ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1635/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 18 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm
2019;
Căn cứ Luật Bảo vệ bí mật nhà nước
số 29/2018/QH14 ngày 15/11/2018;
Căn cứ Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an
tỉnh tại Tờ trình số 165/TTr-CAT-ANCTNB ngày 07/6/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế Bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an (b/c);
- TTr Tỉnh ủy, TTr HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, địa phương;
- Như Điều 3,
- Lưu: VT, PCNC.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Thọ
|
QUY CHẾ
BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1635/QĐ-UBND ngày 18/6/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; sao, chụp, thống kê, lưu giữ, bảo quản,
vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ; bảo vệ bí mật nhà nước trong sử dụng
máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ tài
liệu, thông tin bí mật nhà nước; cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước; tổ chức
hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước; thanh tra, kiểm tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; xác minh, điều tra, xử
lý thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước; thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo,
bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật nhà nước; chế độ thông
tin, báo cáo về bảo vệ bí mật nhà nước; trách nhiệm, quyền hạn của các cơ quan,
đơn vị, địa phương và cá nhân có liên quan trong việc bảo vệ bí mật nhà nước
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu quản lý.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với tất cả
các sở, ban, ngành, cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi chung là các cơ quan,
đơn vị, địa phương) và các cá nhân liên quan đến việc tiếp cận, quản lý,
khai thác, sử dụng, bảo vệ bí mật nhà nước thuộc các cơ quan, đơn vị, địa
phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý.
Điều 3. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà nước
Theo quy định tại Điều 5 của Luật Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2018, các hành vi bị nghiêm cấm trong bảo vệ bí mật nhà
nước gồm:
1. Làm lộ, chiếm đoạt, mua, bán bí mật
nhà nước; làm sai lệch, hư hỏng, mất tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước.
2. Thu thập, trao đổi, cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước trái pháp luật; sao, chụp, lưu giữ, vận chuyển, giao, nhận,
thu hồi, tiêu hủy tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước trái pháp luật.
3. Mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà
nước ra khỏi nơi lưu giữ trái pháp luật.
4. Lợi dụng, lạm dụng việc bảo vệ bí
mật nhà nước, sử dụng bí mật nhà nước để thực hiện, che giấu hành vi vi phạm
pháp luật, xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp hoặc cản trở hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân.
5. Soạn thảo, lưu giữ tài liệu có chứa
nội dung bí mật nhà nước trên máy tính hoặc thiết bị khác đã kết nối hoặc đang
kết nối với mạng Internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, trừ trường hợp lưu
giữ bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
6. Truyền đưa bí mật nhà nước trên
phương tiện thông tin, viễn thông trái với quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Chuyển mục đích sử dụng máy tính,
thiết bị khác đã dùng để soạn thảo, lưu giữ, trao đổi bí mật nhà nước khi chưa
loại bỏ bí mật nhà nước.
8. Sử dụng thiết bị có tính năng thu,
phát tín hiệu, ghi âm, ghi hình trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung
bí mật nhà nước dưới mọi hình thức khi chưa được người có thẩm quyền cho phép.
9. Đăng tải, phát tán bí mật nhà nước
trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 của
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 2 của Nghị định số 26/2020/NĐ-CP
ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị,
địa phương ban hành, phát hành tài liệu hoặc tạo ra vật chứa bí mật nhà nước có
trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước. Trường hợp
sử dụng bí mật nhà nước của cơ quan, tổ chức khác thì phải xác định độ mật
tương ứng. Trường hợp thông tin trong cùng một tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
thuộc danh mục bí mật nhà nước có độ mật khác nhau thì xác định theo độ mật cao
nhất.
Cấp phó được ủy quyền của người đứng
đầu cơ quan, đơn vị, địa phương cũng có trách nhiệm xác định bí mật nhà nước và
độ mật của bí mật nhà nước đối với thông tin thuộc lĩnh vực được phân công phụ
trách (việc ủy quyền phải thể hiện trong Nội quy bảo vệ bí mật nhà nước; quy
chế làm việc hoặc văn bản phân công công tác hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa
phương).
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy
quyền cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xác định
bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước đối với các thông tin thuộc lĩnh
vực được phân công phụ trách (theo Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh
và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh).
3. Việc xác định bí mật nhà nước và độ
mật của bí mật nhà nước phải căn cứ vào danh mục bí mật nhà nước thuộc các
ngành, lĩnh vực do Thủ tướng Chính phủ ban hành và quy định của Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước.
4. Độ mật của bí mật nhà nước được thể
hiện bằng dấu chỉ độ mật, văn bản xác định độ mật hoặc hình thức khác phù hợp với
hình thức chứa bí mật nhà nước.
5. Trình tự, thủ tục xác định bí mật
nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước:
a) Người soạn thảo, tạo ra thông tin
thuộc danh mục bí mật nhà nước phải đề xuất để người có thẩm quyền theo quy định
tại khoản 1 của Điều này xác định bí mật nhà nước, độ mật của bí mật nhà nước,
nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép hoặc không được phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước tại Tờ trình, Phiếu trình duyệt, ký văn bản hoặc
văn bản xác định độ mật đối với vật, địa điểm, lời nói, hoạt động, hình thức
khác chứa bí mật nhà nước và có trách nhiệm bảo vệ nội dung bí mật nhà nước
trong quá trình soạn thảo, tạo ra. Tài liệu bí mật nhà nước phải thể hiện nơi
nhận, số lượng bản phát hành, tên người soạn thảo, được phép hoặc không được
phép sao, chụp ở mục nơi nhận của tài liệu. Trường hợp văn bản điện tử, người
soạn thảo phải tạo dấu chỉ độ mật trên văn bản sau khi được người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước và độ mật của bí mật nhà nước; văn bản điện tử khi in
ra để phát hành phải đóng dấu chỉ độ mật theo quy định.
Dự thảo văn bản có nội dung bí mật
nhà nước phải được quản lý, bảo vệ như văn bản ban hành chính thức từ khi soạn
thảo và tiêu hủy ngay sau khi hoàn thành việc soạn thảo, tạo ra nếu thấy không
cần thiết phải lưu giữ.
b) Người tiếp nhận thông tin thuộc
danh mục bí mật nhà nước, nhưng chưa được xác định là bí mật nhà nước phải báo
cáo ngay Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương để xác định hoặc chuyển
đến cơ quan, tổ chức ban hành để xác định theo thẩm quyền.
Người được giao xử lý phải có văn bản
đề xuất để người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà
nước, độ mật của bí mật nhà nước, nơi nhận, số lượng bản phát hành, được phép
hoặc không được phép sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Thông tin phải
được bảo vệ trong quá trình tiếp nhận và xử lý.
6. Mẫu dấu chỉ độ mật, mẫu văn bản xác định độ mật của bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 5. Sao, chụp
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 11
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018; Điều 3 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước và Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an
ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước, cụ thể như
sau:
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật là: Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật, bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
thị xã, thành phố.
c) Người đứng đầu sở, ban, ngành cấp
tỉnh và tương đương;
d) Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc doanh nghiệp nhà nước.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật bao gồm:
a) Những người quy định tại khoản 1,
khoản 2 Điều này;
c) Người đứng đầu đơn vị cấp phòng
thuộc sở, ban, ngành cấp tỉnh và tương đương; trưởng phòng của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và tương đương.
4. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này
có thể ủy quyền cho cấp phó thực hiện thẩm quyền cho phép sao, chụp tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước.
Việc ủy quyền cho phép sao, chụp tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước được thực hiện thường xuyên hoặc theo từng trường
hợp cụ thể và phải được thể hiện bằng văn bản (theo Quy chế làm việc của cơ
quan, đơn vị và Quyết định phân công công việc của đồng chí cấp trưởng và các đồng
chí cấp phó trong cơ quan, đơn vị), trong đó xác định rõ phạm vi, nội dung,
thời hạn ủy quyền.
Cấp phó được ủy quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải chịu trách nhiệm về quyết định cho
phép sao, chụp của mình trước cấp trưởng, trước pháp luật và không được ủy quyền
tiếp cho người khác.
5. Việc sao, chụp tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi được người có thẩm quyền
quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 và khoản 4 của Điều này cho phép, người
được giao nhiệm vụ tiến hành việc sao, chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước;
b) Bản sao tài liệu bí mật nhà nước
đóng dấu “bản sao số” ở trang đầu và dấu “bản sao bí mật nhà nước” ở trang cuối
của tài liệu sau khi sao, trong đó phải thể hiện số thứ tự bản sao, hình thức
sao y bản chính hoặc sao lục, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho
phép sao và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
c) Bản trích sao tài liệu bí mật nhà
nước phải thực hiện theo mẫu “trích sao”, trong đó thể hiện đầy đủ nội dung
trích sao, thời gian, số lượng, nơi nhận, thẩm quyền cho phép sao và con dấu của
cơ quan, tổ chức (nếu có);
d) Bản chụp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải có “văn bản ghi nhận việc chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước”,
trong đó phải thể hiện tên, loại tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, độ mật, thời
gian, số lượng, nơi nhận, người thực hiện chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước,
thẩm quyền cho phép chụp và con dấu của cơ quan, tổ chức (nếu có);
đ) Việc sao, chụp phải ghi nhận vào
“Sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước” để quản lý và theo dõi.
6. Việc sao, chụp điện mật thực hiện
theo quy định của pháp luật về cơ yếu.
7. Mẫu dấu sao, chụp; mẫu văn bản ghi
nhận việc chụp bí mật nhà nước; mẫu sổ quản lý sao, chụp bí mật nhà nước thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng
Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6. Thống kê,
lưu giữ, bảo quản tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo Điều 12 Luật Bảo vệ bí
mật nhà nước, cụ thể như sau:
1. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
khi tiếp nhận, phát hành phải được thống kê theo trình tự thời gian và độ mật.
2. Bí mật nhà nước chứa trong thiết bị
có tính năng lưu giữ, sao, chụp, phải được bảo vệ bằng biện pháp thích hợp bảo
đảm an toàn.
3. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được lưu giữ, bảo quản ở nơi an toàn và có phương án bảo vệ.
Điều 7. Vận chuyển,
giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 13
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 4 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, cụ thể như sau:
1. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước do người làm công tác liên quan đến bí mật nhà nước, người
làm công tác giao liên hoặc văn thư của cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện.
2. Cán bộ làm công tác liên quan trực
tiếp đến bí mật nhà nước chỉ vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước khi được người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương chỉ đạo.
3. Vận chuyển, giao, nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải thực hiện theo nguyên tắc giữ kín, niêm phong.
4. Trong quá trình vận chuyển tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước phải có biện pháp bảo quản, bảo đảm an toàn; trường hợp
cần thiết phải có lực lượng bảo vệ.
5. Vận chuyển tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước qua dịch vụ bưu chính được thực hiện theo quy định của pháp luật về
bưu chính.
6. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải kiểm tra, đối chiếu để kịp thời phát hiện sai sót và
có biện pháp xử lý; việc giao, nhận phải được ghi đầy đủ vào sổ theo dõi riêng,
người nhận phải ký nhận.
7. Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Trước khi giao tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đi”. Tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước độ “Tuyệt mật” chỉ ghi trích yếu khi người có thẩm quyền
xác định bí mật nhà nước đồng ý;
b) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải làm bì hoặc đóng gói riêng. Giấy làm bì phải dùng loại giấy dai, bền, khó
thấm nước, không nhìn thấu qua được; hồ dán phải dính, khó bóc;
Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước thuộc độ “Tuyệt mật” phải được bảo vệ bằng hai lớp phong bì: Bì trong
ghi số, ký hiệu của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước, tên người nhận, đóng dấu
“Tuyệt mật” và được niêm phong bằng dấu của cơ quan, đơn vị, địa phương ở ngoài
bì; trường hợp gửi đích danh người có trách nhiệm giải quyết thì đóng dấu “Chỉ
người có tên mới được bóc bì”. Bì ngoài ghi như gửi tài liệu thường và đóng dấu
ký hiệu chữ “A”;
Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ
“Tối mật” và “Mật” được bảo vệ bằng một lớp bì, ngoài bì đóng dấu chữ “B” và chữ
“C” tương ứng với độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước bên trong;
c) Việc giao tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước phải được quản lý bằng “Sổ chuyển giao bí mật nhà nước”.
8. Việc nhận tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được thực hiện như sau:
a) Sau khi nhận, tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước phải đăng ký vào “Sổ đăng ký bí mật nhà nước đến”;
b) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước mà phong bì có dấu “Chỉ người có tên mới được bóc bì”, người nhận vào
sổ theo ký hiệu ngoài bì, không được mở bì và phải chuyển ngay đến người có tên
trên phong bì. Nếu người có tên trên phong bì đi vắng và trên phong bì có thêm
dấu “Hỏa tốc” thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc người được
lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương ủy quyền giải quyết;
c) Trường hợp tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước được gửi đến mà không thực hiện đúng quy định bảo vệ bí mật nhà nước
thì chuyển đến lãnh đạo cơ quan, đơn vị, địa phương nhận tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước hoặc người có tên trên phong bì (đối với trường hợp gửi đích danh)
giải quyết, đồng thời phải thông báo nơi gửi biết để có biện pháp khắc phục. Nếu
phát hiện tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước gửi đến có dấu hiệu bóc, mở bì hoặc
bị tráo đổi, mất, hư hỏng thì người nhận phải báo cáo ngay người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương để có biện pháp xử lý.
9. Nơi gửi và nơi nhận tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước phải đối chiếu về số lượng, kiểm tra việc đóng bì, đóng
gói tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước. Trường hợp phát hiện thiếu số lượng,
sai sót trong đóng bì, đóng gói thì nơi nhận yêu cầu nơi gửi bổ sung, xử lý trước
khi vào sổ theo dõi và ký nhận.
10. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước có đóng dấu “Tài liệu thu hồi”, cơ quan, đơn vị, địa phương hoặc
cá nhân đã nhận tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải gửi lại đúng thời hạn
ghi trên văn bản.
11. Việc chuyển, nhận văn bản điện tử
có nội dung bí mật nhà nước trên mạng Internet, mạng máy tính và mạng viễn
thông được thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
12. Việc vận chuyển, giao nhận sản phẩm
mật mã thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
13. Trường hợp tài liệu, vật chứa bí
mật nhà nước đăng ký bằng cơ sở dữ liệu quản lý trên máy tính thì khi chuyển
giao phải in ra giấy để ký nhận và đóng sổ để quản lý. Máy tính dùng để đăng ký
tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước không được nối mạng Internet, mạng máy tính
và mạng viễn thông, trừ trường hợp thực hiện theo quy định pháp luật về cơ yếu.
14. Mẫu dấu ký hiệu độ mật, mẫu dấu tài liệu thu hồi, mẫu dấu chỉ người có
tên mới được bóc bì; mẫu dấu quản lý số lượng tài liệu bí mật nhà nước, mẫu sổ
đăng ký bí mật nhà nước đi, mẫu sổ đăng ký bí mật nhà nước đến, mẫu sổ chuyển
giao bí mật nhà nước thực hiện theo quy định tại Thông tư số 24/2020/TT-BCA
ngày 10/3/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành biểu mẫu sử dụng trong công
tác bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 8. Bảo vệ bí
mật nhà nước trong sử dụng máy vi tính, thiết bị nhớ ngoài, phương tiện điện tử
có tính năng lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước
1. Tiến hành kiểm tra an ninh thiết bị,
phần mềm hệ thống, phần mềm ứng dụng, bao gồm thiết bị, phần mềm mới dùng để soạn
thảo, lưu giữ tài liệu có chứa nội dung bí mật nhà nước; các thiết bị, phần mềm
được nâng cấp hoặc sửa đổi, bổ sung trước khi đưa vào sử dụng tại các bộ phận,
vị trí trọng yếu, cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước thuộc các cơ quan, đơn
vị, địa phương. Các thiết bị, phần mềm sử dụng cho các bộ phận, vị trí trọng yếu,
cơ mật, nơi chứa đựng bí mật nhà nước hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài
trợ, cho tặng phải được Công an tỉnh kiểm tra trước khi sử dụng.
2. Sửa chữa máy vi tính, thiết bị nhớ
ngoài, phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo
vệ bí mật nhà nước nếu bị hư hỏng phải do cán bộ công nghệ thông tin cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện. Nếu thuê dịch vụ bên ngoài, phải giám sát chặt chẽ.
Máy vi tính lưu giữ tài liệu, thông tin bí mật nhà nước mang ra ngoài sửa chữa,
phải tháo rời ổ cứng niêm phong, quản lý tại cơ quan, đơn vị, địa phương. Sửa
chữa xong, phải kiểm tra trước khi sử dụng. Đối với các thiết bị nhớ ngoài,
phương tiện điện tử có tính năng lưu giữ thông tin dùng trong công tác bảo vệ
bí mật nhà nước bị hỏng, không có khả năng sửa chữa, phục hồi, không hoạt động
được do thiếu đồng bộ, lạc hậu mà không có nhu cầu sử dụng lại phải được bảo quản,
xử lý hoặc tiêu hủy theo đúng quy trình, quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật
nhà nước.
3. Không sử dụng thiết bị thu phát
sóng không dây trong các hệ thống thông tin quan trọng về an ninh quốc gia, hệ
thống mạng thông tin quan trọng quốc gia và tại bộ phận, vị trí trọng yếu, cơ mật.
Điều 9. Mang tài
liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ
Thực hiện theo quy định tại Điều 14
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 5 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, cụ thể như sau:
1. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở trong nước phải được người đứng
đầu hoặc cấp phó được ủy quyền của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương
trực tiếp quản lý bí mật nhà nước cho phép.
2. Việc mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước ngoài phải được Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền
cho các đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh được cho phép mang tài liệu,
vật chứa bí mật nhà nước thuộc lĩnh vực phụ trách (theo Quy chế làm việc của
Ủy ban nhân dân tỉnh và Quyết định phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) ra khỏi nơi lưu giữ để phục vụ công tác ở nước
ngoài.
3. Người mang tài liệu, vật chứa bí mật
nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước ngoài phải có
văn bản xin phép người có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 của Điều
này và phải báo cáo Trưởng đoàn công tác. Khi kết thúc nhiệm vụ phải báo cáo người
có thẩm quyền cho phép mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu
giữ về việc quản lý, sử dụng bí mật nhà nước và nộp lại cơ quan, đơn vị, địa
phương.
4. Văn bản xin phép mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ phục vụ công tác trong nước, nước
ngoài phải nêu rõ họ, tên, chức vụ, đơn vị công tác; tên loại, trích yếu nội
dung, độ mật của tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước; mục đích sử dụng; thời
gian, địa điểm công tác; biện pháp bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
mang ra khỏi nơi lưu giữ phải chứa, đựng, vận chuyển bằng phương tiện, thiết bị
bảo đảm an toàn do người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý
bí mật nhà nước quy định và phải bảo vệ trong thời gian mang ra khỏi nơi lưu giữ.
6. Trong thời gian mang tài liệu, vật
chứa bí mật nhà nước ra khỏi nơi lưu giữ, nếu phát hiện bí mật nhà nước bị lộ,
bị mất, người mang tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước phải báo cáo ngay với người
đúng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực tiếp quản lý, Trưởng đoàn công tác để
có biện pháp xử lý và khắc phục hậu quả.
Điều 10. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, người Việt Nam được giao thực
hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 15
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tuyệt mật được quy định tại khoản 1
Điều 5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật.
2. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Tối mật được quy định tại khoản 2 Điều
5 của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật
nhà nước độ Tối mật.
3. Người có thẩm quyền cho phép sao,
chụp tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước độ Mật được quy định tại khoản 3 Điều 5
của Quy chế này có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà
nước độ Mật.
4. Cơ quan, tổ chức và người Việt Nam
được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước được đề
nghị cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước và phải có văn bản gửi người có thẩm
quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải
ghi rõ tên cơ quan, tổ chức; người đại diện cơ quan, tổ chức; bí mật nhà nước đề
nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Người đề nghị cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số
Căn cước công dân, Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu, Chứng minh Công an nhân dân
hoặc số giấy chứng minh do Quân đội nhân dân cấp; địa chỉ liên lạc; vị trí công
tác; bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng và cam kết
bảo vệ bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 11. Cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
có thẩm quyền quyết định cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật và độ
Mật thuộc phạm vi quản lý (việc cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật do Thủ tướng Chính phủ quy định).
2. Bí mật nhà nước chỉ được cung cấp,
chuyển giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tham gia vào chương trình
hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật nhà nước.
3. Cơ quan, tổ chức nước ngoài đề nghị
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa
phương chủ trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan
đến bí mật nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ tên cơ quan, tổ chức, người đại
diện cơ quan, tổ chức; quốc tịch, số Hộ chiếu, chức vụ của người đại diện; bí mật
nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ bí mật
nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của
bên cung cấp, chuyển giao.
4. Cá nhân nước ngoài đề nghị cung cấp,
chuyển giao bí mật nhà nước phải có văn bản gửi cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước. Văn bản đề nghị phải ghi rõ họ và tên; số Hộ chiếu, địa chỉ liên lạc;
bí mật nhà nước đề nghị cung cấp, chuyển giao; mục đích sử dụng, cam kết bảo vệ
bí mật nhà nước và không cung cấp, chuyển giao cho bên thứ ba nếu không có sự đồng ý của bên cung cấp, chuyển
giao.
5. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ
trì chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến bí mật
nhà nước có trách nhiệm chuyển đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này đến người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước.
6. Trường hợp từ chối cung cấp, chuyển
giao bí mật nhà nước, người có thẩm quyền quyết định việc cung cấp, chuyển giao
bí mật nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Điều 12. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương
tổ chức (Không có yếu tố nước ngoài)
Thực hiện theo quy định tại Điều 17
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018 và Điều 6 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày
28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ bí mật
nhà nước, cụ thể như sau:
1. Việc tổ chức hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước của cơ quan, đơn vị, địa phương phải được
sự đồng ý của người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều
10 của Quy chế này về việc sử dụng nội dung bí mật nhà nước. Cụ thể:
a) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tuyệt mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật.
b) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Tối mật quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tối mật.
c) Người có thẩm quyền quyết định việc
cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước độ Mật quyết định việc tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật.
2. Thành phần tham dự là đại diện cơ
quan, tổ chức hoặc người được giao thực hiện nhiệm vụ liên quan đến bí mật nhà
nước.
3. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước được tổ chức trong phòng họp kín tại trụ sở làm việc của
cơ quan, đơn vị, địa phương. Trường hợp tổ chức ở ngoài trụ sở làm việc, người
đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương quyết định tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc
họp có trách nhiệm đề nghị Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trong và
ngoài khu vực diễn ra hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
4. Phương tiện, thiết bị sử dụng
trong hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước phải sử dụng micro có dây và các phương tiện, thiết bị được
Công an tỉnh kiểm tra an ninh, an toàn trước khi lắp đặt, trừ phương tiện, thiết
bị do Ban Cơ yếu Chính phủ trang bị. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có
nội dung bí mật nhà nước tổ chức bằng hình thức truyền hình trực tuyến phải bảo
vệ đường truyền theo quy định pháp luật về cơ yếu;
b) Người tham dự không được mang thiết
bị có tính năng thu, phát tin, ghi âm, ghi hình vào trong hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật. Đối với hội nghị, hội
thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Mật, việc sử dụng phương tiện,
thiết bị được thực hiện theo yêu cầu của người chủ trì;
c) Trong trường hợp cần thiết, cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật
nhà nước quyết định việc sử dụng phương tiện, thiết bị kỹ thuật để ghi âm, ghi
hình; ngăn chặn hoạt động xâm nhập, thu tin từ bên ngoài.
6. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định
việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp
có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà
nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà
nước độ Tuyệt mật phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương
tiện, thiết bị không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 13. Hội nghị,
hội thảo, cuộc họp có yếu tố nước ngoài do cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 16
và Điều 18 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp do các
cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức có yếu tố nước ngoài chứa nội dung bí mật
nhà nước độ Tuyệt mật phải được sự cho phép bằng văn bản của Thủ tướng Chính phủ.
2. Hội nghị, hội thảo, cuộc họp do
các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức có yếu tố nước ngoài chứa nội dung bí mật
nhà nước ở các cấp độ Tối mật và Mật phải được sự cho phép bằng văn bản của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Thành phần tham dự theo quy định tại
khoản 2, Điều 12 của Quy chế này; đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài
tham gia vào chương trình hợp tác quốc tế hoặc thi hành công vụ có liên quan đến
bí mật nhà nước.
4. Bảo đảm yêu cầu quy định tại các
khoản 3, 4, 5, 6 Điều 12 Quy chế này.
5. Phương án bảo vệ hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước:
a) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước độ Tuyệt mật, cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì quyết định
việc bố trí lực lượng canh gác, bảo vệ bên ngoài; dự kiến các tình huống phức tạp
có thể xảy ra ảnh hưởng đến an ninh, an toàn trong quá trình tổ chức hội nghị,
hội thảo, cuộc họp và phương án giải quyết, xử lý.
b) Hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội
dung bí mật nhà nước tổ chức từ hai ngày trở lên phải niêm phong phòng họp sau
mỗi ngày tổ chức hội nghị, hội thảo, cuộc họp;
c) Người tham dự hội nghị, hội thảo,
cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước phải đúng thành phần theo yêu cầu của cơ
quan, đơn vị, địa phương chủ trì, có trách nhiệm bảo vệ và sử dụng bí mật nhà
nước theo quy định của Quy chế này và yêu cầu của người chủ trì hội nghị, hội
thảo, cuộc họp; không được cung cấp, chuyển giao bí mật nhà nước cho bên thứ
ba. Trường hợp hội nghị, hội thảo, cuộc họp có nội dung bí mật nhà nước độ Tuyệt
mật phải có biện pháp kiểm tra việc tuân thủ quy định các phương tiện, thiết bị
không được mang vào phòng họp đối với người tham dự.
d) Tài liệu, vật chứa bí mật nhà nước
phải được thu hồi sau hội nghị, hội thảo, cuộc họp.
Điều 14. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về bảo vệ bí mật nhà nước
Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực bảo
vệ bí mật nhà nước được tiến hành định kỳ hoặc đột xuất đối với từng vụ, việc
hoặc đối với từng cá nhân, từng bộ phận công tác, từng cơ quan, đơn vị, địa
phương trên địa bàn tỉnh.
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành thanh tra, kiểm tra về công tác bảo
vệ bí mật nhà nước theo thẩm quyền đối với cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh; việc thanh tra, kiểm tra đột xuất được tiến hành khi phát
hiện cơ quan, đơn vị, địa phương và cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật về bảo
vệ bí mật nhà nước xét thấy cần thiết phải tiến hành thanh tra, kiểm tra.
2. Thủ trưởng, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị, địa phương thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra
trong lĩnh vực bảo vệ bí mật nhà nước định kỳ hoặc đột xuất đối với từng đơn vị
trong phạm vi quản lý của mình. Sau mỗi lần kiểm tra phải có báo cáo cơ quan chủ
quản cấp trên, đồng gửi cơ quan Công an cùng cấp để theo dõi.
3. Thanh tra, kiểm tra trong lĩnh vực
bảo vệ bí mật nhà nước phải đánh giá đúng những ưu điểm, khuyết điểm; phát hiện
những thiếu sót, sơ hở và kiến nghị các biện pháp khắc phục.
4. Khi có khiếu nại, tố cáo liên quan
đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước. Các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan có trách nhiệm phối hợp với Công an tỉnh để giải quyết theo quy định của
pháp luật về khiếu nại, tố cáo và Luật bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 15. Xác
minh, điều tra, xử lý các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về
bảo vệ bí mật nhà nước
1. Giao Công an tỉnh chủ trì, phối hợp
với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tiến hành xác minh, điều tra làm
rõ các thông tin, vụ việc liên quan đến vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà
nước trên địa bàn tỉnh.
2. Trường hợp phát hiện vi phạm pháp
luật về bảo vệ bí mật nhà nước thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan phải
có biện pháp xử lý, kịp thời thông báo cho cơ quan, đơn vị, địa phương xác định
bí mật nhà nước và Công an tỉnh biết để có biện pháp khắc phục, xác minh, điều
tra làm rõ.
Điều 16. Thành lập,
kiện toàn Ban Chỉ đạo, bộ phận và phân công cán bộ làm công tác bảo vệ bí mật
nhà nước
1. Giao Công an tỉnh có trách nhiệm
tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo công
tác bảo vệ bí mật nhà nước của tỉnh, trong đó Lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh làm
Trưởng Ban Chỉ đạo; Giám đốc Công an tỉnh hoặc Phó Giám đốc phụ trách an ninh
là Phó Trưởng Ban thường trực và thành viên là các sở, ngành, đơn vị liên quan
tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 3 Điều 24 Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố chỉ đạo thành lập, kiện toàn ban chỉ đạo của địa phương. Trong đó,
lãnh đạo Ủy ban nhân huyện, thị xã, thành phố làm Trưởng ban; Trưởng Công an cấp
huyện, thị xã, thành phố hoặc Phó Trưởng Công an huyện, thị xã, thành phố phụ
trách an ninh là Phó Ban thường trực và thành viên là các phòng, ban, đơn vị
liên quan.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương phải
phân công cán bộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm theo dõi, tham mưu công tác bảo vệ
bí mật nhà nước tại văn phòng hoặc đơn vị hành chính, tổng hợp.
Việc phân công cán bộ thực hiện nhiệm
vụ bảo vệ bí mật nhà nước phải thể hiện bằng văn bản và đảm bảo các quy định tại
Điều 7 Nghị định số 26/2020/NĐ-CP ngày 28/02/2020 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều của Luật Bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 17. Trách
nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương trực thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
Thực hiện theo quy định tại Điều 25
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Ban hành nội quy bảo vệ bí mật nhà
nước trong cơ quan, đơn vị, địa phương.
2. Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các quy định của pháp luật và quy chế, nội quy về bảo vệ bí mật nhà nước
trong cơ quan, đơn vị, địa phương thuộc phạm vi quản lý.
3. Chỉ đạo xử lý và kịp thời thông
báo với Công an tỉnh khi xảy ra lộ, mất bí mật nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
4. Tổ chức thu hồi tài liệu, vật chứa
bí mật nhà nước khi người được phân công quản lý bí mật nhà nước thôi việc,
chuyển công tác, nghỉ hưu, từ trần hoặc vì lý do khác mà không được phân công
tiếp tục quản lý bí mật nhà nước.
Điều 18. Trách
nhiệm của người tiếp cận, người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 26
Luật Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2018, cụ thể như sau:
1. Người tiếp cận bí mật nhà nước có
trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định của pháp luật,
quy chế, nội quy của cơ quan, tổ chức về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ bí
mật nhà nước;
c) Sử dụng bí mật nhà nước đúng mục
đích;
d) Thực hiện yêu cầu và hướng dẫn của
cơ quan, tổ chức trực tiếp quản lý bí mật nhà nước.
2. Người trực tiếp quản lý bí mật nhà
nước có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện trách nhiệm quy định tại
khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất người có thẩm quyền quyết
định áp dụng các biện pháp để bảo vệ bí mật nhà nước do mình trực tiếp quản lý;
c) Trường hợp phát hiện vi phạm trong
hoạt động bảo vệ bí mật nhà nước thì người trực tiếp quản lý bí mật nhà nước phải
có biện pháp xử lý và báo cáo người có trách nhiệm giải quyết, thông báo cho cơ
quan, đơn vị, địa phương xác định bí mật nhà nước biết để có biện pháp khắc phục;
d) Trước khi thôi việc, chuyển công
tác, nghỉ hưu hoặc vì lý do khác mà không được phân công tiếp tục quản lý bí mật
nhà nước thì phải bàn giao bí mật nhà nước cho cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
quản lý và cam kết bảo vệ bí mật nhà nước đã quản lý.
Điều 19. Chế độ
báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước
1. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương phải thực hiện chế độ báo cáo về công tác bảo vệ bí mật nhà nước trong
phạm vi quản lý gửi Công an tỉnh để tổng hợp gửi Bộ Công an báo cáo Thủ tướng
Chính phủ theo thời hạn như sau:
a) Báo cáo tổng kết năm năm một lần;
báo cáo sơ kết một năm một lần;
b) Báo cáo đột xuất được thực hiện
ngay sau khi phát hiện vụ lộ, mất bí mật nhà nước hoặc theo đề nghị của Công an
tỉnh;
c) Thời hạn chốt số liệu trong chế độ
báo cáo hằng năm: Tính từ ngày 31 tháng 10 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 31
tháng 10 của kỳ báo cáo;
d) Thời hạn gửi báo cáo hàng năm: Thời
hạn cơ quan, đơn vị, địa phương gửi báo cáo định kỳ hằng năm cho Công an tỉnh
chậm nhất vào ngày 05 tháng 11 của năm báo cáo.
2. Nội dung báo cáo về công tác bảo vệ
bí mật nhà nước
a) Phân tích, đánh giá tình hình liên
quan đến công tác bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Kết quả thực hiện công tác bảo vệ
bí mật nhà nước; ưu điểm, hạn chế, khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân và bài học
kinh nghiệm trong chỉ đạo, thực hiện;
c) Tình hình, số liệu các vụ lộ, mất
bí mật nhà nước; nguyên nhân và việc xử lý, khắc phục hậu quả;
d) Dự báo tình hình; dự kiến công tác
trọng tâm bảo vệ bí mật nhà nước và đề xuất, kiến nghị.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm tham
mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổng kết 05 năm một lần, sơ kết 01 năm một lần về
công tác bảo vệ bí mật nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Trách
nhiệm thi hành
1. Căn cứ Quy chế này các cơ quan,
đơn vị, địa phương chịu trách nhiệm xây dựng nội quy và tổ chức thực hiện công tác
bảo vệ bí mật nhà nước trong phạm vi quản lý. Trong quá trình triển khai thực
hiện Quy chế, nếu phát sinh vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ánh bằng văn bản về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để hướng
dẫn thực hiện.
2. Giao Công an tỉnh - Cơ quan thường
trực Ban Chỉ đạo công tác bảo vệ bí mật nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức triển khai, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy chế này.
Điều 21. Khen
thưởng
Cơ quan, đơn vị, địa phương và cá
nhân có thành tích sau đây sẽ được khen thưởng theo quy định của pháp luật:
1. Phát hiện, tố giác kịp thời các
hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Khắc phục mọi khó khăn, nguy hiểm
để bảo vệ an toàn cho bí mật nhà nước.
3. Tìm được tài liệu, vật mang bí mật
nhà nước bị mất; ngăn chặn hoặc hạn chế được hậu quả do việc làm lộ, làm mất,
chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép bí mật nhà nước do người khác gây ra.
4. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ
bí mật nhà nước theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
Điều 22. Xử lý
vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi
vi phạm các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, tùy theo tính chất,
mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định./.