn bị tiến công xâm lược.
-
Trạng thái khẩn cấp là trạng thái xảy ra khi một hay nhiều khu vực hoặc cả nước
tình hình an ninh chính trị, an toàn xã hội diễn biến rất phức tạp; có nguy cơ
địch cấm vận, bao vây, phong tỏa đường biển, đường không, lấn chiếm biên giới,
biển, đảo, tập kích hỏa lực hoặc chuẩn bị tiến công xâm lược; Chủ tịch nước
công bố quyết định ban bố tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
-
Trạng thái thời chiến là trạng thái xảy ra khi ở một hay nhiều khu vực hoặc cả
nước tình hình an ninh chính trị bị đe dọa nghiêm trọng; thấy rõ địch chuẩn bị
cấm vận, bao vây, phong tỏa đường biển, đường không, lấn chiếm biên giới, biển
đảo, tập kích hỏa lực hoặc chuẩn bị tiến công xâm lược; Chủ tịch nước công bố
quyết định tuyên bố tình trạng chiến tranh.
Điều 3. Nguyên tắc phối hợp
1-
Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung, thống nhất của Đảng, phù hợp với Hiến
pháp và pháp luật của Nhà nước.
2-
Thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổng cục Chính trị và các cơ
quan, tổ chức liên quan ở Trung ương.
3-
Bảo đảm bí mật theo quy định của Đảng và pháp luật về bảo vệ bí mật Nhà nước.
Điều 4. Trình tự thực hiện nội dung, phương thức và chế độ
phối hợp
1- Trình tự thực hiện nội dung phối hợp
-
Tham mưu đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị về chủ trương, giải pháp lãnh đạo.
-
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra.
-
Trao đổi, cung cấp thông tin.
-
Sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm.
2- Phương thức phối hợp
Thông
qua hội nghị, hội thảo, cung cấp thông tin, hướng dẫn, kiểm tra hoặc trao đổi
trực tiếp giữa các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan.
3- Chế độ phối hợp
3.1-
Hằng năm vào đầu quý I, Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với các cơ quan,
tổ chức liên quan ở Trung ương tổ chức hội nghị sơ kết đánh giá công tác phối hợp
năm trước và xác định phương hướng, nội dung phối hợp trong năm; khi có tình
huống hoặc cơ quan, đơn vị có nội dung đột xuất cần phối hợp thì chủ động trao
đổi thông tin, đề xuất hình thức, biện pháp phối hợp.
3.2-
Năm năm một lần, Tổng cục Chính trị chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức
liên quan ở Trung ương giúp Ban Bí thư tổ chức hội nghị tổng kết công
tác phối hợp.
Chương II
NỘI
DUNG VÀ TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 5. Trạng thái thường xuyên
1- Tổng cục Chính trị
1.1-
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở Trung ương tham mưu giúp
Quân ủy Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung
ương về chủ trương, giải pháp xây dựng tiềm lực chính trị - tinh thần;
xây dựng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và bộ đội biên phòng của khu vực
phòng thủ vững mạnh.
1.2-
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn cục chính trị các quân khu và Cục Chính trị Bộ đội
Biên phòng phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo công tác đảng, công tác
chính trị trong lực lượng bộ đội địa phương, dân quân tự vệ và bộ đội biên
phòng tỉnh, thành phố.
1.3-
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương chỉ đạo, hướng
dẫn công tác đảng, công tác chính trị trong công tác quốc phòng, quân sự địa
phương và ở các ban, bộ, ngành, đoàn thể ở Trung ương.
1.4-
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương nghiên
cứu xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn công tác tư tưởng,
tổ chức, chính sách, vận động quần chúng và đối ngoại quân sự trong xây dựng,
hoạt động khu vực phòng thủ.
1.5-
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương hướng dẫn, kiểm
tra và tổng kết hoạt động công tác đảng, công tác chính trị trong xây dựng, hoạt
động khu vực phòng thủ.
1.6-
Thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương quan điểm,
chủ trương của Đảng về xây dựng khu vực phòng thủ; âm mưu, thủ đoạn chống phá của
các thế lực thù địch; kết quả xây dựng, hoạt động và kế hoạch diễn tập khu vực
phòng thủ hằng năm của các tỉnh, thành phố.
1.7-
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự ủy quyền của Quân ủy Trung ương, Ban Bí thư và Bộ Chính trị theo
chức năng, nhiệm vụ.
2- Các ban đảng ở Trung ương
2.1-
Chủ động phối hợp nắm tình hình, trao đổi, thống nhất với Tổng cục Chính trị nội
dung tham mưu với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về quan điểm,
chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo công tác tư tưởng, tổ chức, chính sách, vận động
quần chúng và đối ngoại quân sự trong xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ
theo lĩnh vực đảm nhiệm.
2.2-
Chủ trì hướng dẫn tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với cục chính trị các quân khu, Cục
Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo công tác tư tưởng, tổ chức, chính sách và vận
động quần chúng đối với bộ đội địa phương, dân quân tự vệ, dự bị động viên và bộ
đội biên phòng tỉnh, thành phố.
2.3-
Chủ trì phối hợp ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan chuyên trách tham mưu
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy trong xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo chức
năng, nhiệm vụ.
2.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
hướng dẫn thực hiện các chủ trương, giải pháp lãnh đạo của cấp trên về công tác
tư tưởng, tổ chức, chính sách, vận động quần chúng và công tác đối ngoại quân sự
trong xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo chức năng, nhiệm vụ, tập
trung vào:
-
Quán triệt, giáo dục các quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước về xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ.
-
Xây dựng và thực hiện nội dung chương trình giáo dục, bồi dưỡng kiến thức quốc
phòng, an ninh cho các đối tượng.
-
Tuyên truyền về kết quả xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ.
-
Xây dựng các tổ chức đảng trong đảng bộ địa phương trong sạch, vững mạnh; hệ thống
chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương vững mạnh đáp ứng
yêu cầu lãnh đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ xây dựng, hoạt động khu vực
phòng thủ.
-
Phát triển đảng trong lực lượng dự bị động viên, dân quân tự vệ ở các địa
phương, cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế.
-
Giải quyết kịp thời và có hiệu quả các tình huống không để bị động bất ngờ, góp
phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trong khu vực phòng thủ;
vận động quần chúng nhân dân thực hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và xây dựng,
hoạt động khu vực phòng thủ.
-
Thực hiện quy chế dân chủ và chính sách quốc phòng ở địa phương, cơ sở.
2.5-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ xây
dựng khu vực phòng thủ theo phạm vi chức năng, nhiệm vụ.
2.6-
Chủ trì hướng dẫn các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy
xây dựng kế hoạch (chương trình), đề án (dự án) xây dựng, hoạt động khu vực
phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố hằng
năm theo chức năng, nhiệm vụ.
2.7-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
về những chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước thuộc lĩnh vực cơ quan
đảm nhiệm.
2.8-
Phối hợp, thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị về xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ.
3- Ban
cán sự đảng ở các bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương
3.1-
Chủ động nắm tình hình, trao đổi, thống nhất với Tổng cục Chính trị nội
dung đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương chủ trương,
giải pháp xây dựng, hoạt động khu vực phòng thủ theo lĩnh vực công tác cơ
quan, tổ chức đảm nhiệm.
3.2-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị và Ban Thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy
hướng dẫn đảng ủy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh,
thành phố phối hợp với cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên
phòng tiến hành công tác vận động quần chúng và công tác chính sách đối với
nhân dân địa phương.
3.3-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị ban hành các văn bản hướng dẫn đảng ủy
cơ quan, đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố quán triệt, thực
hiện nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; xây dựng kế hoạch (chương trình) trong xây dựng,
hoạt động khu vực phòng thủ và thực hiện nhiệm vụ diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh,
thành phố hằng năm theo chức năng, nhiệm vụ.
3.4-
Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương kiểm tra, giám sát
việc quán triệt, tổ chức thực hiện nhiệm vụ của đảng ủy cơ quan, đơn vị trực
thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn
thể chính trị - xã hội tỉnh, thành phố trong xây dựng, hoạt động khu vực phòng
thủ.
3.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
về những chủ trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực
công tác của cơ quan đảm nhiệm và kết quả tổ chức, thực hiện công tác quốc
phòng, quân sự của cơ quan, tổ chức.
4-
Các đảng ủy khối ở Trung ương
4.1-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn quán triệt, tổ chức thực hiện
và xây dựng kế hoạch (chương trình) công tác tư tưởng, tổ chức, chính sách, vận
động quần chúng trong công tác quốc phòng, quân sự hằng năm của các đơn vị trực
thuộc.
4.2-
Chủ trì phối hợp kiểm tra, giám sát việc quán triệt, tổ chức thực hiện công tác
tư tưởng, tổ chức, chính sách và vận động quần chúng trong thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, quân sự của các đơn vị trực thuộc.
4.3-
Thông tin với Tổng cục Chính trị, các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
về những chủ trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực
cơ quan đảm nhiệm và tình hình thực hiện nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc.
4.4-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
Điều 6. Trạng thái có tình huống
1- Tổng cục Chính trị
1.1-
Chủ trì phối hợp tham mưu giúp Quân ủy Trung ương đề xuất với Ban Bí
thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về chủ trương lãnh đạo và biện pháp
xử trí các tình huống theo chức năng, nhiệm vụ.
1.2-
Phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan hướng dẫn các tỉnh
ủy, thành ủy thực hiện chủ trương của Đảng về xử trí các tình huống trong khu vực
phòng thủ.
1.3-
Chủ trì chỉ đạo cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng phối
hợp với tỉnh ủy, thành ủy quán triệt, thực hiện các quy định của Ban Chấp hành
Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quân ủy Trung ương về nguyên tắc, cơ chế
lãnh đạo của Đảng trong trạng thái có tình huống.
1.4-
Chủ trì phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương tham mưu giúp
Quân ủy Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị thành lập đoàn công tác
kiểm tra, giúp các địa phương xử trí tình huống, khắc phục hậu quả, ổn định
tình hình.
1.5-
Thông tin với các cơ quan, tổ chức có liên quan ở Trung ương về âm mưu,
thủ đoạn chống phá của địch; tình hình tư tưởng cán bộ, chiến sĩ Quân đội
nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ; quan điểm, chủ trương của cấp trên về xử
trí tình huống.
1.6-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Quân ủy Trung ương,
Ban Bí thư và Bộ Chính trị.
2- Các ban đảng ở Trung ương
2.1-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
tham mưu với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về chủ trương,
biện pháp lãnh đạo, xử trí các tình huống theo lĩnh vực công tác của cơ
quan đảm nhiệm.
2.2-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với
cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo:
-
Quán triệt các quan điểm, chủ trương của Đảng, Nhà nước; nghị quyết, chỉ thị
của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng trong trạng thái có tình huống.
-
Tuyên truyền, giáo dục, định hướng tư tưởng cho nhân dân và lực lượng vũ trang
trong khu vực phòng thủ.
-
Kiện toàn, củng cố hệ thống tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể
chính trị - xã hội các cấp ở những địa bàn phức tạp về an ninh chính trị, trật
tự an toàn xã hội.
-
Thực hiện nghiêm nguyên tắc, cơ chế lãnh đạo của Đảng trong xử lý các tình huống
về an ninh - quốc phòng.
-
Giải quyết, xử trí kịp thời các tình huống xảy ra trong khu vực phòng thủ theo
đúng phương châm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng.
-
Khắc phục hậu quả và ổn định đời sống nhân dân.
2.3-
Chủ trì phối hợp ban hành văn bản hướng dẫn các cơ quan chuyên trách tham mưu
giúp việc tỉnh ủy, thành ủy thực hiện nhiệm vụ trong trạng thái có tình huống
theo chức năng, nhiệm vụ.
2.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
tham mưu với Ban Bí thư, Bộ Chính trị thành lập Đoàn công tác của Trung
ương kiểm tra, giúp địa phương xử trí các tình huống, khắc phục hậu quả, ổn định
tình hình, báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Ban Bí thư, Bộ Chính trị.
2.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên
quan ở Trung ương về tình hình tư tưởng của cán bộ, đảng viên, nhân dân và kết
quả xử trí các tình huống trong khu vực phòng thủ; những chủ trương, định hướng,
giải pháp của Đảng và Nhà nước theo lĩnh vực công tác của cơ quan đảm
nhiệm.
2.6-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
3- Ban
cán sự đảng ở các bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương
3.1-
Phối hợp đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương về chủ trương, biện pháp lãnh đạo xử trí tình huống theo chức năng,
nhiệm vụ.
3.2-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị và các ban đảng ở Trung ương ban hành
văn bản hướng dẫn tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo đảng ủy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố; Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và
các đoàn thể chính trị - xã hội các cấp tham gia xử trí các tình huống theo chức
năng, nhiệm vụ được giao.
3.3-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn các tỉnh ủy, thành ủy phối hợp
với cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo đảng
ủy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội ở tỉnh, thành phố:
-
Tuyên truyền, vận động nhân dân thực hiện nghiêm các quan điểm, chủ trương của
Đảng, pháp luật của Nhà nước trong xử trí các tình huống.
-
Củng cố, kiện toàn hệ thống đoàn thể chính trị - xã hội các cấp.
-
Các tổ chức thành viên, hội viên tham gia xử trí, khắc phục hậu quả, ổn định
tình hình trong khu vực phòng thủ theo chức năng, nhiệm vụ.
3.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
tham gia các đoàn công tác của Trung ương giúp các địa phương xử trí tình huống,
khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
3.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị, các cơ quan liên quan ở Trung ương về chủ
trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực công tác của cơ
quan, tổ chức mình; tình hình tư tưởng quần chúng nhân dân trong các khu vực
phòng thủ.
4- Các đảng ủy khối ở Trung ương
4.1-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương về
chủ trương, biện pháp lãnh đạo xử trí tình huống của các đơn vị trực thuộc theo
chức năng, nhiệm vụ.
4.2-
Chủ trì triển khai hướng dẫn các đơn vị trực thuộc tham gia xử trí các tình huống
theo chức năng, nhiệm vụ.
4.3-
Hướng dẫn triển khai cho các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác tư tưởng, tổ
chức, chính sách và vận động quần chúng thực hiện nhiệm vụ trong trạng thái có
tình huống.
4.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tham gia các đoàn công tác của Trung ương giúp
các địa phương xử trí tình huống, khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
4.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về chủ trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực
công tác của các cơ quan, tổ chức đảm nhiệm.
4.6-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư và Bộ
Chính trị.
Điều 7. Trạng thái khẩn cấp về quốc phòng
1- Tổng cục Chính trị
1.1-
Chủ trì phối hợp tham mưu giúp Quân ủy Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ
Chính trị chủ trương, biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo chuyển một số địa phương hoặc
cả nước vào tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
1.2-
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội
Biên phòng phối hợp tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo:
-
Quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước;
nghị quyết, chỉ thị của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về tình trạng khẩn
cấp về quốc phòng.
-
Tuyên truyền, giáo dục, định hướng tư tưởng cho nhân dân và lực lượng vũ trang
về tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội; nguy cơ địch bao vây cấm
vận, tiến công xâm lược.
-
Thực hiện nguyên tắc, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy của Đảng, Nhà nước
trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng và trong thực hiện lệnh thiết quân luật,
giới nghiêm.
-
Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị
- xã hội đáp ứng yêu cầu tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
-
Xử trí kịp thời các tình huống xảy ra trong khu vực phòng thủ theo đúng phương
châm, tư tưởng chỉ đạo của Đảng và khắc phục hậu quả, ổn định đời sống
nhân dân.
1.3-
Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương tham mưu với
Ban Bí thư, Bộ Chính trị thành lập đoàn công tác giúp cấp ủy, chính quyền địa
phương xử trí các tình huống, khắc phục hậu quả và ổn định đời sống nhân dân
trong các khu vực phòng thủ.
1.4-
Thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương về âm mưu, thủ
đoạn chống phá của kẻ thù; tình hình tư tưởng, ý chí quyết tâm của cán bộ,
chiến sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ; các quan điểm, chủ
trương lãnh đạo, chỉ đạo của trên trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng.
1.5-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Quân ủy Trung ương,
Ban Bí thư và Bộ Chính trị.
2- Các ban đảng ở Trung ương
2.1-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị tham mưu đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị,
Ban Chấp hành Trung ương về chủ trương, biện pháp lãnh đạo chuyển một số địa
phương hoặc cả nước vào trạng thái khẩn cấp về quốc phòng theo chức năng, nhiệm
vụ.
2.2-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn tỉnh ủy, thành ủy phối hợp
với cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng chỉ đạo:
-
Công tác giáo dục, tuyên truyền các chỉ thị, nghị quyết, lệnh, quyết định của Đảng,
Nhà nước, Chính phủ và Bộ Quốc phòng trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng.
-
Thực hiện nguyên tắc, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy trong trạng thái
khẩn cấp về quốc phòng.
-
Củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị
- xã hội các cấp đáp ứng yêu cầu tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
-
Thực hiện nhiệm vụ sơ tán, phân tán cơ quan, tổ chức, các cơ sở kinh tế then chốt
và nhân dân nằm trong vùng bị uy hiếp; chuyển một bộ phận của nền kinh tế sang
bảo đảm nhiệm vụ chiến đấu, phục vụ chiến đấu và nhu cầu quốc phòng của địa
phương.
-
Xử trí các tình huống xảy ra trong khu vực phòng thủ.
2.3-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy thực hiện chức
năng, nhiệm vụ trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng.
2.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
tham mưu với Ban Bí thư, Bộ Chính trị thành lập đoàn công tác của Trung ương kiểm
tra, giúp cấp ủy, chính quyền các địa phương xử trí các tình huống, khắc phục
hậu quả, ổn định đời sống nhân dân trong khu vực phòng thủ.
2.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
về chủ trương, biện pháp lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực công tác của
cơ quan, tổ chức trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng; tình hình hoạt động của
hệ thống chính trị địa phương các cấp; tư tưởng, tâm trạng của nhân dân; các
hoạt động lợi dụng vấn đề dân tộc, tôn giáo của các thế lực thù địch trong các
khu vực phòng thủ.
2.6-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
3- Ban
cán sự đảng ở các bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương
3.1-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở
Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành
Trung ương chủ trương, giải pháp lãnh đạo một số địa phương hoặc cả nước thực
hiện nhiệm vụ trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng theo lĩnh vực công tác
cơ quan đảm nhiệm.
3.2-
Chủ trì ban hành văn bản hướng dẫn đảng ủy cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và đoàn thể chính trị -
xã hội tỉnh, thành phố thực hiện nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp về quốc
phòng theo chức năng, nhiệm vụ.
3.3-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị và ban thường vụ các tỉnh ủy, thành ủy
hướng dẫn đảng ủy của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân, Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội tỉnh, thành
phố phối hợp với cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội Biên phòng
tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên, đoàn viên và mọi tầng lớp nhân
dân thực hiện:
-
Quán triệt, quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng.
-
Nắm tình hình, tham gia xử trí các tình huống theo chức năng, nhiệm vụ và chỉ đạo
của trên.
-
Nhiệm vụ động viên quốc phòng; triển khai lực lượng tham gia chiến đấu, phục vụ
chiến đấu bảo vệ địa bàn.
-
Sơ tán, phân tán cơ quan tổ chức, các cơ sở kinh tế then chốt và nhân dân nằm
trong vùng bị uy hiếp.
-
Tham gia khắc phục hậu quả, ổn định tình hình và đời sống nhân dân.
3.4-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương
cử cán bộ tham gia đoàn công tác kiểm tra, giúp đỡ các địa phương xử trí tình
huống, khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
3.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực công tác của
cơ quan đảm nhiệm; tình hình tư tưởng của nhân dân trong các khu vực phòng thủ;
tình hình hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính trị -
xã hội các cấp.
4- Các đảng ủy khối ở Trung ương
4.1-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở
Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung
ương chủ trương, giải pháp lãnh đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm vụ
trong trạng thái khẩn cấp về quốc phòng theo lĩnh vực công tác cơ quan đảm
nhiệm.
4.2-
Hướng dẫn triển khai các đơn vị trực thuộc tiến hành công tác tư tưởng, tổ chức,
chính sách và vận động quần chúng trong tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
4.3-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương,
chỉ đạo các đơn vị trực thuộc cử cán bộ tham gia đoàn công tác kiểm tra, giúp đỡ
các địa phương xử trí tình huống, khắc phục hậu quả, ổn định tình hình.
4.4-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan liên quan ở Trung ương về chủ
trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực công tác của
các đơn vị trực thuộc đảm nhiệm.
4.5-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
Điều 8. Trạng thái thời chiến
1- Tổng cục Chính trị
1.1-
Chủ trì phối hợp với các ban đảng ở Trung ương tham mưu giúp Ban Thường vụ Quân
ủy Trung ương đề xuất Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng về
chủ trương, biện pháp lãnh đạo chuyển đất nước sang trạng thái thời chiến, lãnh
đạo quân và dân chuẩn bị chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.
1.2-
Chủ trì phối hợp các ban đảng, các đảng ủy khối ở Trung ương tham mưu giúp Quân
ủy Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị bổ sung cơ cấu, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Quân ủy Trung ương, đảng ủy quân khu, Đảng ủy Bộ đội
Biên phòng, Đảng ủy Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội và đảng ủy quân sự địa phương các
cấp; các cấp ủy đảng chiến trường, mặt trận, chiến dịch; các quy định trong thời
chiến; đồng thời phổ biến, hướng dẫn các cấp thực hiện.
1.3-
Chủ trì chỉ đạo, hướng dẫn cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội
Biên phòng phối hợp với tỉnh ủy, thành ủy chỉ đạo:
-
Quán triệt, thực hiện các quan điểm, chủ trương của Đảng; pháp luật của Nhà
nước; các nghị quyết, chỉ thị của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng trong trạng
thái thời chiến.
-
Tuyên truyền, giáo dục trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc; nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; xây dựng ý chí quyết tâm, sẵn
sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ quê hương, Tổ quốc.
-
Thực hiện nguyên tắc, cơ chế lãnh đạo, chỉ đạo, chỉ huy của Đảng, Nhà nước,
Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng trong trạng thái thời chiến.
-
Kiện toàn hệ thống tổ chức đảng, chính quyền và các đoàn thể chính trị - xã hội,
các cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang địa phương đáp ứng yêu cầu trạng thái thời
chiến.
-
Tổ chức sơ tán nhân dân, phòng tránh đánh trả địch tiến công hỏa lực; xử trí
các tình huống, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.
1.4-
Thông tin với các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương về âm mưu, thủ đoạn của
địch; trạng thái tâm lý, tinh thần, tư tưởng, ý chí quyết tâm của cán bộ, chiến
sĩ Quân đội nhân dân Việt Nam và dân quân tự vệ trong khu vực phòng thủ.
1.5-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Quân ủy Trung ương,
Ban Bí thư và Bộ Chính trị.
2- Các ban đảng ở Trung ương
2.1-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở
Trung ương tham mưu với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung ương Đảng
chủ trương, biện pháp lãnh đạo chuyển đất nước sang thời chiến theo chức năng,
nhiệm vụ.
2.2-
Chủ trì phối hợp ban hành các văn bản hướng dẫn, thực hiện Điều lệ, nghị quyết,
chỉ thị của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thời chiến theo phạm
vi lĩnh vực công tác đảm nhiệm.
2.3-
Theo phạm vi công tác đảm nhiệm, phối hợp với Tổng cục Chính trị hướng dẫn
tỉnh ủy, thành ủy phối hợp với cục chính trị các quân khu, Cục Chính trị Bộ đội
Biên phòng chỉ đạo:
-
Quán triệt, thực hiện chủ trương của Đảng, pháp lệnh của Nhà nước; nghị quyết,
chỉ thị của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng về chuyển địa phương sang thời
chiến.
-
Tuyên truyền, giáo dục trong toàn Đảng, toàn dân và toàn quân về nhiệm vụ bảo vệ
Tổ quốc; nhận rõ âm mưu, thủ đoạn của kẻ thù; xây dựng ý chí quyết tâm, sẵn
sàng chiến đấu và chiến đấu bảo vệ quê hương, Tổ quốc.
-
Tổ chức các phong trào hành động và thi đua yêu nước trong toàn Đảng, toàn dân
và toàn quân.
-
Tổ chức sơ tán, phòng tránh, đánh địch tiến công hỏa lực, thực hiện nhiệm vụ
tác chiến khu vực phòng thủ tỉnh, thành phố và công tác binh địch vận.
-
Thực hiện các chính sách quốc phòng ở địa phương, nhất là các chính sách đối với
thương binh, tử sĩ; chính sách đối với tù, hàng binh và chính sách hậu phương
quân đội.
2.4-
Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền tham gia ý kiến với các cơ quan nhà nước
trong việc thể chế hóa và thực hiện các nghị quyết, chỉ thị, quyết định của Đảng,
Nhà nước về chuyển đất nước sang thời chiến.
2.5-
Tham gia đoàn công tác của Trung ương kiểm tra, nắm tình hình, giúp các địa
phương chuyển hoạt động vào trạng thái thời chiến; xử lý các tình huống; giải
quyết hậu quả, ổn định đời sống nhân dân và chuẩn bị mọi mặt đáp ứng yêu
cầu chiến tranh.
2.6-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về chủ trương, biện pháp lãnh đạo của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực công tác
của cơ quan đảm nhiệm; tình hình hoạt động của các ban đảng ở Trung ương và
các cơ quan chuyên trách tham mưu giúp việc tỉnh ủy, thành ủy.
2.7-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
3- Ban
cán sự đảng ở các bộ, ngành, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương
3.1-
Chủ động phối hợp đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị về chủ trương, giải
pháp, trong chuyển đất nước sang trạng thái thời chiến theo chức năng, nhiệm vụ.
3.2-
Xây dựng, điều chỉnh hệ thống kế hoạch hoạt động trong thời chiến theo lĩnh vực
công tác của từng cơ quan và hướng dẫn các tổ chức thành viên, đoàn viên, hội
viên các cấp thực hiện.
3.3-
Chủ trì phối hợp với Tổng cục Chính trị và ban thường vụ các tỉnh ủy,
thành ủy chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đảng ủy các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể chính
trị - xã hội của tỉnh, thành phố tổ chức thực hiện nhiệm vụ:
-
Tuyên truyền, vận động các thành viên, hội viên và nhân dân thực hiện đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thời chiến.
-
Động viên huy động sức người, sức của đáp ứng yêu cầu hoạt động tác chiến của
các lực lượng trong khu vực phòng thủ.
-
Phối hợp với các lực lượng vũ trang trong khu vực phòng thủ tiến hành đấu tranh
chính trị, công tác binh địch vận và tham gia giữ gìn an ninh chính trị, trật tự
an toàn xã hội tại các địa phương.
3.4-
Tham gia các đoàn công tác của Trung ương kiểm tra, nắm tình hình, hướng dẫn,
giúp đỡ các địa phương chuyển vào trạng thái thời chiến và chuẩn bị mọi
mặt cho chiến tranh.
3.5-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước theo lĩnh vực công tác của cơ
quan, tổ chức đảm nhiệm; tình hình của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở Trung ương, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội ở tỉnh, thành phố và quần chúng
nhân dân các địa phương.
4- Các đảng ủy khối ở Trung ương
4.1-
Chủ động phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở
Trung ương đề xuất với Ban Bí thư, Bộ Chính trị, Ban Chấp hành Trung
ương Đảng chủ trương, giải pháp lãnh đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện nhiệm
vụ trong trạng thái thời chiến theo lĩnh vực công tác cơ quan đảm nhiệm.
4.2-
Hướng dẫn triển khai cho các đơn vị trực thuộc tiến hành công tác tư tưởng, tổ
chức, chính sách và vận động quần chúng trong thời chiến.
4.3-
Phối hợp với Tổng cục Chính trị và các cơ quan liên quan ở Trung ương, chỉ đạo
các đơn vị trực thuộc cử cán bộ tham gia đoàn công tác kiểm tra, giúp đỡ các địa
phương chuyển vào trạng thái thời chiến và chuẩn bị mọi mặt cho chiến
tranh.
4.4-
Thông tin với Tổng cục Chính trị và các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung
ương về chủ trương, định hướng, giải pháp của Đảng, Nhà nước thuộc lĩnh vực
công tác của các đơn vị trực thuộc đảm nhiệm.
4.5-
Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự ủy quyền của Ban Bí thư, Bộ Chính
trị.
Chương III
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 9. Kinh phí bảo đảm cho các hoạt động phối hợp
1-
Các cơ quan, tổ chức bố trí trong dự toán chi ngân sách thường xuyên được giao
và các nguồn kinh phí hợp pháp để thực hiện các hoạt động phối hợp.
2-
Cơ quan, tổ chức nào chủ trì nội dung phối hợp, thì cơ quan, tổ chức đó bảo
đảm kinh phí.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
Tổng
cục Chính trị, các cơ quan, tổ chức liên quan ở Trung ương có
trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này. Mỗi cơ quan, đơn vị phân công một đồng
chí lãnh đạo phụ trách thực hiện công tác phối hợp; giao cơ quan chức năng thường
xuyên trao đổi thông tin, tài liệu và thực hiện sự phối hợp đạt hiệu quả.