QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
UỶ
BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 12/2008/TTLT-BGTVT-BNV ngày
05/12/ 2008 của Bộ Giao thông vận tải, Bộ Nội vụ hướng
dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn
về giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ
trình số 275/TTr-SGTVT ngày 03/4/2009 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
256/TT-SNV ngày 08/7/2009,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải, bao gồm: đường bộ, đường thủy nội
địa, vận tải và an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Trụ sở: Đường Quảng Trường, phường Hiến Nam, thành phố Hưng
Yên, tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương
trình, dự án về giao thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách
hành chính về giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
c) Các dự án đầu tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền
quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải; tham gia
với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh
Trưởng, Phó phòng chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về giao thông vận tải
thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức
lại các đơn vị thuộc Sở Giao thông vận tải theo quy định của pháp luật; phối hợp
với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng
các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ Nội vụ.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức
kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về giao thông vận tải trên địa bàn tỉnh.
4. Về kết cấu hạ tầng giao thông:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định
đầu tư, chủ đầu tư đối với các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông
theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật mạng lưới công trình giao thông đường bộ, đường thủy nội địa địa phương
đang khai thác thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao
thông và công trình giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật,
hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành;
d) Công bố theo thẩm quyền việc
đóng, mở tuyến đường thủy nội địa - địa phương và đóng, mở các cảng, bến thủy nội
địa trên tuyến đường thủy nội địa - địa phương, tuyến chuyên dùng nối với tuyến
đường thủy nội địa - địa phương theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp giấy
phép hoạt động bến khách ngang sông;
đ) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại,
điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy
nội địa - địa phương trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối với các dự án xây dựng công trình trên đường
thủy nội địa - địa phương và tuyến chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa
- địa phương theo quy định; cấp phép thi công trên các tuyến đường bộ đang khai
thác do địa phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước
tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các
tuyến đường bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện và người điều khiển phương tiện giao
thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận
tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích quốc phòng, an ninh và tàu cá) và
trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao thông vận tải:
a) Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường
thủy nội địa; đăng ký cấp biển số cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân
ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa
theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương
tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao
thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép, bằng, chứng chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người
điều khiển phương tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên
dùng trong giao thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái
xe của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ quan có thẩm
quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với các cơ sở
đào tạo lái xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ
Giao thông vận tải; cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương
tiện giao thông đường bộ và phương tiện thủy nội địa cho các cá nhân tại địa
phương.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện các chính sách phát triển vận tải hành khách công cộng theo quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực hiện việc quản lý vận tải hành khách bằng ô
tô theo tuyến cố định, hợp đồng, vận tải khách du lịch và vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt theo quy định của pháp luật; cấp phép vận tải quốc tế, cấp
phép lưu hành đặc biệt cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm tra xây dựng bến xe trên địa bàn theo quy
hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; việc tổ chức quản
lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Công bố hoạt động, theo dõi giám sát hoạt động thử nghiệm
tàu khách nhanh và công bố, đăng ký tuyến vận tải hành khách hoạt động trên đường
thủy nội địa - địa phương.
7. Về an toàn giao thông:
a) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan triển
khai thực hiện công tác tìm kiếm cứu nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân
công của Uỷ ban nhân dân tỉnh; phối hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn
khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu
tai nạn giao thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao
thông, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường trực của Ban An toàn giao thông tỉnh;
d) Thẩm định an toàn giao thông trên các tuyến đường tỉnh;
các vị trí đấu nối giữa đường huyện, đường xã với đường tỉnh; các điểm đấu nối của
các cơ sở sản xuất, kinh doanh dịch vụ dọc hai bên đường tỉnh.
8. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về bảo vệ
môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo
quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực giao thông vận tải
ở tỉnh theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối
với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu
trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân
cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
12. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận
tải theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
tỉnh; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến giao thông
vận tải trên địa bàn.
13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật
về giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội địa và bảo vệ công trình giao
thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng,
Thanh tra các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản
lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
15. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh và quy định của pháp luật.
16. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
17. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở gồm: Giám đốc và 03 Phó Giám đốc;
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ
hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở
vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động
của Sở;
Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giao thông
vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức,
khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và
Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức hành chính, gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Phòng Quản lý Phương tiện - Người lái;
- Phòng Quản lý Vận tải;
- Phòng An toàn giao thông.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Sở, gồm:
- Đoạn quản lý đường bộ;
- Đoạn quản lý đường sông;
- Trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải;
- Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới;
- Trung tâm tư vấn Giao thông vận tải;
- Ban quản lý bến xe, bến thuỷ;
- Đổi tên Ban Quản lý dự án giao thông thành Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng giao thông.
(Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Giao thông vận tải có tư cách
pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định của pháp luật).
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Giao thông vận tải do Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao.
b) Biên chế sự nghiệp của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Giao thông vận tải do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và
quy định của pháp luật.
Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của
Sở đảm bảo phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật.
Điều 4. Giao Giám đốc Sở quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng,
Thanh tra, các phòng chuyên môn của Sở và quy chế hoạt động, mối quan hệ công
tác, lề lối làm việc của Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyết định này thay thế Quyết định số 340/QĐ-UB ngày 23/4/
1997 của UBND tỉnh và có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông (bà): Chánh Văn phòng
UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, ngành: Nội vụ, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu
tư, Tài chính, Tư pháp, Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan có liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.