ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1648/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 03 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2016-2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2011-2020;
Căn cứ Đề án số 19 ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh
Lào Cai, giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Kế hoạch số 11/KH-UBND
ngày 11/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Đề án số
19: Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện
trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020 Khối các cơ quan hành chính nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp,
đôn đốc các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực
hiện nội dung Đề án này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy han
nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều
3;
- TT. Tỉnh ủy, HĐND,
UBND tỉnh;
- Cục kiểm soát TTHC, Bộ tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
ĐỀ ÁN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2016-2020
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1648/QĐ-UBND ngày 03/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Phần thứ nhất
SỰ CẦN THIẾT, PHẠM
VI, THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TỈNH LÀO CAI, GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Sự cần thiết,
căn cứ xây dựng Đề án
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Cải cách thủ tục
hành chính có tác động to lớn đối với việc thúc đẩy phát
triển kinh tế - xã hội tại các địa phương góp phần quan trọng trong việc đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh của cấp tỉnh. Thông qua việc cải cách thủ tục hành chính (mà đặc
biệt là việc triển khai thực hiện thành công Đề án 30) đã
góp phần gỡ bỏ những rào cản về thủ tục hành chính đối với môi trường kinh
doanh và đời sống của người dân, giúp
cắt giảm chi phí và rủi ro của người dân và doanh nghiệp
trong việc thực hiện thủ tục hành chính.
Để kế tiếp thành công của Đề án 30, từ
Trung ương đến địa phương đã thiết lập một hệ thống cơ quan thực hiện Kiểm
soát thủ tục hành chính nhằm xem xét, đánh giá, theo dõi
nhằm bảo đảm tính khả thi của quy định về thủ tục hành chính, đáp ứng yêu cầu công
khai, minh bạch trong quá trình tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính. Theo đó, việc cải cách thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai được thực hiện
triển khai theo công tác Kiểm soát thủ tục hành chính (Nghị định 63/2010/NĐ-CP) từ 2011 đến
nay. Để công tác này đi vào nề nếp và có hiệu quả còn một số tồn tại cần nhìn nhận tháo gỡ đó
là: Căn cứ thực hiện thủ tục hành chính là hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật cồng kềnh và còn
chồng chéo; thẩm quyền giải quyết thủ tục hành chính một số lĩnh vực còn chưa phấn cấp rõ
ràng; ý thức và kỹ năng hành chính của cán bộ, công chức chưa theo kịp yêu cầu của công việc, làm việc
chưa cần mẫn, tác phong chậm chạp;
các lĩnh vực còn có thủ tục gây phiền
hà cho nhân dân, làm ách tắc hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các doanh
nghiệp.
Thực hiện tốt hoạt
động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai chính là việc nâng cao chất lượng những thủ tục hành chính mới được ban hành; tiếp tục cắt giảm những thủ tục hành chính không thật sự cần thiết;
công khai, minh bạch và tổ chức thực
hiện nghiêm các thủ tục hành chính trong thực tế đời sống để phục vụ nhân dân ngày một tốt hơn. Làm tốt việc này sẽ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
xã hội của tỉnh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; tăng cường kỷ luật, kỷ cương
hành chính, từng bước đáp ứng kỳ vọng của người dân và cộng đồng doanh nghiệp về một nền hành chính chuyên nghiệp, phục vụ và vì
dân. Đây là một trong
các nhiệm vụ trọng tâm đã được xác định tại Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XV.
2. Căn
cứ xây dựng Đề án
Thực hiện văn bản
chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về cải cách hành chính
(1). Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
(2). Nghị quyết
số 23-NQ/TU ngày 11/11/2014 của Tỉnh
ủy Lào Cai về “Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể năm 2015, định hướng
đến năm 2020;
(3). Chương trình hành động số
09/CTr-UBND ngày 16/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai triển khai thực
hiện Nghị quyết về: “Đẩy mạnh cải
cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể, Khối các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020”;
(4). Kế hoạch số
220/KH-UBND ngày
09/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Chương
trình hành động về: “Đẩy mạnh cải cách hành chính trong các cơ quan Đảng, Nhà nước,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, Khối các cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020”
(5). Đề án số 19-ĐA/TU ngày 27/11/2015 của Tỉnh ủy Lào Cai đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020
(6). Kế hoạch số
11/KH-UBND ngày
11/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Lào Cai triển khai thực hiện Đề án số 19: Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn
diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai, giai đoạn
2016-2020 Khối các cơ quan hành chính nhà nước
(7). Kế hoạch thực hiện Đề án số 32/KH-UBND ngày 03/02/2016: “Đẩy mạnh cải cách hành chính đồng bộ, toàn diện trong hệ thống chính trị tỉnh Lào Cai”- Khối các cơ quan
hành chính nhà nước năm 2016
(8). Các văn bản về kiểm soát TTHC
- Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của
Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 63/2010/NĐ-CP) ;
- Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính
phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định
số 48/2013/NĐ-CP).
- Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính (sau đây viết tắt là Nghị định số 20/2008/NĐ-CP);
- Thông tư số
05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ
Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và
báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính
- Thông tư số 07/2014/TT-BTP ngày
04/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn việc đánh giá tác động của thủ tục hành
chính và rà soát, đánh giá thủ tục hành chính(sau đây viết
tắt là Thông tư
số 07/2014/TT-BTP)
II. Giới hạn của Đề án
1. Đối tượng thực hiện Đề
án
Các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh; UBND cấp huyện;
UBND cấp xã có
thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh; đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức được giao thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính của các cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh.
2. Không gian thực hiện Đề án:
Đề án được nghiên cứu và thực hiện tại cơ quan, đơn vị hành chính Nhà nước trên địa
bàn tỉnh.
3. Thời gian thực hiện: Đề án được thực hiện từ năm 2016 đến năm 2020
III. Thực trạng
công tác cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2010-2015
I. Những kết quả đạt được
1.1. Về công tác chỉ đạo triển khai thực hiện:
Thực hiện Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính, ngày 13/10/2010, Ủy ban
nhân dân tỉnh Lào Cai đã thành lập
Phòng kiểm soát thủ tục hành chính trực thuộc Văn phòng UBND tỉnh, Phòng gồm có 03 đồng chí (01 Trưởng phòng và 02 chuyên viên). Phòng
có chức năng tham mưu giúp Lãnh đạo UBND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh về công tác cải cách thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh; đồng thời thực hiện Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày
14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
các nghị định liên quan đến kiểm soát
thủ tục hành chính, thì công tác kiểm soát thủ tục hành
chính được chuyển giao từ Văn phòng UBND
tỉnh sang Sở Tư pháp, theo đó UBND tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết
định số 1306/QĐ-UBND ngày 11/6/2013 về việc chuyển nhiệm vụ, biên chế, công chức Phòng Kiểm
soát thủ tục hành chính từ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh sang Sở Tư pháp.
Để giúp Giám đốc các sở, thủ
trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh, chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính mà trọng tâm
là cải cách thủ tục hành chính, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định quy định
về chức năng, nhiệm vụ của cán bộ đầu
mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính. Theo đó, hiện
nay toàn tỉnh có 160 cán bộ, công chức, viên chức được công nhận là cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành
chính - nhiệm vụ này hầu hết được
giao cho chức danh Chánh Văn phòng,
Phó Chánh Văn phòng của các cơ quan,
đơn vị thực hiện kiêm nhiệm.
Trong 5 năm, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành nhiều văn bản (gồm: chương trình, kế hoạch, quyết định, công văn) để
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn về công tác kiểm soát thủ tục hành chính; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp đã thường xuyên ban hành các văn bản hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính.
1.2. Về tổ chức đánh giá tác động thủ tục hành
chính và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
UBND tỉnh đã ban hành văn bản quy định và chỉ đạo các sở ban, ngành được giao nhiệm vụ
chủ trì soạn thảo văn bản QPPL, do UBND tỉnh ban hành có quy định về thủ tục hành chính phải được tổ chức đánh giá tác động và thẩm định theo đúng quy định của Nghị
định số 633/2010/NĐ-CP và Nghị định số
48/2013/NĐ-CP của Chính phủ. Từ năm
2010 đến năm 2015, UBND tỉnh đã ban hành 13 quyết định
quy phạm nháp luật có quy định về thủ tục hành chính với
25 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương. Các thủ tục hành chính
này được ban hành đều được các sở,
ban, ngành đã tổ chức đánh giá tác động theo đúng quy trình, có tính khả thi cao trong thực tế, được cá nhân, tổ chức đồng tình, ủng hộ.
1.3. Về rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kiến nghị đơn giản hóa thủ tục
hành chính.
Thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục
hành chính của Thủ tướng Chính phủ, trong giai đoạn rà soát (từ tháng 7/2009 - tháng 5/2010), tỉnh Lào Cai đã tổ chức rà soát kết quả có 1180
TTHC theo 3 cấp, đã được
rà soát và xây dựng phương án đơn giản hóa TTHC. Tổng số thủ tục
hành chính qua rà soát có kiến nghị đạt chỉ tiêu quy định khá cao là 901/1180 (đạt 76%); số TTHC có kiến nghị đơn giản hóa là 519/1180 (đạt tỷ lệ 43,98%). Trong đó, tổng số TTHC thuộc thẩm quyền
quyết định của UBND tỉnh có phương án đơn giản hóa là: 537 TTHC; tổng số
văn bản cần phải sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ, hủy bỏ: 07 văn bản QPPL.
Từ năm 2012, căn cứ chỉ đạo của Chính phủ và Bộ Tư pháp Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban
hành Kế hoạch rà soát thủ tục hành chính hàng năm và chỉ đạo các cấp, các
ngành tổ chức đẩy mạnh thực hiện đơn
giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường
kiểm tra, rà soát sự cần thiết,
tính hợp pháp, hợp lý của các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của các cơ
quan quản lý Nhà nước ở Trung ương.
Thực hiện chỉ đạo của Chính phủ về cải cách thủ
tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, đảm bảo cho sự
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh theo hướng nhanh, bền vững; trong đó, tập trung vào một số lĩnh vực trọng tâm như:
đầu tư; đất đai; xây dựng; thuế; y tế;
giáo dục; lao động; bảo hiểm khoa học
và công nghệ...Từ năm 2012, UBND tỉnh đã tổ chức rà soát đơn giản hóa thủ
tục hành chính, với tổng số thủ tục
được rà soát là 264, kiến nghị cấp có thẩm quyền đơn giản hóa đối với 65
thủ tục hành chính có nội dung không phù hợp với điều kiện thực tế của địa
phương, còn gây nhiều khó khăn cho các tổ chức, cá nhân (tỷ lệ đạt 25%).
1.4. Về công bố, công khai thủ tục hành chính:
Từ năm 2010-2015, trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chủ tịch UBND tỉnh
đã thường xuyên đã chỉ đạo các sở, ngành và UBND các huyện,
thành phố, theo chức năng, nhiệm vụ quản lý chuyên ngành
theo dõi và thực hiện thống kê, cập
nhật các nội dung cần phải sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ,
hủy bỏ trong từng văn bản; cập nhật
TTHC mới của cả 3 cấp (tỉnh, huyện, xã), trình Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định; cơ
bản các đơn vị thực hiện theo đúng tiến độ việc cập nhật, đề nghị công bố, công khai
các thủ tục hành chính, còn một số cơ
quan, đơn vị còn chậm tiến độ theo quy định (Lĩnh vực Công thương, Giáo dục).
Thực hiện việc công bố, công khai từ 24/3/2014 (theo hiệu lực của Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày 07/2/2014 của Bộ Tư
pháp về Hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả
thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính).
Hiện nay, các sở, ban, ngành, tỉnh đang thực hiện quy trình công bố thủ tục hành
chính theo quy định tại Điều 7 Thông tư 05/2014/TT-BTP.
Tổng số thủ tục
hành chính hiện nay trên địa bàn tỉnh theo 3 cấp (sau khi cập nhật) là 1096 thủ tục hành chính (cấp xã 121 thủ tục hành chính, cấp huyện 158 thủ tục hành chính, cấp tỉnh 817 thủ tục hành chính).
UBND tỉnh đã thực
hiện công khai TTHC trên Cơ sở dữ liệu
quốc gia đối với 1.096 thủ tục hành chính (đạt tỷ lệ 100%) và công khai thủ tục hành chính trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
1.5. Về tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
Việc tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính được
thực hiện theo đúng quy định của Nghị
định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính; để việc tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
được thực hiện có hiệu quả, tránh
tình trạng đùn đẩy trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị Ủy ban nhân dân tỉnh đã ban hành Quyết
định số 25/2013/QĐ-UBND ngày 20/11/2011 của UBND tỉnh về ban hành Quy chế phối hợp giữa các ngành,
các cấp trong việc xử lý phản ánh, kiến
nghị của các cá nhân, tổ chức về quy định hành chính trên
địa bàn tỉnh. Theo đó, các cơ quan, đơn vị thực hiện nghiêm túc quy định về việc
công khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh,
kiến nghị về quy định chính tại trụ sở làm việc, trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh để tiếp nhận
phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính. Trong 5 năm toàn tỉnh đã tiếp nhận và xử lý 10 phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.
Công tác thông tin tuyên truyền:
Hàng năm, Ủy ban
nhân dân tỉnh đã ban hành các Kế hoạch
tuyên truyền về kiểm soát thủ tục hành chính; chỉ đạo các
cơ quan, đơn vị phải thực hiện thông
tin, tuyên truyền thường xuyên về
công tác cải cách hành chính, không ngừng đổi mới; nâng
cao chất lượng các chương trình phát thanh, truyền hình
như: xây dựng chuyên mục “Cải cách thủ
tục hành chính”, “Văn bản mới, chính
sách mới”, “Pháp luật và Cuộc sống” phát định kỳ hàng tháng; phát động cuộc thi "Chung
tay cải cách hành chính", thu hút sự tham gia của các cơ quan, đơn vị và cá nhân; kịp thời đưa tin biểu dương, khen thưởng đối với
các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt công tác giải quyết TTHC kịp thời
cho tổ chức, cá nhân...
1.5. Công tác tập huấn nghiệp vụ:
Ngay sau khi Nghị định số
63/2010/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành, UBND
tỉnh đã tổ chức Hội nghị
triển khai Nghị định số 63/2010/NĐ-CP và tập huấn nghiệp vụ kiểm soát thủ tục hành chính cho 195 đại biểu là Lãnh đạo; cán bộ
đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; lãnh đạo các Phòng, Trung tâm, đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thành phố; đồng thời hằng năm, Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho đội ngũ cán hộ, công chức thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính của của địa
phương. Kết quả, trong 5 năm đã tổ chức
được 15 Hội nghị tập huấn nghiệp vụ
cho hơn 1.000 lượt cán bộ, công chức viên chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính ở cả 3 cấp: tỉnh, huyện, xã.
1.6. Về kiểm tra việc thực hiện:
Công tác kiểm
tra cải cách thủ tục hành chính được Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh thường xuyên thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung: kiện toàn tổ chức bộ máy; công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức
thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính; kiểm tra việc thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa
liên thông; công tác bổ nhiệm, luân
chuyển, điều động, tuyển dụng, sử dụng
và công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức... Từ
năm 2011 đến năm 2015, Ủy ban nhân
dân tỉnh đã ban hành các kế hoạch kiểm tra công tác kiểm soát
thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh. Theo đó, đã tổ chức
kiểm tra 05 đợt với 19 lượt các sở,
ban, ngành; 09 UBND huyện, thành phố, 18
đơn vị cấp xã; ngoài ra
các cơ quan tự kiểm tra, giám sát công
tác cải cách thủ tục hành chính lồng ghép với hoạt động kiểm
tra, thanh tra thường xuyên.
Qua kiểm tra, giám sát đã kịp thời phát hiện những tồn tại, hạn chế trong việc thực hiện công tác cải cách thủ tục hành chính tại các
cơ quan, đơn vị; có biện pháp chấn chỉnh, đề ra giải pháp khắc phục,
góp phần nâng cao hiệu quả của công tác này tại địa phương.
2. Về
tồn tại, hạn chế:
2.1. Công tác kiểm soát thủ tục hành chính của tỉnh
Lào Cai đã đạt được những kết quả khả quan, hoạt động có nền nếp, tuy nhiên còn có những tồn tại, hạn chế nhất định, cụ thể như sau:
- Thứ nhất: Việc tổ chức triển khai thực hiện công tác kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan,
đơn vị còn chậm, chưa đồng bộ, chưa
quyết liệt; việc tuyên truyền, phổ biến có cơ quan, đơn vị thực hiện còn hình thức; việc tổ
chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chưa thường
xuyên, chất lượng chưa cao.
- Thứ hai, việc đánh giá tác động đối với các dự thảo văn bản có quy định về thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
ban hành của UBND tỉnh đã được các sở,
ban, ngành thực hiện nhưng chất lượng
đánh giá tác động còn hạn chế, chưa thực sự phát hiện được
tính bất hợp lý của thủ tục hành chính; việc thống kê, trình công bố
TTHC thuộc lĩnh vực ngành quản lý còn chậm, chưa chủ động, chất lượng thống kê chưa cao, chưa chính xác.
- Thứ ba, công tác rà soát thủ tục hành chính tại các văn bản quy phạm
pháp luật do các cơ quan, nhà nước ở trung ương ban hành
tuy đã được các cơ quan, đơn vị thực hiện, nhưng còn hình thức, chủ yếu mới chỉ tổ chức rà soát
đối với các thủ tục hành chính, văn bản được UBND tỉnh và
Bộ Tư pháp giao thực hiện; việc tổ chức rà soát văn bản thường xuyên chưa được các cơ quan chú trọng quan tâm, chỉ đạo.
- Thứ tư, việc giải quyết thủ tục hành chính của đội ngũ cán bộ, công chức
còn có hiện tượng nhũng nhiễu, tiêu cực, hạch sách, gây phiền hà, tốn kém chi phí cho cá nhân, tổ chức; có một số việc giải
quyết không kịp thời, còn yêu cầu cá nhân, tổ chức nộp thêm các
loại giấy tờ, chi phí mà nhà nước
không quy định; thái độ phục vụ của cán bộ chưa đúng với quy tắc ứng xử, quy chế làm việc của các cơ quan, đơn vị.
- Thứ
năm, giải quyết công việc theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông của một số UBND cấp huyện, cấp xã còn chưa đúng quy định, chưa được quan tâm chú trọng thực hiện.
- Thứ sáu, công tác thanh tra, tự kiểm tra, giám sát của các cơ quan, đơn vị thực hiện chưa thường xuyên, hoặc kiểm tra còn hình thức; chưa xử lý nghiêm đối với
những cán bộ, công chức có hành vi vi phạm; còn có biểu hiện nể nang, né tránh...
2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế:
Thứ nhất, nhận thức, tư duy về quản lý nhà nước trong một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức, kể cả cán
bộ lãnh đạo chủ chốt chậm được đổi mới; một số cơ quan, đơn vị chưa
chú trọng và nhận thức rõ được vai trò, tầm quan trọng
của công tác cải cách thủ tục hành chính.
Thứ
hai, cải cách thủ tục hành chính là
vấn đề rộng lớn, phức tạp liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều đối tượng thực thi trong xã hội; trong khi đó hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật quy định về thủ tục hành chính còn chồng chéo, mâu thuẫn, chậm được sửa đổi, bổ sung; các biện pháp chỉ đạo thực hiện giữa các Bộ, ngành ở Trung ương; giữa các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh còn chưa đồng bộ, thống nhất, còn có biểu
hiện đùn đẩy, né tránh
nhiệm vụ.
Thứ ba, Trình độ, năng lực, ý thức của một bộ phận cán bộ của các cơ quan, đơn vị mà
đặc biệt là cấp xã còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
Thứ tư,
nguồn kinh phí của tỉnh dành cho công tác cải cách thủ tục hành chính còn hạn hẹp, do đặc thù là tỉnh miền núi nên điều
kiện kinh tế của tỉnh còn khó khăn; cơ sở vật chất, trang thiết vị
phục vụ rông tác của UBND cấp xã còn hạn chế.
Thứ năm, Chưa có một cơ chế pháp lý đủ mạnh để
ràng buộc trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước trong việc
thực hiện công tác kiểm soát TTHC.
Phần thứ hai
MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. Mục tiêu của Đề án
1. Mục tiêu chung
Xây dựng nền
hành chính nhà nước hiệu lực, hiệu quả, từng bước hiện đại, đảm bảo quản
lý thống nhất, thông suốt, có tính chuyên nghiệp
cao; đội ngũ cán bộ, công chức có đủ
phẩm chất và năng lực; nâng cao chất lượng hoạt động của các đoàn thể chính trị đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh, toàn
diện, bền vững của tỉnh và cả nước.
Trọng tâm cải
cách hành chính nhằm đơn giản hóa TTHC, thuận lợi, không phiền hà
cho tổ chức, các doanh nghiệp, giảm
chi phí thuân thủ và thời gian thực hiện, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
Nâng cao hiệu quả công tác kiểm soát TTHC, nhằm tăng cường
pháp chế trong việc thực hiện giải quyết các công việc của các cá nhân, tổ chức thông qua
thực hiện TTHC tại các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai, tập trung nâng cao tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công chức, viên chức trong giải quyết TTHC, kiểm soát TTHC. Các quy định
về TTHC phải được kiểm soát theo quy
định tại Nghị định số 63/2010/NĐ-CP của Chính phủ về kiểm soát TTHC đảm bảo 05 nhóm (Kiểm soát quy định TTHC; kiểm soát việc thực hiện TTHC; rà soát, đánh giá đơn giản hóa
TTHC để đề nghị sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi
bỏ, hủy bỏ quy định TTHC; tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về
quy định hành chính của tổ chức cá nhân; xây dựng, quản lý, khai thác cơ sở (dữ
liệu quốc gia về TTHC theo phân cấp); việc đánh giá tác động
được thực hiện theo 04 tiêu chí: Sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả (chi phí tuân thủ thủ tục hành chính); bảo
đảm nguyên tắc chỉ ban
hành và duy trì các TTHC thực sự cần
thiết, hợp lý, hợp pháp và có chi phí
tuân thủ thấp nhất.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Cải cách thể chế
- Đổi mới, nâng
cao chất lượng công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục
hành chính
- Xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh về kiểm
soát thủ tục hành chính, xác định trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND
cấp xã trong tổ chức triển khai nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính
- Hoàn thiện hệ
thống văn bản QPPL có quy định về TTHC thuộc thẩm quyền của địa phương. Tổng rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có quy định về TTHC từ năm 2010 đến 31/12/2015
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành còn có
bất cập, hoàn thiện khung pháp lý trong thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính; sửa đổi, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp thực tế hoặc có
nội dung trái với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên, gây khó
khăn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân
- 100% các văn bản quy phạm pháp luật có chứa đựng TTHC do địa phương ban
hành thực hiện việc đánh giá tác động,
đảm bảo về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp
và tính hiệu quả của quy định về TTHC dự kiến
ban hành; thực hiện việc lấy ý kiến,
thẩm định pháp lý của Sở Tư pháp
2.2. Rà soát, đánh giá TTHC, kiến nghị
phương án cắt giảm tối thiểu 30%
thời gian giải quyết TTHC và loại bỏ các thủ tục không cần thiết
- 100% các TTHC hiện hành thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND các cấp (tỉnh, huyện, xã), của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh được thống kê, tổng hợp, lập danh mục và được rà soát, đánh giá trên các mặt:
quy định pháp luật; quy trình giải quyết công việc; hồ sơ giấy tờ; thẩm quyền giải quyết; vấn đề
liên thông; những khó khăn, vướng mắc đối với cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành
chính
- 100% TTHC được
rà soát về thời hạn giải quyết thủ tục hành chính; tính khả thi, phù hợp của thủ tục hành chính; vấn đề phí, lệ phí
- Xây dựng báo cáo kết quả Đơn giản hóa thủ tục hành chính; hoàn thành việc xem xét, đánh giá phương án
đơn giản hóa TTHC cắt giảm 30% thời gian giải quyết thủ tục hành chính
- Đề xuất cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi,
bãi bỏ các thủ tục hành chính không còn phù hợp, loại bỏ những thủ tục không cần thiết, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống
của nhân dân để tạo điều kiện cho cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện thủ tục
hành chính một cách nhanh chóng, dễ dàng và thuận lợi
- Dự kiến mỗi năm, từng sở, ban, ngành thực hiện cắt giảm từ 5% - 10% tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết được xem xét cắt giảm 30% thời gian giải quyết TTHC. Thực
hiện lũy kế sau 5 năm (2016-2020) thực hiện Đề án sẽ có khoảng 20% - 30% tổng số TTHC trên địa bàn toàn tỉnh được cắt giảm thời gian giải quyết TTHC (tương ứng khoản 251 - 377 TTHC được cắt giảm
thời gian giải quyết TTHC trên tổng số
1.257 TTHC)
2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát TTHC
2.3.1. Xây dựng chuẩn hóa bộ thủ tục hành chính
theo 03 cấp (tỉnh, huyện, xã)
- Chuẩn hóa, tên, nội dung TTHC trên địa bàn toàn tỉnh: Rà soát, hệ thống, bổ sung, hoàn chỉnh và ban hành quyết định
công bố bộ TTHC thuộc phạm vi, thẩm quyền giải quyết của địa phương theo từng 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) trên cơ sở quyết định công bố TTHC đã được bộ, ngành chuẩn hóa theo thẩm quyền; đồng
thời chuẩn hóa dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và trang thông tin điện tử của tỉnh
- 100% thủ tục
hành chính hiện hành được kịp thời công bố và công khai
theo thẩm quyền giải quyết của từng cấp chính quyền trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC theo quy định của
pháp luật
- Đảm bảo TTHC được niêm yết đầy
đủ, khoa học tại nơi tiếp nhận, giải quyết
TTHC theo quy định.
- Kiểm soát việc thực thi TTHC
trong thực tiễn và tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ
chức về các quy định hành chính, nhằm phát
hiện và giải quyết những bất cập của
các quy định hành chính, cũng như giám sát việc thực thi TTHC của đội ngũ cán bộ, công chức
- Duy trì và cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính
- Quản lý, khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về TTHC; hệ
thống quản lý đánh giá về kiểm soát TTHC
- In và phát hành cuốn TTHC của 03 cấp tỉnh, huyện, xã.
2.3.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ, cán bộ trong
công tác kiểm soát thủ tục hành chính
- Khảo sát để
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm
soát TTHC;
- Tổ chức các hội
nghị tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về
kiểm soát TTHC cho lãnh
đạo các sở, ban, ngành; lãnh đạo các huyện, thành phố,
Trưởng phòng Tư pháp; lãnh đạo UBND các xã, phường và
đội ngũ cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
của các cấp
3.3.3. Kiểm tra việc thực
hiện kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành
phố
Thành lập Đoàn
kiểm tra, kiểm tra việc thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính với các nội dung: Công tác chỉ đạo, điều
hành và tổ chức thực hiện hoạt động kiểm
soát thủ tục hành chính; công tác kiểm soát quy định về
thủ tục hành chính tại các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật; việc thực hiện công khai thủ tục hành chính; thực hiện việc giải
quyết thủ tục hành chính; hoạt động rà soát, đánh giá thủ
tục hành chính; việc tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính; công tác truyền
thông về hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính và việc thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính; những khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị
2.3.4. Khảo sát mức độ hài
lòng của người dân đối với TTHC
Xây dựng phương
án thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối
với TTHC ở tất cả
các lĩnh vực quản lý hành chính nhà nước; phát hiện những TTHC thủ tục hành chính không còn phù hợp; tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp, tác phong, thái độ, khả năng giao tiếp của cán bộ tiếp nhận hồ sơ
2.3.5. Cơ chế phối hợp thực
hiện kiểm soát TTHC
- Trách nhiệm cụ thể của Sở Tư pháp trong phối hợp công tác triển khai
các hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính
+ Tham gia ý kiến, thẩm định, đánh giá tác động thủ tục hành chính độc lập khi thấy cần thiết đối với TTHC quy
định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân
tỉnh
+ Kiểm soát dự thảo quyết định công bố TTHC và gửi văn bản góp ý kiến
theo quy định
+ Rà soát, chuẩn hóa TTHC bao gồm các TTHC được
quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành (đang còn hiệu lực, đã được cấp có thẩm quyền công bố và được công khai trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC) và đang còn hiệu lực hoặc đang chờ hiệu lực thi
hành (nhưng chưa được công bố, công khai)
+ Nhập dữ liệu TTHC và văn bản có liên quan đã được
công bố vào Cơ sở dữ liệu
quốc gia
+ Kiểm tra, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm
soát TTHC; kiểm tra việc thực hiện niêm yết, công khai thủ tục hành
chính tại các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, UBND cấp xã
+ Tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo quy định
tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ về tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
+ Theo dõi, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát TTHC
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
+ Đề xuất các biện pháp cần thiết để chấn chỉnh
công tác kiểm soát thủ tục hành chính. Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị tổng kết, đánh giá
công tác kiểm soát TTHC trên địa bàn toàn tỉnh
- Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh
+ Đối với cơ quan được giao chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung quy định về TTHC phải lấy ý kiến tham gia về quy định TTHC; tổ chức đánh giá tác động của từng TTHC; hoàn thành hồ sơ gửi Sở Tư
pháp tham gia ý kiến, thẩm định theo quy định
+ Xây dựng dự thảo quyết định công bố TTHC theo lĩnh vực ngành có ở 03 cấp (tỉnh, huyện, xã) gửi Sở Tư pháp kiểm soát chất lượng
+ Rà soát, chuẩn
hóa TTHC theo lĩnh vực chuyên ngành,
bao gồm các TTHC được quy định tại các văn bản quy phạm
pháp luật đã được ban hành (đang còn hiệu lực, đã được cấp
có thẩm quyền công bố và được công khai trên Cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC và đang còn hiệu lực hoặc đang chờ
hiệu lực thi hành (nhưng chưa được công bố, công khai). Kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật hiện hành còn có bất cập, đề xuất phương án cắt giảm 30% thời
gian giải quyết TTHC, loại bỏ những TTHC không cần thiết
+ Việc giải quyết TTHC theo thẩm quyền, đúng
quy định. Thực hiện áp dụng phương án cắt giảm 30% thời gian giải quyết đối với TTHC do cơ quan, đơn vị lựa chọn thực
hiện theo lộ trình Đề án
+ Thực hiện công khai, niêm yết đầy đủ, rõ ràng các
TTHC đã được công bố tại nơi giải quyết TTHC cho cá nhân, tổ chức
+ Tự kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát TTHC theo lĩnh vực chuyên ngành tại các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện,
UBND cấp xã
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính và kiểm soát TTHC cho cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp trên địa bàn;
phối hợp với cơ quan báo chí, phát thanh, truyền
hình tuyên truyền, giới thiệu những kết quả
đạt được trong cải cách
hành chính nói chung và kiểm soát TTHC nói riêng
+ Chỉ đạo cán bộ đầu mối phối hợp với văn phòng trong kiểm soát chất lượng dự thảo văn bản có quy định
về TTHC, dự thảo quyết
định công bố TTHC; chuyển các quyết định
công bố TTHC sang Sở Tư pháp để theo dõi cập nhật cơ sở dữ
liệu quốc gia về TTHC, chuyển phản ánh kiến nghị về quy định hành chính
về Sở Tư pháp để tổng hợp; tổng hợp báo cáo về
tình hình thực hiện kiểm soát TTHC của cơ quan, đơn vị
- Trách nhiệm của
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã
+ Thường xuyên chủ động thực hiện việc rà soát TTHC theo quy định; phối hợp với các các sở,
ban, ngành cấp tỉnh thực hiện việc rà
soát TTHC khi có yêu cầu
+ Đăng ký số TTHC (thuộc thẩm quyền giải quyết) cắt giảm thời gian giải quyết,
phương án cắt giảm với các sở, ban, ngành để tổng hợp chung theo lĩnh vực
+ Việc giải quyết TTHC theo thẩm quyền, đúng quy định.
Thực hiện áp dụng phương án cắt giảm 30% thời gian giải
quyết đối với TTHC do cơ quan, đơn vị
lựa chọn thực hiện theo lộ
trình Đề án
+ Thực hiện niêm yết, công khai đầy đủ, rõ ràng các TTHC đã được công bố
tại nơi giải quyết TTHC tạo điều kiện thuận
lợi cho cá nhân, tổ chức khi có nhu cầu
+ Thực hiện truyền thông về kiểm soát TTHC cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương
+ Thực hiện chế độ
báo cáo theo lộ trình của Đề án
II. Nhiệm vụ cụ thể của Đề án
1. Tổ chức Hội nghị triển
khai Đề án:
- Sở Tư pháp
tham mưu cho UBND tỉnh tổ chức hội nghị để triển khai Đề
án trong toàn tỉnh; Thời gian: Quý II/2016;
- Sở Tư pháp báo cáo tiến độ thực hiện Đề án tại các phiên họp thường kỳ UBND tỉnh;
- Hội nghị
tổng kết đánh giá Đề án; Thời gian: Quý IV/2020
2. Cải
cách thể chế
Sở Tư pháp chủ
trì phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh xây dựng dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật liên quan đến công tác kiểm soát TTHC của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018:
- Quyết định ban
hành quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của UBND tỉnh Lào Cai (thay thế Quyết
định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/7/2007 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND tỉnh Lào Cai; Quyết định số 40/2014/QĐ-UBND ngày
29/9/2014 của UBND
tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số điều của bản Quy
định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 22/2007/QĐ-UBND ngày 23/5/2007 của UBND tỉnh Lào Cai )
- Quyết định ban
hành quy chế phối hợp thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, cập nhật, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Quyết định ban hành quy định về kiểm
soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lào Cai
2. Rà soát, đánh giá TTHC cắt
giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC và loại bỏ các thủ tục không cần
thiết
2.1. Trách nhiệm của các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh
Một là: Xây dựng
kế hoạch rà soát TTHC hàng năm để triển
khai, xác định các vấn đề, nội dung cần đơn giản hóa thuộc phạm vi quản lý.
Hai là: Đăng ký
với UBND tỉnh (thông qua Sở Tư pháp) hằng năm: danh mục TTHC, nhóm TTHC
kiến nghị cắt giảm tối
thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC;
danh mục TTHC không còn phù hợp.
Lưu ý: phân loại nhóm TTHC có tính chất đặc thù do địa phương ban hành, nhóm TTHC do Trung ương ban hành, nhóm TTHC liên thông
Ba là: Đối chiếu, rà soát, đánh
giá, đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, TTHC không cần thiết, các quy định có liên quan theo thẩm quyền.
2.2 Trách nhiệm của Sở Tư pháp:
Một là: Xây dựng kế hoạch rà soát TTHC của tỉnh hàng năm;
Hai là: Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thực hiện kế hoạch của Đề án; tiến hành rà soát độc lập; thẩm
định kết quả rà soát, kiến nghị;
Ba là: Tổng hợp, xây dựng báo cáo lập hồ sơ, trình
UBND tỉnh phê duyệt; Định kỳ báo cáo UBND
tỉnh tiến độ thực hiện Đề án;
2.3. Thời gian thực hiện:
- Giai đoạn 2016 -2018: Thực hiện cắt
giảm tối thiểu 30% thời gian giải quyết TTHC và loại bỏ
các thủ tục không cần thiết đối với các TTHC
do cơ quan, đơn vị có thẩm quyền giải quyết TTHC thực hiện. Các đơn vị phải đăng ký thực
hiện cắt giảm thời gian giải quyết TTHC, tối thiểu từ 30% trở lên trên tổng số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết (có thể được đăng ký, điều chỉnh hằng năm)
Ví dụ: Thủ tục hành chính A có thời gian giải
quyết 10 ngày, đơn vị đăng ký cắt giảm xuống còn 7 ngày giải quyết, (đạt 30%)
Tổng số thủ tục hành chính
của đơn vị có 45 TTHC thì mỗi năm phải đăng
ký cắt giảm tối thiểu 15 TTHC về thời gian giải quyết TTHC.
+ Kết thúc quý III/2016: Các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh
hoàn thành việc rà soát, đánh giá, trình phương án tổng thể
đơn giản hóa TTHC gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
+ Từ quý IV/2016 và các năm tiếp theo: Triển khai thực hiện việc cắt giảm thời gian giải quyết TTHC; đề xuất và thực thi loại bỏ các TTHC không cần thiết theo phương
án được duyệt khi thực hiện TTHC
+ Giai đoạn 2019 -2020: Tiếp tục lộ trình cắt
giảm các TTHC do cơ quan, đơn vị thực
hiện, đồng thời triển
khai phối hợp cắt giảm thời gian giải
quyết TTHC đối với TTHC do nhiều cơ quan (liên thông) thực hiện
2.4. Sản phẩm:
- Kế hoạch triển
khai rà soát, đánh giá TTHC
- Danh mục TTHC
(có phân loại)
- Phương án cắt giảm
thời gian giải quyết TTHC (số lượng, tên TTHC, tiến độ cắt giảm)
- Phương án loại bỏ các TTHC không cần thiết (số lượng, tên TTHC, lý do loại
bỏ tiến độ thực hiện)
- Hồ sơ trình UBND tỉnh phê duyệt tổng thể phương án đơn
giản hóa TTHC (cắt giảm thời gian giải
quyết TTHC, loại bỏ các TTHC
không cần thiết)
3. Nâng cao hiệu quả
hoạt động kiểm soát TTHC
3.1. Xây dựng chuẩn hóa bộ
TTHC có tính chất đặc thù của tỉnh theo 03 cấp (tỉnh, huyện, xã)
Tổng rà soát văn bản QPPL do HHĐND, UBND tỉnh ban hành
có quy định về TTHC từ năm 2010 đến 30/6/2016.
Đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền xem xét, sửa đổi, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp thực tế hoặc có nội dung trái với quy định của cơ
quan nhà nước cấp trên, gây khó khăn
cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và đời sống của nhân dân
- Sản phẩm: kế hoạch rà soát văn bản QPPL do HĐND, UBND tỉnh ban hành có quy định về TTHC từ năm
2010 đến 30/6/2016; Báo cáo kết quả
rà soát (có danh mục kèm theo); Danh mục tên văn bản có
quy định TTHC (TTHC có tính chất đặc thù của địa phương và các TTHC được phân cấp cho địa phương bổ sung một số bộ phận tạo thành TTHC).
Thời gian thực hiện: Quý II +
quý III năm 2016
3.2. Chuẩn hóa, tên, nội
dung TTHC trên địa bàn tỉnh
Rà soát, hệ thống, bổ sung, hoàn chỉnh và
ban hành quyết định công bố bộ TTHC thuộc
phạm vi, thẩm quyền giải quyết của địa phương theo từng 03
cấp (tỉnh, huyện, xã) trên cơ sở quyết định công bố
TTHC đã được bộ, ngành chuẩn hóa theo thẩm quyền và TTHC có tính chất đặc thù của tỉnh; đồng thời chuẩn hóa dữ liệu trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và
trang thông tin điện tử của tỉnh
- Sản phẩm: Danh mục TTHC (chuẩn hóa)
theo 03 cấp (tỉnh, huyện, xã); Các quyết định công bố bộ TTHC theo lĩnh vực
chuyên ngành 3 cấp (tỉnh, huyện, xã); In và phát hành cuốn TTHC của 03 cấp
tỉnh, huyện, xã; Dữ liệu TTHC trên Cơ sở dữ liệu quốc gia và
trang thông tin điện tử của tỉnh.
Thời gian thực hiện: năm 2016 và các
năm tiếp theo (theo lộ trình của các bộ ngành có liên quan)
3.3. Công bố, niêm yết kịp
thời đầy đủ các TTHC tại cơ quan đơn vị giải quyết TTHC
- Sản phẩm: Quyết định công bố TTHC của
Chủ tịch UBND tỉnh; 100% TTHC được niêm yết kịp thời, đầy đủ
TTHC tại nơi tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan đơn vị. Thời gian
thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo
3.4. Xây dựng, cập nhật cơ
sở dữ liệu quốc gia về TTHC
- Sản phẩm: Nội dung của TTHC đã được
UBND tỉnh công bố được đăng tải trên
cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và
các năm tiếp theo
3.5. Quản lý, khai thác, sử
dụng cơ sở dữ liệu về TTHC; hệ thống quản lý đánh giá về kiểm soát TTHC
- Sản phẩm: Các phân
hệ phần mềm và tiện ích hỗ trợ quản lý Báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát TTHC; tiếp nhận, lưu trữ phản ánh, kiến nghị về quy định TTHC; đánh giá tác động của
TTHC; xây dựng quyết định công bố
TTHC; theo dõi, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ cải cách TTHC
- Thời gian thực
hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo
3.6. Tổ
chức tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC
- Sản phẩm: Tổ chức 15 hội nghị tập huấn nghiệp vụ chuyên sâu về công tác kiểm soát TTHC (01 hội nghị cấp tỉnh/năm; 02 đến
03 hội nghị cấp huyện/năm) mỗi
hội nghị khoảng 80 học viên
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo
3.7. Kiểm tra việc thực hiện công tác kiểm soát
TTHC
Tổ chức kiểm tra thực hiện công tác kiểm soát TTHC tại một
số sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các
huyện, thành phố và kiểm tra đột xuất (một số sở, ban, ngành; UBND cấp huyện
và UBND cấp xã)
- Sản phẩm: Kế
hoạch kiểm tra; Quyết định thành lập đoàn kiểm tra; Thông báo kết luận kiểm tra
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và
các năm tiếp theo
3.8. Tổ chức tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính
- Sản phẩm: Văn bản chuyển xử lý phản ánh, kiến nghị của Sở Tư pháp,
thông báo kết quả xử lý của cơ quan có thẩm quyền gửi Sở Tư pháp
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo
3.9. Khảo sát mức độ hài lòng của người dân đối
với TTHC
- Sản phẩm: Kế hoạch khảo sát được phê
duyệt; phương án khảo sát; phiếu khảo sát; họp chuyên môn về
phương án khảo sát và nội dung phiếu khảo sát: báo cáo kết quả khảo sát
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và các năm tiếp theo
3.10. Sở
Tư pháp chủ trì phối hợp
với các sở, ban, ngành triển khai các nội dung trên
- Các sở, ban, ngành chủ động rà soát, lập danh mục theo lĩnh vực
ngành quản lý gửi Sở Tư pháp để tổng hợp chung
- Thời gian thực hiện: Năm 2016 và
các năm tiếp theo
4. Thời gian thực hiện Đề
án: Từ năm 2016 đến
ngày 31 tháng 12 năm 2020, cụ thể:
- Đến trước Quý III/2016: Các sở, ban, ngành thuộc UBND tỉnh hoàn thành việc rà soát, đánh giá, trình phương án tổng thể đơn giản hóa TTHC gửi Sở Tư pháp tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
- Quý 4/2016 - năm 2018: Thực hiện cắt giảm đối với
các TTHC do cơ quan đơn vị thực hiện; đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ
sung, thay thế, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, TTHC không cần thiết, các quy định
có liên quan theo thẩm quyền (Theo lộ trình đăng ký của các sở, ban,
ngành thuộc tỉnh)
- Năm 2018: Sơ
kết đánh giá tình hình kết quả thực hiện Đề án
- Năm 2019
-2020: Tiếp tục lộ trình cắt giảm các TTHC do cơ quan,
đơn vị thực hiện, đồng thời triển
khai phối hợp cắt giảm thời gian giải quyết TTHC đối với TTHC do
nhiều cơ quan (liên thông) thực hiện;
đề xuất, kiến nghị
cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ các TTHC không còn phù hợp, TTHC không cần thiết,
các quy định có liên quan theo thẩm quyền
- Năm 2020: Tổng
kết đánh giá kết quả thực hiện Đề
án
5. Kinh phí thực hiện Đề án:
- Khái toán sơ
bộ tổng nhu cầu vốn cần thiết của Đề án là 3.100.000.000
đồng được thực hiện từ nguồn ngân sách địa phương (có thuyết minh kinh phí kèm theo)
- Phân kỳ đầu tư hàng năm:
+ Năm 2016: 1.300.000.000 đồng
+ Năm 2017:
500.000.000 đồng
+ Năm 2018:
500.000.000 đồng
+ Năm 2019:
400.000.000 đồng
+ Năm 2020: 400.000.000 đồng
III. Giải pháp thực hiện
1. Tăng cường công tác chỉ đạo việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính từ
UBND tỉnh đến các sở,
ban, ngành thuộc UBND tỉnh và UBND cấp huyện, UBND cấp xã
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và
Chủ tịch UBND cấp
huyện, Chủ tịch UBND cấp xã chịu
trách nhiệm chỉ đạo thống nhất việc
thực hiện Đề án trong phạm vi quản
lý; xác định cải cách TTHC là nhiệm vụ trọng tâm hàng năm; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể
trong từng giai đoạn; phân công rõ
trách nhiệm của từng phòng, ban và cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường công tác kiểm tra
3. Nâng cao nhận
thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền
và toàn thể nhân dân về công tác cải cách hành chính; kiểm soát TTHC
đưa công tác cải cách thể chế thành một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương.
4. Tiếp tục rà
soát các văn bản quy phạm pháp luật có quy định về TTHC do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành, kiến nghị cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ các văn bản không còn phù hợp hoặc trái quy định
5. Tăng cường công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, của người dân
và doanh nghiệp về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của cải cách TTHC. Các cơ quan thông tin đại chúng cần thường xuyên thông tin, tuyên
truyền về hoạt động kiểm soát TTHC và kết quả tiếp nhận, xử lý phản ánh kiến nghị về
các quy định hành chính.
6. Đào tạo và bồi
dưỡng, tập huấn nghiệp vụ nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ đầu mối, cán bộ làm công tác kiểm soát thủ tục
hành chính tại các sở, ban, ngành thuộc
UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân
cấp xã; xây dựng đội ngũ cán bộ công
chức, viên chức làm công tác kiểm
soát TTHC có đủ năng lực, trình độ, chuyên môn trong
việc giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ
trưởng các sở, ngành cấp tỉnh và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC
7. Tăng cường cơ
sở vật chất, trang thiết bị, phương
tiện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát TTHC, bộ phận "Một cửa" các cấp, các ngành theo hướng liên
thông, hiện đại tại các Sở, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện. Ủy ban nhân dân
cấp xã từng bước xã hội hóa một số dịch
vụ công... Ứng dụng công nghệ thông
tin, sử dụng các hỗ trợ thực hiện
nghiệp vụ được trang bị cho các cơ quan, đơn vị (chữ ký số; hồ sơ công việc...) để thực hiện việc cắt giảm thời gian giải
quyết TTHC
8. Đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án từ nguồn ngân sách nhà nước được phân bổ cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ cải
cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính, kết
hợp huy động, lồng ghép các nguồn lực ngoài
ngân sách cho
các chương trình, hoạt động thuộc Đề án này
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Tư pháp
- Chủ trì, tham mưu, tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Đề án cải cách thủ tục hành chính,
nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm soát
TTHC tại các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016 - 2020
- Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh việc
triển khai các nội dung của Đề án
- Lập dự toán
kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đảm
bảo thực hiện các nội dung của Đề án; quản
lý và sử dụng đúng mục đích, thanh quyết toán đúng quy định của pháp luật.
2. Sở
Tài chính
Bố trí đủ
nguồn kinh phí cho việc xây dựng, triển khai
và thực hiện Đề án theo quy định; kiểm
tra tài chính trong việc thực hiện Đề án; tổng hợp tình hình cấp phát kinh phí hàng năm và duyệt quyết toán kinh
phí Đề án kết thúc.
3. Các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã
Trong phạm vi chức năng có trách nhiệm
phối hợp với cơ quan chủ trì triển
khai những nội dung có liên quan đã nêu trong Đề án
- Định kỳ 6
tháng báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai và kết quả thực hiện Đề án (qua Sở
Tư pháp)