BAN
CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
165/QĐ-BCĐ138/CP
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA
CHÍNH PHỦ
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 1240/QĐ-TTg
ngày 24 tháng 9 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng,
chống tội phạm của Chính phủ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
an,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ
đạo 138/CP).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành, thay thế Quyết định số: 12/QĐ-BCĐ138/CP ngày 18 tháng 01 năm 2017
của Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP về việc Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo
138/CP.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, Trưởng ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên và cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Ban Bí
thư;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, Cổng TTĐT, các Vụ: TH, PL, KGVX, V.I, NC,
QHĐP;
- Lưu: VT, BCĐ138/CP(2). DTH
|
TRƯỞNG BAN
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trương Hòa Bình
|
QUY CHẾ
HOẠT ĐỘNG BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG, CHỐNG TỘI PHẠM CỦA CHÍNH PHỦ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 165/QĐ-BCĐ138/CP ngày 10 tháng 3 năm 2020
của Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Chính phủ)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định nguyên tắc,
phạm vi trách nhiệm, chế độ làm việc; cơ chế điều hành, chế độ họp, thông tin,
báo cáo và điều kiện đảm bảo hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống tội phạm của
Chính phủ (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo).
2. Quy chế này áp dụng đối với Trưởng
ban, Phó Trưởng ban, Ủy viên Ban Chỉ đạo (gọi tắt là Thành viên Ban Chỉ đạo)
và Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nguyên
tắc và chế độ làm việc
1. Ban Chỉ đạo làm việc theo nguyên tắc
tập trung dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, đề cao quyền hạn và trách nhiệm của
các thành viên; bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật và quy định của Quy chế
này.
2. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ kiêm nhiệm, chịu trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện công tác
phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người theo chức năng, nhiệm vụ của
bộ, ngành, đoàn thể nơi công tác và sự phân công của Trưởng Ban Chỉ đạo.
3. Đảm bảo yêu cầu phối hợp chặt chẽ,
thống nhất trong chỉ đạo, điều hành và trao đổi thông tin giải quyết công việc
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
4. Trưởng ban sử dụng con dấu của Thủ
tướng Chính phủ; Phó Trưởng ban và các thành viên khác sử dụng con dấu của bộ,
ngành, đoàn thể nơi công tác.
Điều 3. Thường
trực, giúp việc Ban Chỉ đạo
1. Thường trực Ban Chỉ đạo gồm: Trưởng
ban, các Phó Trưởng ban và Ủy viên Thư ký.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo là
Bộ Công an.
3. Giúp việc Ban Chỉ đạo và Thường trực
Ban Chỉ đạo là Văn phòng Bộ Công an và Tổ chuyên viên liên ngành.
Tổ chuyên viên liên ngành gồm 1 số
cán bộ cấp cục thuộc Bộ Công an và mỗi bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan nơi Ủy
viên Ban Chỉ đạo công tác có trách nhiệm cử 01 lãnh đạo cấp vụ, cục của bộ, ngành,
đoàn thể, cơ quan để tham gia Tổ chuyên viên liên ngành (Tổ chuyên viên liên
ngành có Quy chế hoạt động riêng).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Trách nhiệm
của Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính
phủ về toàn bộ hoạt động của Ban Chỉ đạo.
2. Lãnh đạo, điều hành mọi hoạt động
của Ban Chỉ đạo; phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Ủy viên và triệu tập, chủ
trì các cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo và Thường trực Ban Chỉ đạo.
3. Trong trường hợp cần thiết, ủy
quyền cho các Phó Trưởng ban giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của mình.
Điều 5. Trách nhiệm
của Phó Trưởng ban thường trực
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và pháp luật về toàn bộ công tác triển khai thực hiện và quản lý điều hành thực
hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng
đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm); Chương
trình phòng, chống mua bán người giai đoạn 2016 - 2020 (sau đây gọi tắt là Chương
trình phòng, chống mua bán người); Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22 tháng 10 năm
2010 của Bộ Chính trị (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công
tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới và Kết luận số 05-KL/TW ngày 15
tháng 7 năm 2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
48-CT/TW.
2. Điều hành giải quyết công việc của
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; điều hành giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo
khi Trưởng ban vắng mặt hoặc được Trưởng ban ủy quyền.
Điều 6. Trách nhiệm
của Phó Trưởng ban
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
về việc triển khai và quản lý điều hành thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống
tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chỉ thị số 48-CT/TW và Kết
luận số 05-KL/TW thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý của mình.
2. Giúp Trưởng ban chỉ đạo, điều hành,
giải quyết công việc của Ban Chỉ đạo theo chương trình, kế hoạch và nhiệm vụ
được Trưởng ban, Phó Trưởng ban thường trực phân công hoặc ủy quyền và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban và thủ trưởng cơ quan nơi công tác về quyết định của
mình.
3. Chủ động giải quyết công việc được
phân công, nếu có phát sinh những vấn đề lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời
báo cáo Trưởng ban; khi giải quyết những vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Trưởng
ban khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Trưởng ban đó để giải quyết. Trường hợp
có ý kiến khác nhau, vượt quá phạm vi quyền hạn được giao thì phải báo cáo Trưởng
ban xem xét, quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm
của Ủy viên
1. Chịu trách nhiệm trước Trưởng ban
và pháp luật về toàn bộ công việc thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực nơi ủy viên
công tác liên quan đến việc triển khai thực hiện và quản lý điều hành Chiến lược
quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người; Chỉ thị
số 48-CT/TW và Kết luận số 05-KL/TW.
2. Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo,
phối hợp hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ của bộ, ngành, đoàn thể nơi công
tác trong việc triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương
trình phòng, chống mua bán người; Chỉ thị số 48-CT/TW, Kết luận số 05-KL/TW và
những công tác được Ban Chỉ đạo phân công theo dõi, phụ trách.
3. Chỉ đạo việc kiểm tra, đôn đốc,
theo dõi, tổng hợp tình hình, sơ kết, tổng kết việc triển khai thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người;
Chỉ thị số 48-CT/TW, Kết luận số 05-KL/TW cho Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng
tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất của Ban Chỉ đạo, gửi
Trưởng ban và cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
5. Ủy viên Thư ký có trách nhiệm
giúp việc cho Trưởng ban, các Phó Trưởng ban chỉ đạo, điều hành hoạt động của
Ban Chỉ đạo; tiếp nhận và truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Trưởng ban, Phó Trưởng
ban tới các Ủy viên Ban Chỉ đạo và các bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan, đơn vị, địa
phương biết, thực hiện. Trực tiếp chỉ đạo bộ phận giúp việc Ban Chỉ đạo tham
mưu giải quyết các công việc thường xuyên; chuẩn bị tài liệu và các điều kiện cần
thiết khác phục vụ hoạt động của Ban Chỉ đạo; chủ động nghiên cứu đề xuất các
giải pháp nâng cao hiệu quả chỉ đạo phòng, chống tội phạm của Ban Chỉ đạo.
6. Trường hợp Ủy viên Ban Chỉ đạo
không thể thực hiện trách nhiệm được quy định tại Quy chế này từ sáu tháng trở
lên hoặc có thay đổi về nhân sự thì bộ, ngành, đoàn thể, cơ quan nơi Ủy viên
Ban Chỉ đạo công tác có trách nhiệm cử Ủy viên khác thay thế, báo cáo Trưởng
ban và thông báo bằng văn bản cho Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Trách nhiệm
của Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo
1. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo hoạch định
những vấn đề có tính chiến lược để chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác phòng,
chống tội phạm; phòng, chống mua bán người.
2. Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện, theo dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá và tổng
hợp, xây dựng báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực hiện Chiến
lược quốc gia phòng, chống tội phạm, Chương trình phòng, chống mua bán người,
Chỉ thị số 48-CT/TW và Kết luận số 05-KL/TW.
3. Tham mưu Ban Chỉ đạo chỉ đạo các
cơ quan chức năng, các lực lượng phối hợp đấu tranh với các băng nhóm tội phạm
nguy hiểm, hoạt động trên nhiều địa bàn, các vụ án nghiêm trọng, phức tạp về
an ninh, kinh tế, trật tự xã hội nhằm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự,
an toàn xã hội, chống tiêu cực, tham nhũng, bảo đảm cho pháp luật được thi hành
nghiêm minh và thống nhất.
4. Chuẩn bị nội dung, chương trình và
các điều kiện cần thiết phục vụ các phiên họp, hội nghị, hội thảo, tập huấn, kiểm
tra, khảo sát về công tác phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người và
các hoạt động khác theo chương trình, kế hoạch của Ban Chỉ đạo.
5. Duy trì mối liên hệ chặt chẽ giữa
các bộ, ngành, đoàn thể và cá nhân có liên quan với Ban Chỉ đạo; đảm bảo hoạt động
của Ban Chỉ đạo được thường xuyên, thiết thực, hiệu quả. Thực hiện các Nghị quyết
liên tịch, Chương trình phối hợp hành động ký kết với các ngành, đoàn thể về
phòng, chống tội phạm.
6. Thực hiện nhiệm vụ đầu mối hợp tác
quốc tế trong phòng, chống tội phạm; phòng, chống mua bán người theo quy định của
Nhà nước và quy định của Bộ Công an.
7. Tổng hợp, đề xuất khen thưởng cho
các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phòng, chống tội phạm và thực
hiện chính sách hỗ trợ đối với những người bị thiệt hại về tính mạng, sức khỏe
và tài sản do tham gia phòng, chống tội phạm theo quy định của pháp luật.
8. Lập dự toán phân bổ kinh phí và phối
hợp theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chiến lược quốc
gia phòng, chống tội phạm; Chương trình phòng, chống mua bán người và các nguồn
kinh phí khác của Ban Chỉ đạo; tham mưu, đề xuất việc bảo đảm kinh phí hoạt động
của Ban Chỉ đạo.
9. Thực hiện chế độ họp, thông tin,
báo cáo quy định tại Điều 9, Điều 10 Quy chế này; các nhiệm vụ khác theo quy định
của pháp luật và nhiệm vụ do Trưởng ban, các Phó Trưởng ban giao.
Điều 9. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Ban Chỉ đạo thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hằng tuần, tháng, quý, sáu tháng, một năm và báo cáo đột xuất. Cơ quan
thường trực Ban Chỉ đạo hướng dẫn cụ thể hình thức, thời gian, nội dung các báo
cáo Ban Chỉ đạo; tổng hợp, xây dựng các báo cáo định kỳ của
Ban Chỉ đạo.
2. Cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo
138/CP, các thành viên Ban Chỉ đạo 138/CP là lãnh đạo các
bộ, ngành ở Trung ương và Trưởng Ban Chỉ đạo 138 các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương thực hiện nghiêm quy định về thông tin, báo cáo theo Quy chế hoạt động
của Ban Chỉ đạo và các quy định có liên quan; kịp thời báo cáo Thủ tướng Chính
phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo 138/CP các vụ việc về an ninh, trật tự, các vụ việc
phạm tội nghiêm trọng, phức tạp, nổi cộm, dư luận xã hội quan tâm. Văn phòng
thường trực Ban Chỉ đạo 138/CP theo dõi sát diễn biến tình hình tội phạm, định
kỳ hàng tuần, tháng có văn bản báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Trưởng Ban Chỉ đạo
138/CP về tình hình, kết quả công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm; Văn
phòng Chính phủ có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện.
Điều 10. Chế độ
họp
1. Ban Chỉ đạo tổ chức họp định kỳ
sáu tháng, một năm và họp đột xuất theo quyết định của Trưởng ban. Trong trường
hợp cần thiết, Trưởng ban sẽ triệu tập Thường trực Ban Chỉ đạo họp để giải quyết
công việc của Ban Chỉ đạo.
2. Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đề
xuất Trưởng ban quyết định nội dung, thành phần tham gia, thời gian tổ chức các
cuộc họp của Ban Chỉ đạo.
3. Ủy viên Ban Chỉ đạo tham dự đầy đủ
các phiên họp của Ban Chỉ đạo; phối hợp chuẩn bị nội dung họp khi có yêu cầu của
Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo; trường hợp không tham dự, phải báo cáo xin ý
kiến Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban chủ trì phiên họp và ủy quyền cho cán bộ dự
họp thay.
4. Các phiên họp của Ban Chỉ đạo phải
được thông báo bằng văn bản về nội dung, thời gian và địa điểm trước 03 ngày
làm việc và kèm theo các tài liệu liên quan.
Điều 11. Kinh
phí hoạt động của Ban Chỉ đạo
Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do
ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán chi thường xuyên hàng năm
của Bộ Công an, các bộ, ngành thành viên và các nguồn kinh phí khác theo quy định
của pháp luật. Việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành
của nhà nước.
Điều 12. Tổ
chức thực hiện
1. Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, Ủy
viên Ban Chỉ đạo, Cơ quan thường trực, giúp việc Ban Chỉ đạo và các cơ quan
liên quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định tại Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có vướng mắc nảy sinh, cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo, đề
xuất kịp thời với Trưởng ban để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.