UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1668/QĐ-UB
|
Tuyên
Quang, ngày 27 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
"VỀ
VIỆC XÁC ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, SẮP XẾP BỘ MÁY, BIÊN CHẾ CỦA THANH TRA NHÀ NƯỚC
TỈNH TUYÊN QUANG"
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Pháp lệnh Thanh tra Nhà
nước được Hội đồng Nhà nước thông qua ngày 29/3/1990 và Nghị định số 244-HĐBT
ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ), Tổng Thanh tra Nhà
nước hướng dẫn về tổ chức của hệ thống thanh tra Nhà nước và biện pháp bảo đảm
hoạt động thanh tra;
- Căn cứ Thông tư số 124/TT-TTr
ngày 18/7/1990 của Thanh tra Nhà nước hướng dẫn về tổ chức của các tổ chức
thanh tra Nhà nước;
- Căn cứ Luật Khiếu nại tố cáo
đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 02/12/1998;
- Căn cứ thông báo kết luận Hội
nghị Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 141- TB/TU ngày 09/11/2000 về rà soát chức năng,
nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức bộ máy và biên chế của các Sở, Ban, Ngành khối Nhà nước
thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khoá VIII), Nghị quyết số
28-NQ/TU ngày 15/11/1999 Hội nghị lần thứ 15 Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (khoá
XII);
Xét Đề án số 215/TCCB-TT ngày
27/9/1999 của Thanh tra tỉnh và Tờ trình số 357/TT-TC ngày 17/7/2000 của Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh về chức năng, nhiệm vụ kiện toàn tổ chức bộ máy, bố trí, sắp
xếp cán bộ của Thanh tra tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Nay xác định chức
năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh như sau:
1) Chức năng:
Thanh tra tỉnh là cơ quan chuyên
môn của UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác
thanh tra và thực hiện quyền thanh tra về kinh tế - xã hội theo quy định của
Pháp lệnh thanh tra và giải quyết khiếu nại - tố cáo theo quy định của Luật Khiếu
nại - tố cáo. Chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh. Đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên
môn nghiệp vụ của Thanh tra Nhà nước.
2) Nhiệm vụ:
- Thực hiện công tác tiếp dân, quản
lý và giải quyết khiếu nại - tố cáo của công dân được quy định tại Luật Khiếu
nại - tố cáo.
+ Giúp Chủ tịch UBND tỉnh quản lý
công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.
+ Xác minh, kết luận, kiến nghị việc
giải quyết khiếu nại - tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND
tỉnh.
+ Giải quyết khiếu nại do Chủ tịch
UBND tỉnh uỷ quyền giải quyết.
+ Xác minh, kết luận nội dung tố
cáo, kiến nghị, biện pháp xử lý thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh khi được
giao.
+ Xem xét, kết luận nội dung tố cáo
mà Chủ tịch UBND các huyện, thị hoặc Giám dốc các Sở, Ban, Ngành đã giải quyết
nhưng có vi phạm pháp luật. Trong trường hợp kết luận việc giải quyết tố cáo có
vi phạm pháp luật thì kiến nghị người đã giải quyết xem xét, giải quyết lại.
+ Tổ chức việc tiếp công dân thường
xuyên tại trụ sở Thanh tra tỉnh.
- Chỉ đạo, hướng dẫn công tác tổ
chức, nghiệp vụ thanh tra đối với Thanh tra sở và các cơ quan, đơn vị thuộc quyền
quản lý trực tiếp của UBND tỉnh (sau đây gọi chung là Sở) và Thanh tra các
huyện, thị xã.
- Hướng dẫn, kiểm tra các Sở thuộc
quyền quản lý trực tiếp của UBND tỉnh; các huyện, thị xã thực hiện các quy định
của Nhà nước công tác Thanh tra và việc xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
- Tạm đình chỉ việc thi hành, sửa
đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng của Thanh tra huyện, thị xã,
Thanh tra sở về công tác thanh tra; yêu cầu Chủ tịch UBND huyện, thị xã, Giám
đốc sở đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định không đúng về
công tác thanh tra.
- Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước của Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã và việc có liên quan đến trách nhiệm nhiều Sở, nhiều huyện và đơn
vị hành chính tương đương: Việc do Chủ tịch UBND cùng cấp hoặc Tổng Thanh tra
Nhà nước giao.
+ Thanh tra việc thực hiện chính
sách pháp luật của cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc quyền quản lý của cơ quan Trung
ương và địa phương khác đóng trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền quản lý Nhà nước
của chính quyền cùng cấp.
+ Khi cần thiết, được quyền điều
động cán bộ thanh tra của Sở, huyện, thị xã, thực hiện nhiệm vụ do Thanh tra tỉnh
quyết định.
+ Yêu cầu Giám đốc Sở, Chủ tịch UBND
huyện, thị xã, thanh tra hoặc phúc tra việc thuộc phạm vi trách nhiệm của mình.
- Giải quyết những vấn đề chưa nhất
trí giữa thanh tra huyện, thị xã với UBND huyện, thị và giữa Thanh tra Sở với
Giám đốc Sở về công tác Thanh tra.
- Hướng dẫn nghiệp vụ hoạt động của
Thanh tra nhân dân theo quy định của Pháp lệnh Thanh tra.
Điều 2: Xác định cơ cấu tổ
chức bộ máy và biên chế của Thanh tra tỉnh như sau:
1) Về tổ chức bộ máy:
1.1) Lãnh đạo gồm: Chánh Thanh
tra và các Phó Chánh thanh tra.
1.2) Các phòng chức năng:
a- Phòng tổng hợp hành chính
b- Phòng Thanh tra xét khiếu tố
c- Phòng Thanh tra kinh tế - xã hội
2) Về biên chế
Biên chế của Thanh tra Nhà nước được
xác định là 25 người gồm:
2.1) Lãnh đạo: 03 người
2.2) Các phòng chức năng: 22 người
a- Phòng tổng hợp hành chính: 06
người
b- Phòng Thanh tra xét khiếu tố:
07 người
c- Phòng Thanh tra kinh tế - xã hội:
09 người
Điều 3: Thanh tra tỉnh thực
hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, biên chế và bố trí cán bộ công chức theo tiêu chuẩn
của Nhà nước quy định và theo Đề án số 215/TCCB-TT ngày 27/9/1999 của Thanh tra
tỉnh.
Giao cho Ban Tổ chức chính quyền
tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quyết định.
Điều 4: Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH
Hà Phúc Mịch
|