BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1643/1998/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 07 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN
HẠN, KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐĂNG KIỂM TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM
PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI ĐƯỜNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày
22 tháng 03 năm 1994 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm quản
lý Nhà nước và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
Căn cứ Nghị định số 36/CP ngày 29 tháng 5 năm 1995 của Chính phủ về bảo đảm trật
tự an toàn giao thông đường bộ và trật tự an toàn giao thông đô thị.
Căn cứ Quyết định số 75/TTg ngày 03 tháng 02 năm 1997 của Thủ tướng Chính phủ
quy định nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Theo đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Ông Vụ trưởng Vụ Pháp chế Vận
tải và Ông Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Nay ban hành kèm theo quyết định này “Quy định về tiêu chuẩn, nhiệm vụ, trách nhiệm, quyền
hạn, khen thưởng và kỷ luật đối với Cán bộ Đăng kiểm tại các đơn vị đăng kiểm
phương tiện cơ giới đường bộ”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Các quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Các Ông Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán
bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam, Giám đốc
các Sở GTVT (sở GTCC), Thủ trưởng và các cá nhân có liên quan trong các đơn vị
đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu HC.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lã Ngọc Khuê
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN, KHEN THƯỞNG
VÀ KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐĂNG KIỂM TẠI CÁC ĐƠN VỊ ĐĂNG KIỂM PHƯƠNG TIỆN CƠ GIỚI
ĐƯỜNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1643/1998/QĐ-BGTVT ngày 6/7/1998 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Trạm trưởng, phó trạm trưởng, đăng kiểm
viên và nhân viên nghiệp vụ làm việc tại các đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới
đường bộ trên phạm vi toàn quốc được gọi chung là cán bộ đăng kiểm.
Điều 2.
Quy định này áp dụng cho việc tuyển dụng, bổ nhiệm,
miễn nhiệm, đào tạo, khen thưởng và kỷ luật các cán bộ đăng kiểm.
Chương 2.
TIÊU CHUẨN CÁN BỘ ĐĂNG
KIỂM
Điều 3. Đối với
trạm trưởng, phó trạm trưởng
- Trình độ chuyên môn: Là kỹ sư thuộc
các chuyên ngành kỹ thuật cơ khí như: Cơ khí ô tô, cơ khí động lực, cơ khí máy
kéo hoặc cơ khí xe máy chuyên dùng có thể tự hành trên đường giao thông đường bộ
(gọi chung là chuyên ngành cơ khí phương tiện cơ giới đường bộ).
- Thời gian công tác liên tục
chuyên ngành cơ khí phương tiện cơ giới đường bộ tối thiểu là 05 năm.
- Phải là Đăng kiểm viên phương tiện
cơ giới đường bộ.
- Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh tối
thiểu bằng A.
- Nắm vững các văn bản quy phạm
pháp lý về kỹ thuật và quản lý chuyên ngành đăng kiểm phương tiện cơ giới đường
bộ.
Điều 4. Đối với
đăng kiểm viên
Đăng kiểm viên là người được phân
công trực tiếp thực hiện nhiệm vụ kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
cho phương tiện cơ giới đường bộ. Đăng kiểm viên phương tiện cơ giới đường bộ
có các hạng sau:
- Đăng kiểm viên hạng I
- Đăng kiểm viên hạng II
- Đăng kiểm viên hạng III
Đăng kiểm viên là người thỏa mãn
các tiêu chuẩn sau:
- Trình độ là kỹ sư, trung cấp
chuyên ngành cơ khí phương tiện cơ giới đường bộ hoặc thợ sửa chữa ô tô bậc 5/7
(Là thợ máy hoặc thợ gầm, có giấy phép lái xe phù hợp và số lượng không vượt
quá 1/3 tổng số đăng kiểm viên trong một dây chuyền kiểm tra).
- Thời gian công tác liên tục
chuyên ngành cơ khí phương tiện cơ giới đường bộ đối với những người thuyên
chuyển công tác từ các đơn vị ngoài ngành đăng kiểm: Tối thiểu là 03 năm với
người có trình độ kỹ sư, 05 năm với người có trình độ trung cấp.
- Trình độ ngoại ngữ: Tiếng Anh tối
thiểu bằng A.
- Đã qua khóa đào tạo; hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ và được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học nghiệp vụ đăng
kiểm theo quy chế đào tạo của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
- Đã hoàn thành chương trình tập sự
theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và có thời gian tập sự nghiệp vụ đăng
kiểm tối thiểu là 6 tháng kể từ khi được cấp chứng chỉ hoàn thành khóa học nghiệp
vụ đăng kiểm.
- Được Cục Đăng
kiểm Việt Nam công nhận và cấp thẻ đăng kiểm viên.
Điều 5. Đối với
nhân viên nghiệp vụ
- Tiêu chuẩn: Tốt nghiệp phổ thông
trung học, có chứng chỉ tin học tối thiểu là trình độ trung cấp.
- Đã qua khóa đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ và được cấp chứng chỉ theo quy chế đào tạo của Cục Đăng kiểm Việt
Nam.
Điều 6. Yêu cầu
chung đối với cán bộ đăng kiểm
Cán bộ đăng kiểm phải đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Có tuyên thệ và thực hiện lời
tuyên thệ.
- Tôn trọng pháp luật.
- Có ý thức tổ chức kỷ luật, trung
thực, khách quan, tác phong hòa nhã, văn minh lịch sự khi giao tiếp.
- Có tinh thần đấu tranh đoàn kết nội
bộ.
- Không bị kỷ luật ở cơ quan cũ hoặc
địa phương, không có tiền án tiền sự.
- Có ý thức tôn trọng của công, bảo
vệ tài sản của đơn vị.
Điều 7. Bổ nhiệm,
miễn nhiệm trạm trưởng, phó trạm trưởng
1. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trạm trưởng, phó trạm trưởng các
đơn vị đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ trực thuộc Cục Đăng kiểm Việt
Nam, theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm quản lý kiểm định phương tiện cơ giới
đường bộ và Trưởng phòng Nhân sự tiền lương Cục.
2. Giám đốc Sở GTVT, Sở GTCC quyết
định bổ nhiệm, miễn nhiệm đối với Trạm trưởng, phó trạm trưởng các đơn vị đăng
kiểm phương tiện cơ giới đường bộ trực thuộc Sở sau khi có sự chấp thuận bằng
văn bản của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
Chương 3.
NHIỆM VỤ VÀ TRÁCH NHIỆM
CỦA CÁN BỘ ĐĂNG KIỂM
Điều
8. Đối với trạm trưởng, phó trạm trưởng
- Trạm trưởng là người đứng đầu đơn
vị, chịu trách nhiệm toàn bộ mọi hoạt động của đơn vị mình trước Cục Đăng kiểm
Việt Nam và Sở GTVT, Sở GTCC.
- Trạm trưởng có trách nhiệm phân
công nhiệm vụ cho các thành viên trong đơn vị, giám sát chất lượng công việc của
từng thành viên và tổ chức triển khai mọi công việc do cấp trên giao cho.
- Phó trạm trưởng là người giúp việc
cho trạm trưởng. Nhiệm vụ của phó trạm trưởng do trạm trưởng phân công và phải
chịu trách nhiệm trước trạm trưởng về nhiệm vụ được giao.
- Tham gia và là thành viên của hội
đồng nghiệm thu chất lượng kỹ thuật phương tiện cơ giới đường bộ của sở GTVT (sở
GTCC) theo các quy định hiện hành.
- Thẩm tra thiết kế hoặc sản phẩm
có liên quan đến đóng mới, sửa chữa, hoán cải, trang bị lại phương tiện, phụ
tùng .v.v… theo yêu cầu của cơ quan chức năng khi được sự đồng ý của Cục Đăng
kiểm Việt Nam.
Điều 9. Đối với
đăng kiểm viên
- Trực tiếp thực hiện công tác kiểm
định an toàn kỹ thuật theo các quy định hiện hành theo sự phân công của lãnh đạo
đơn vị.
- Tham gia phân tích nguyên nhân
các vụ tai nạn giao thông đường bộ theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị, khi
có yêu cầu của các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Tham gia nghiên cứu khoa học và
thực hiện những nhiệm vụ khác theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị.
- Chịu trách nhiệm trước lãnh đạo
đơn vị và pháp luật về kết quả công việc được giao.
Điều 10. Nhiệm
vụ và trách nhiệm chung đối với cán bộ đăng kiểm
Ngoài những nhiệm vụ và trách nhiệm
nêu trên, cán bộ đăng kiểm còn có những nhiệm vụ và trách nhiệm sau đây:
- Nghiêm túc thực hiện các tiêu chuẩn,
quy trình, quy phạm, quy định do cơ quan có thẩm quyền ban hành và tuân thủ mọi
quy định, nội quy của đơn vị.
- Tuyệt đối không được cửa quyền,
sách nhiễu, tiêu cực, gây khó khăn cho đối tượng kiểm định, giám sát.
- Cán bộ đăng kiểm phải có trách
nhiệm phát hiện, tố giác các vi phạm, tiêu cực trong đơn vị mình.
- Trong khi làm việc phải mặc đồng
phục và đeo thẻ đăng kiểm viên theo đúng quy định.
- Có ý thức trách nhiệm trong việc
sử dụng, giữ gìn, bảo dưỡng máy móc thiết bị kiểm định cũng như tài sản khác của
đơn vị.
- Chấp hành các quy tắc an toàn lao
động theo quy định hiện hành.
- Mọi bất đồng về chuyên môn nghiệp
vụ giữa các đăng kiểm viên hoặc giữa đăng kiểm viên với chủ phương tiện phải
chuyển lên lãnh đạo đơn vị giải quyết. Nếu lãnh đạo đơn vị không giải quyết được
thì phải chuyển lên Giám đốc Trung tâm Quản lý kiểm định phương tiện cơ giới đường
bộ xem xét giải quyết.
Chương 4.
QUYỀN HẠN CỦA CÁN BỘ
ĐĂNG KIỂM
Điều
11. Đối với trạm trưởng, phó trạm trưởng
- Ký hồ sơ kỹ thuật cấp cho phương
tiện cơ giới đường bộ theo các quy định hiện hành.
- Bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm tổ trưởng
đăng kiểm viên.
- Có quyền phủ quyết kết luận của
đăng kiểm viên khi xét thấy kết luận đó chưa đúng và chịu trách nhiệm về kết luận
của mình.
- Có quyền khen thưởng và xử lý vi
phạm đối với cán bộ công nhân viên trong đơn vị theo khoản 1 Điều 15 của Quy định
này.
Điều 12. Đối với
đăng kiểm viên và nhân viên nghiệp vụ
- Đăng kiểm viên được tiến hành các
bước kiểm tra theo sự phân công của lãnh đạo đơn vị, được ký các nội dung đã được
phân công theo các quy định hiện hành.
- Có quyền bảo lưu và báo cáo cấp
trên ý kiến của mình về kết luận đánh giá tình trạng kỹ thuật phương tiện hoặc
sản phẩm khác với quyết định của lãnh đạo đơn vị.
- Yêu cầu chủ phương tiện cung cấp
đầy đủ hồ sơ kỹ thuật theo quy định để phục vụ cho công tác kiểm định.
- Có quyền dừng việc kiểm định kỹ
thuật đối với phương tiện và báo cáo cấp trên quyết định của mình nếu xét thấy
phương tiện không đủ khả năng đảm bảo an toàn kỹ thuật, hoặc vi phạm nghiêm trọng
các quy định của quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT ĐỐI
VỚI CÁN BỘ ĐĂNG KIỂM
Điều
13. Khen thưởng
Cán bộ đăng kiểm hoàn thành tốt nhiệm
vụ và trách nhiệm được giao: Thực hiện công tác kiểm định kỹ thuật theo đúng
quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật và tuân thủ nghiệp vụ đăng kiểm; Có ý thức và
trách nhiệm trong việc giữ gìn, bảo dưỡng máy móc thiết bị kiểm định cũng như
các tài sản khác của đơn vị; Có công phát hiện, tố giác các hành vi vi phạm thì
tùy theo mức độ có thể áp dụng các hình thức khen thưởng như sau:
- Tuyên dương, khen thưởng và đề
nghị khen thưởng ở các cấp.
- Xét nâng hạng đăng kiểm viên trước
thời hạn.
- Ưu tiên đưa đi đào tạo nghiệp vụ ở
trong nước và ngoài nước.
Điều 14. Kỷ luật
1. Cán bộ đăng kiểm phải chịu hình
thức khiển trách khi có một trong những vi phạm sau:
- Không chấp hành sự phân công nhiệm
vụ.
- Không tố giác các hành vi vi phạm.
- Vi phạm nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm của mình nhưng chưa gây hậu quả nghiêm trọng.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
việc kiểm tra, kết luận đánh giá trong công tác kiểm định.
- Nhận tiền cho hoặc quà biếu của
chủ phương tiện, người đưa phương tiện đến kiểm định hoặc thông qua trung gian.
2. Cán bộ đăng kiểm bị tước quyền
kiểm tra, ký các nội dung của hồ sơ kiểm định trong thời hạn 06 tháng và thông
báo toàn ngành, khi có một trong những vi phạm sau:
- Bị khiển trách lần thứ hai.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
việc kiểm tra, kết luận đánh giá dẫn đến cấp các ấn chỉ cho phương tiện cơ giới
đường bộ trái với các quy định hiện hành.
3. Cán bộ đăng kiểm bị tước quyền
kiểm tra và ký các nội dung đã được phân công vô thời hạn và không bố trí làm
công tác kiểm định, giám sát kỹ thuật khi có một trong những vi phạm sau:
- Bị khiển trách lần thứ ba.
- Cố ý sửa chữa, tẩy xóa hay hủy bỏ
các biểu mẫu, ấn chỉ và hồ sơ có liên quan nhằm làm sai lệch kết quả kiểm định.
- Lạm dụng hay cố ý làm trái quy định
của quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật, hướng dẫn nghiệp vụ hoặc gây khó khăn cho đối
tượng kiểm định, giám sát kỹ thuật và có biểu hiện tiêu cực.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
việc giữ gìn, kiểm tra, bảo dưỡng máy móc thiết bị kiểm định cũng như các tài sản
khác của đơn vị gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Cán bộ đăng kiểm bị buộc thôi việc
khi có một trong những vi phạm sau:
- Vi phạm kỷ luật sau khi đã bị xử
lý kỷ luật theo khoản 3 Điều 14.
- Tổ chức môi giới, móc ngoặc cố ý
làm trái các quy định đối với công tác kiểm định kỹ thuật.
5. Trạm trưởng, phó trạm trưởng và
tổ trưởng liên đới chịu trách nhiệm mỗi khi trong đơn vị của mình phụ trách có
một trong những vi phạm sau:
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
công tác quản lý, kiểm tra, bảo dưỡng thiết bị và các tài sản khác của đơn vị gây
hậu quả nghiêm trọng về mặt tài chính.
- Tổ chức tập thể nhận tiền hối lộ
hoặc quà biếu của người môi giới, của chủ phương tiện hay người đưa phương tiện
đến kiểm định.
- Thiếu tinh thần trách nhiệm trong
việc kiểm tra, kết luận đánh giá dẫn đến cấp các ấn chỉ cho phương tiện cơ giới
đường bộ trái với các quy định hiện hành.
6. Ngoài những hình thức kỷ luật
nêu trên, những trường hợp vi phạm nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo pháp luật.
Điều 15. Xử lý
vi phạm
1. Trạm trưởng căn cứ vào đề nghị của
hội đồng kỷ luật đơn vị, ra quyết định kỷ luật đối với phó trạm trưởng, đăng kiểm
viên và nhân viên nghiệp vụ trong trường hợp vi phạm nêu tại khoản 1 Điều 14 và
gửi báo cáo về Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt
Nam, Giám đốc Sở GTVT, sở GTCC căn cứ vào đề nghị của hội đồng kỷ luật, của
đoàn kiểm tra để ra quyết định kỷ luật đối với Cán bộ đăng kiểm trong trường hợp
vi phạm ở các khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều 14 và thông báo hình thức kỷ luật cho
toàn ngành.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
16. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ cụ thể của từng
hạng đăng kiểm viên; chương trình đào tạo, quy chế thi, cấp chứng chỉ và thẻ
đăng kiểm do Cục Đăng kiểm Việt Nam quy định.
Điều 17.
Cục Đăng kiểm Việt Nam có nhiệm vụ thường xuyên hướng
dẫn, kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm tại các đơn vị đăng kiểm phương tiện
cơ giới đường bộ trên phạm vi toàn quốc.
Điều 18.
Đối với những cán bộ tiếp nhận và bổ nhiệm trước
ngày quyết định này có hiệu lực được giải quyết như sau:
- Cục Đăng kiểm Việt Nam có trách
nhiệm lập kế hoạch đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo đúng tiêu chuẩn nêu tại
Chương II của quy định này trong thời hạn 02 năm và thông báo cho các đăng kiểm
viên phương tiện cơ giới đường bộ trong cả nước biết để thực hiện.
- Nếu sau thời hạn đào tạo trên,
các cán bộ này không đạt yêu cầu và không có chứng chỉ phù hợp theo quy định
thì sẽ miễn nhiệm và không phân công công tác theo các chức danh tại các đơn vị
đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ.