ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1659/QĐ-UBND
|
Lai Châu, ngày 16
tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA TRUNG TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN TỈNH LAI CHÂU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định
115/2020/NĐ-CP ngày 25 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử
dụng và quản lý viên chức;
Căn cứ Nghị định số
106/2020/NĐ-CP , ngày 10 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về vị trí việc làm và số
lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
120/2020/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số
60/2021/NĐ-CP , ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ
tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Thông tư số
05/2021/TT-BTNMT ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Quyết định số
1479/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sáp nhập
Trung tâm Phát triển quỹ đất với Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường trực
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
48/2021/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Tài
nguyên và Môi trường;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên tỉnh Lai
Châu.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể ký; các quy định
trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội
vụ, Tài nguyên và Môi trường; Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Trung tâm Tin học và Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Th2.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG
TÂM KỸ THUẬT TÀI NGUYÊN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày
/ /2022 của Chủ tịch
UBND tỉnh Lai Châu)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai
Châu; thực hiện chức năng trong các lĩnh vực tài nguyên môi trường gồm: hoạt động
đo đạc bản đồ, lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ chuyên đề, xây dựng
cơ sở dữ liệu đất đai; tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất; tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; thực hiện cung cấp dịch vụ
công về đo đạc, bản đồ, quản lý đất đai, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước,
khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
2. Trung tâm Kỹ thuật tài
nguyên có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng hoạt động theo quy định
của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường về tổ
chức, biên chế và hoạt động.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Khảo sát, lập: Dự án, thiết
kế kỹ thuật - dự toán, phương án các công trình đo đạc và bản đồ các loại thuộc
lĩnh vực tài nguyên môi trường.
2. Xây dựng lưới độ cao Nhà nước,
lưới tọa độ địa chính, đo đạc lập bản đồ địa chính, bản đồ địa hình, bản đồ
hành chính và các loại bản đồ chuyên đề khác; trích đo địa chính; đo đạc bổ
sung chỉnh lý biến động đất đai; đo đạc phục vụ công tác thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất, tách thửa, hợp thửa, chuyển quyền, chuyển mục đích sử dụng đất;
đo đạc tài sản gắn liền với đất là nhà, không phải là nhà và các công trình xây
dựng khác.
3. Thực hiện lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp; thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất; xây dựng điều chỉnh bảng giá đất, định giá đất cụ thể
và lập bản đồ giá đất, xây dựng cơ sở dữ liệu giá đất; khảo sát, điều tra, đánh
giá, phân loại đất.
4. Tổ chức thực hiện việc đăng
ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất
đai, đo đạc và bản đồ.
5. Giám sát, kiểm tra, thẩm định,
nghiệm thu các công trình sản phẩm đo đạc, bản đồ các loại; công trình quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất, thống kê, kiểm kê đất đai và sản phẩm khác có liên quan đến
lĩnh vực tài nguyên môi trường.
6. Thực hiện quản lý quỹ đất đã
được giải phóng mặt bằng, quỹ đất nhận chuyển nhượng nhưng chưa có dự án đầu tư
hoặc chưa đấu giá quyền sử dụng đất; đất đã thu hồi theo quy định của Luật đất
đai.
7. Lập phương án sử dụng khai
thác quỹ đất được giao quản lý; lập dự án đầu tư và tổ chức xây dựng kết cấu hạ
tầng trên đất để tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cấp đất tái định cư khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
8. Tổ chức thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật; tư vấn bất động sản và các dịch
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
9. Xác định vị trí và cắm các
loại mốc: Mốc địa giới hành chính; mốc qui hoạch xây dựng; mốc qui hoạch sử dụng
đất; các loại mốc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng
đất; mốc lộ giới giao thông, thủy lợi; mốc khoanh định đất trồng lúa nước; mốc
ranh giới bảo vệ rừng; mốc giới và vùng hoạt động khoáng sản, vùng cấm hoặc tạm
cấm hoạt động khoáng sản, tài nguyên nước, khí tượng thủy văn và biến đổi khí hậu.
10. Cung cấp hồ sơ, bản đồ,
thông tin, số liệu đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, địa điểm đầu
tư, giá đất và quỹ đất theo quy định của pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện các đề
tài nghiên cứu, các hoạt động ứng dụng và triển khai các tiến bộ khoa học công
nghệ về đo đạc, bản đồ, điều tra đánh giá tài nguyên.
12. Liên doanh, liên kết, hợp
tác với các tổ chức kinh tế, cá nhân để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước; được ký hợp đồng thuê các tổ
chức, cá nhân làm tư vấn, dịch vụ để thực hiện các nhiệm vụ của Trung tâm.
13. Quyết định các biện pháp thực
hiện nhiệm vụ theo kế hoạch của đơn vị, kế hoạch của cấp trên giao đảm bảo chất
lượng, tiến độ. Tham gia đấu thầu cung ứng các dịch sự nghiệp công phù hợp với
lĩnh vực chuyên môn được giao của Trung tâm.
14. Thực hiện việc thu phí, lệ
phí, giá dịch vụ theo quy định của pháp luật.
15. Quản lý viên chức, người
lao động, tài chính và tài sản thuộc Trung tâm theo quy định của pháp luật; đảm
bảo an ninh trật tự; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng chống tham
nhũng.
16. Thực hiện báo cáo định kỳ,
đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao.
17. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường giao.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và số lượng người làm việc
1. Lãnh đạo Trung tâm
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm: Giám
đốc và các Phó Giám đốc. Số lượng Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp
luật;
b) Giám đốc là người đứng đầu
Trung tâm, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và trước
pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm;
c) Phó Giám đốc là người giúp
Giám đốc, phụ trách chỉ đạo một số mặt công tác do Giám đốc phân công, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Trung tâm vắng mặt, một Phó Giám đốc Trung tâm được Giám đốc Trung tâm
ủy nhiệm thay Giám đốc Trung tâm điều hành các hoạt động của Trung tâm;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Trung tâm thực hiện theo quy định
của Đảng, của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh.
2. Các Phòng chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc
a) Phòng Kế hoạch, tổng hợp;
b) Phòng Kỹ thuật tài nguyên.
3. Số lượng người làm việc
Số lượng người làm việc của
Trung tâm nằm trong tổng số người làm việc của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề
nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Trung tâm xây dựng
kế hoạch biên chế số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp theo quy định
của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Cơ
chế tài chính
Trung tâm là đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên theo quy định tại Nghị định số
60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của
đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 5. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Trung tâm Kỹ thuật
tài nguyên có trách nhiệm triển khai thực hiện quy định này; quy định nội quy
cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm mọi hoạt động, điều hành của
Trung tâm theo quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có nội dung cần sửa đổi, bổ sung , Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp
với các cơ quan liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.