ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
166/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 18 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI
ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TỊCH THU SUNG CÔNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU
NHÀ NƯỚC VÀ TÀI SẢN CẦN XỬ LÝ CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ
chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ về việc phân cấp
quản lý Nhà nước đối với tài sản Nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 về hướng dẫn thực hiện Nghị định
số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc
quản lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm
hành chính;
Căn cứ Thông tư số 04/2006/TT-BTC ngày 18/01/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 72/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn
định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản Nhà nước để bán đấu giá;
Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ
sung Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt
động của Hội đồng định giá tài sản sung công quỹ Nhà nước, tài sản xác lập sở hữu
Nhà nước và tài sản cần xử lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công
lập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành. Bãi bỏ nội dung quy định tại Điểm 1.3 Mục I, Điều 1 Quyết định
số 56/2006/QĐ-UBND ngày 28/6/2006 của UBND tỉnh về việc quy định một số chế độ
chi cho công tác bắt giữ, quản lý và xử lý tài sản tịch thu sung quỹ Nhà nước
do vi phạm hành chính; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài
chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các
đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Nơi nhận:
- Bộ Tài chính;
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu VT, các chuyên viên.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Vạn
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG ĐỊNH GIÁ TÀI SẢN TỊCH
THU SUNG CÔNG QUỸ NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN XÁC LẬP SỞ HỮU NHÀ NƯỚC, TÀI SẢN CẦN XỬ LÝ
CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/QĐ-UBND ngày 18/1/2008 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
Quy chế hoạt động này quy định cho việc định giá tài sản tịch thu
sung công quỹ Nhà nước, tài sản xác lập sở hữu Nhà nước và tài sản cần xử lý của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn Lào Cai.
Tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước bao gồm các tài sản: Tài sản
thi hành án, tài sản xử phạt do vi phạm hành chính.
Tài sản cần xử lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp là
các tài sản có các văn bản xử lý của cấp có thẩm quyền thuộc một trong các hình
thức sau: Thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức sở hữu, nhượng bán, thanh
lý.
Riêng việc định giá tài sản trong tố tụng hình sự thực hiện theo Nghị
định số 26/2005/NĐ-CP ngày 02/3/2005 về Hội đồng định giá trong tố tụng hình sự.
Chương II
TỔ CHỨC BỘ
MÁY, PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ, CƠ QUAN THƯỜNG TRỰC, KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG VÀ CON DẤU CỦA
HỘI ĐỒNG
Điều 2. Tổ chức, bộ máy:
Hội đồng định giá tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước, tài sản
xác lập sở hữu Nhà nước và tài sản cần xử lý của các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn Lào Cai thành lập theo Quyết định số
3296/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 của UBND tỉnh Lào Cai (sau đây gọi chung là Hội đồng
định giá tài sản cấp tỉnh) bao gồm Chủ tịch Hội đồng, Phó Chủ tịch Hội đồng và
các ủy viên. Các thành viên trong hội đồng làm việc theo chế độ kiêm nhiệm.
Đối với trường hợp định giá tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước
do vi phạm hành chính thì Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tổ chức cuộc họp tại
cơ quan quyết định tịch thu tài sản sung công quỹ Nhà nước;
Đối với trường hợp định giá tài sản cần xử lý của các cơ quan quản
lý hành chính, đơn vị sự nghiệp công, Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh tổ chức
cuộc họp tại cơ quan có tài sản cần xử lý;
Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh có nhiệm vụ xác định giá của các
tài sản tịch thu sung công quỹ Nhà nước, tài sản xác lập sở hữu Nhà nước và tài
sản cần xử lý của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo các quy định
phân cấp về quản lý, xử lý tài sản hiện hành.
Hội đồng định giá cấp tỉnh được tổ chức và hoạt động theo các quy định
tại Nghị định 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản;
Thông tư số 72/2004/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản
lý, xử lý tang vật, phương tiện tịch thu sung công quỹ Nhà nước do vi phạm hành
chính; Thông tư số 04/2006/TT-BCT ngày 18 tháng 01 năm 2006 bổ sung Thông tư số
72/TT-BTC ngày 15/7/2004 của Bộ Tài chính; Thông tư số 34/2005/TT-BTC ngày
12/5/2005 của Bộ Tài chính về hướng dẫn định giá khởi điểm và chuyển giao tài sản
Nhà nước để bán đấu giá và các quy định hiện hành khác; Thông tư số
13/2007/TT-BTC ngày 06/3/2007 của Bộ tài chính về sửa đổi bổ sung Thông tư số
34/2005/TT-BTC ngày 12/5/2005 của Bộ Tài chính và các quy định hiện hành khác.
Điều 3. Phân công nhiệm vụ:
1. Chủ tịch Hội đồng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn diện về
các hoạt động của Hội đồng, chủ trì các cuộc họp của hội đồng.
Tổ chức triệu tập các cuộc họp để định giá tài sản tịch thu sung
công quỹ Nhà nước, tài sản bị tạm giữ do vi phạm hành chính, tài sản xác lập sở
hữu Nhà nước, tài sản cần xử lý của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập trên địa bàn Lào Cai.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng
ủy quyền khi Chủ tịch Hội đồng vắng mặt, giải quyết các công việc của hội đồng
trong các lĩnh vực chỉ đạo hoạt động của các thành viên có liên quan thực hiện
kiểm định, giám định hàng hóa, xây dựng phương án giá hàng hóa trình hội đồng
quyết định.
Tổ chức triệu tập các cuộc họp để xử lý các lô hàng tươi sống, khó bảo
quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn dưới 30 ngày theo
quy định.
3. Các ủy viên:
Các ủy viên Hội đồng có trách nhiệm trước Hội đồng trong việc xác định
giá khởi điểm tài sản hàng hóa; được Chủ tịch Hội đồng phân công giao nhiệm vụ
giúp việc cho Hội đồng, cụ thể như sau:
- Ủy viên là đại diện cơ quan chuyên môn: Có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức đánh giá tình trạng kỹ thuật, tính hữu dụng, tỷ
lệ chất lượng còn lại của tài sản đã qua sử dụng làm cơ sở xác định giá trị tài
sản.
- Ủy viên là Trưởng Ban vật giá, Trưởng phòng Tài chính HCSN thuộc Sở
Tài chính, căn cứ vào văn bản đề nghị định giá của cơ quan có tài sản, có trách
nhiệm phối hợp với các thành viên tổ chức kiểm tra, xem xét hiện trạng của tài
sản, hàng hóa; thẩm định phương án giá theo đề nghị của cơ quan quyết định tịch
thu sung công quỹ Nhà nước, cơ quan quyết định tạm giữ tài sản hoặc cơ quan quyết
định xác lập sở hữu Nhà nước; cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập có
tài sản cần xử lý để báo cáo hội đồng quyết định.
Điều 4. Trách nhiệm của cơ quan thường trực hội đồng
Sở Tài chính là cơ quan thường trực Hội đồng định giá tài sản cấp tỉnh
có các trách nhiệm sau:
- Tiếp nhận, rà soát và xử lý các hồ sơ các đơn vị có liên quan cần
định giá tài sản gửi đến.
- Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu có liên quan; bảng kê tài sản, hàng hóa,
dự thảo biên bản họp của Hội đồng gửi các thành viên Hội đồng để tổ chức họp định
giá theo quy định.
- Giúp Hội đồng dự thảo biên bản cuộc họp, các báo cáo sơ kết, tổng
kết theo quy định.
Điều 5. Kinh phí hoạt động và con dấu của Hội đồng
1. Kinh phí hoạt động:
1.1. Kinh phí hoạt động của Hội đồng định giá tài sản do các cơ quan
quản lý tài sản cần định giá chi trả và được tính vào chi phí xử lý tài sản đó,
do đơn vị, xử lý tài sản trực tiếp chi trả.
1.2. Nội dung chi cho hoạt động của Hội đồng định giá tài sản:
+ Chi mua sắm tài sản, phương tiện phục vụ cho Hội đồng định giá tài
sản:
+ Chi phụ cấp làm thêm giờ và các công việc kiêm nhiệm theo nhiệm vụ
của Hội đồng định giá;
+ Chi phí vật tư, văn phòng phẩm phục vụ nhiệm vụ của Hội đồng định
giá tài sản;
+ Chi cho các cuộc họp của Hội đồng định giá tài sản (10% mức lương
tối thiểu /người/ 1 lần họp);
+ Chi công tác phí, chi phí đi lại (xăng xe, thuê xe..), các chi phí
có liên quan cho ủy viên là đại diện các cơ quan chuyên môn và các đơn vị có
liên quan trong quá trình tiến hành tổ chức đánh giá tình trạng kỹ thuật, tính
hữu dụng, tỷ lệ chất lượng còn lại của tài sản đã qua sử dụng làm cơ sở xác định
giá trị tài sản.
+ Những chi phí hợp lý khác.
Chi phí kiểm định; giám định chất lượng, của tài sản, hàng hóa; chi
phí thuế thẩm định (nếu có phát sinh đối với tài sản đặc thù) và các chi phí
khác có liên quan.
2. Sử dụng con dấu:
- Văn bản do Chủ tịch Hội đồng ký sử dụng con dấu của Sở Tài chính.
- Văn bản do Phó chủ tịch Hội đồng ký sử dụng con dấu của cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản sung công quỹ Nhà nước.
Chương III
HỒ SƠ, NGUYÊN
TẮC, PHƯƠNG PHÁP VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC ĐỊNH GIÁ
Điều 6. Hồ sơ định giá của tài sản
1. Hồ sơ tài sản, hàng hóa:
Cơ quan có thẩm quyền xử lý tài sản có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ
tài sản cần định giá.
Hồ sơ gồm có:
+ Quyết định tịch thu sung công quỹ Nhà nước, do vi phạm hành chính
hoặc quyết định xác lập sở hữu Nhà nước của vụ việc và các hồ sơ có liên quan
(đối với tài sản, hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước và tài sản xác lập sở
hữu Nhà nước).
+ Quyết định hoặc văn bản xử lý: thu hồi, điều chuyển, nhượng bán,
thanh lý của cơ quan có thẩm quyền (đối với tài sản cần xử lý của các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công)
+ Riêng đối với tài sản, hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước do
vi phạm hành chính là các loại quặng phải kèm theo Biên bản lấy mẫu quặng và
Phiếu kiểm nghiệm hàm lượng, thành phần của quặng do cơ quan có chức năng cung
cấp (Biên bản lấy mẫu phải có đại diện của Sở Công nghiệp tham gia, việc kiểm
nghiệm hàm lượng phải xây dựng thành phần các loại khoáng chất chủ yếu có trong
mẫu quặng):
+ Văn bản đề nghị định giá tài sản kèm theo bảng kê tài sản hàng hóa
(theo mẫu a kèm theo)
+ Mẫu các tài sản làm căn cứ để xác định giá. Các tài sản không thể
lấy mẫu chuyển về cơ quan thường trực của hội đồng thì cơ quan có chức năng xử
lý tài sản bố trí để hội đồng kiểm tra thực trạng của tài sản cần định giá trước
khi tiến hành phiên họp định giá.
Điều 7. Nguyên tắc và phương pháp định giá
1. Nguyên tắc xác định giá:
Việc định giá là tài sản Nhà nước được xác định theo nguyên tắc phải
phù hợp với giá bán thực tế của tài sản cùng loại hoặc tương tự ở thị trường địa
phương tại thời điểm xác định giá, cụ thể một số trường hợp như sau:
+ Đối với những tài sản do Nhà nước quy định giá, giá được tính
không được thấp hơn giá do Nhà nước quy định tại thời điểm xác định giá.
+ Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc, giá được xác định căn cứ
vào chi phí tái tạo lại tài sản hoặc chi phí nhập khẩu và mức độ hao mòn (cả hữu
hình và vô hình) của tài sản.
2. Phương pháp xác định giá
+ Đối với tài sản chuyên dùng đơn chiếc, việc xác định giá được áp dụng
theo phương pháp chi phí quy định tại Mục II Phần B Quy chế tính giá tài sản
hàng hóa, dịch vụ ban hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày
18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành quy chế tính giá tài sản,
hàng hóa, dịch vụ.
+ Đối với các tài sản nhà nước khác, việc xác định giá được áp dụng
theo phương pháp so sánh. Nội dung của phương pháp và căn cứ áp dụng thực hiện
theo quy định tại Mục I Phần B Quy chế tính giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ ban
hành kèm theo Quyết định số 06/2005/QĐ-BTC ngày 18/01/2005 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Điều 8. Thủ tục, trình tự định giá:
Cơ quan có thẩm quyền ra quyết định tịch thu tài sản sung công quỹ
Nhà nước, xác lập sở hữu Nhà nước về tài sản, cơ quan quản lý tài sản có các
tài sản cần định giá gửi toàn bộ các hồ sơ có liên quan quy định tại Điều 6 về
cơ quan thường trực Hội đồng định giá (Ban Vật giá thuộc Sở Tài chính). Cơ quan
thường trực Hội đồng định giá chịu trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và gửi cho các
thành viên của Hội đồng để thẩm định theo nội dung quy định tại Điều 3 của Quy
chế này.
Thời gian thẩm định giá đối với các tài sản thông dụng trên thị trường
tối đa không quá 5 ngày làm việc.
Thời gian thẩm định định giá đối với các mặt hàng tươi sống, khó bảo
quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến tối đa không quá 2 ngày làm việc.
Sau khi các thành viên hội đồng đã điều tra, khảo sát có thông tin về
giá cả hàng hóa thì Chủ tịch Hội đồng có giấy mời họp mời các thành viên dự họp
(theo mẫu b kèm theo). Phó Chủ tịch hội đồng mời họp đối với các lô hàng
tươi sống, khó bảo quản, hàng thực phẩm đã qua chế biến nhưng hạn sử dụng còn
dưới 30 ngày.
Tại phiên họp của Hội đồng, các thành viên của Hội đồng theo chức
năng được phân công có trách nhiệm báo cáo kết quả thẩm định để Hội đồng Quyết
định.
Các Quyết định của Hội đồng phải được quá nửa số thành viên của Hội
đồng tán thành. Trường hợp biểu quyết ngang nhau thì thực hiện theo phía có ý
kiến của Chủ tịch Hội đồng.
Phiên họp hội đồng được lập thành biên bản (theo mẫu c1, c2 kèm
theo)
Điều 9. Định giá lại tài sản đặc thù và định giá lại tài sản
1. Trường hợp một số tài sản đặc thù không thông dụng trên thị trường:
Các tài sản không thông dụng trên thị trường chưa
có cơ sở để định giá thì hội đồng định giá có thể hội đồng với đơn vị tư vấn có
chức năng thẩm định giá trước khi tiến hành định giá tài sản. Chi phí cho việc
thẩm định giá này được tính vào chi phí vụ việc của tài sản hàng hóa.
2. Định giá lại tài sản: Trong trường hợp
Hội đồng định giá tài sản đã định giá khởi điểm, tài sản chuyển giao cho cơ
quan tổ chức đấu giá mà không bán được thì Hội đồng xem xét định giá lại tài sản.
Giá các tài sản định lại giá không thấp hơn 15% giá đã định lần trước kế tiếp.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 10. Các thành viên Hội đồng định giá tài sản của
tỉnh, các cơ quan có thành viên trong Hội đồng định giá tài sản, các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản
ánh về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.