ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1630/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 10 tháng 8 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI
THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân
dân và Ủy ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ, Thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các
huyện, thị xã Hương Thủy và thành phố Huế, các tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Cao
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh:
Hội nghị, hội thảo quốc tế thuộc
phạm vi điều chỉnh của Quy chế này là hoạt động hội họp có yếu tố nước ngoài,
được tổ chức theo hình thức gặp gỡ trực tiếp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế,
hoặc theo hình thức trực tuyến với ít nhất là một đầu cầu thuộc địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế bao gồm:
1. Hội nghị, hội thảo do các cơ
quan, tổ chức Việt Nam tổ chức có sự tham gia hoặc tài trợ của nước ngoài thuộc
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Hội nghị, hội thảo do các cơ
quan, tổ chức nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Họp báo quốc tế không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2.
Đối tượng điều chỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức của Việt
Nam;
2. Các cơ quan, tổ chức nước
ngoài làm việc tại Việt Nam khi tổ chức hội nghị hội thảo quốc tế tại tỉnh Thừa
Thiên Huế phải có giấy phép hoạt động tại Việt Nam theo quy định.
Trong trường hợp các cơ quan, tổ
chức nước ngoài không có văn phòng tại Việt Nam, chưa có giấy phép hoạt động của
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp thì phải phối hợp với một cơ quan, đối
tác của Việt Nam để đồng tổ chức hội nghị, hội thảo.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ VIỆC
TỔ CHỨC, QUẢN LÝ HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Điều 3.
Thẩm quyền cho phép tổ chức, quản lý hội nghị, hội
thảo quốc tế trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
quyết định việc tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế do các cơ quan, tổ chức của
Việt Nam; các cơ quan, tổ chức của nước ngoài tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế theo thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều
3 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg
ngày 30 tháng 11 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội
nghị, hội thảo quốc tế tại Việt Nam.
2. Hội nghị, hội thảo quốc tế
có nội dung liên quan đến các vấn đề chính trị, an ninh, quốc phòng, dân tộc,
tôn giáo, nhân quyền, biên giới lãnh thổ hoặc thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải
được sự cho phép của Thủ tướng Chính phủ trước khi tổ chức.
Điều 4.
Cơ quan tham mưu và quản lý
Giao trách nhiệm cho Sở Ngoại vụ
tiếp nhận, thẩm định hồ sơ xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế trên địa
bàn tỉnh của các cơ quan, tổ chức trước khi trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định.
Điều 5.
Trình tự, thủ tục xin phép tổ chức hội nghị, hội thảo
quốc tế trên địa bàn tỉnh
1. Các cơ quan, tổ chức của Việt
Nam trước khi tiến hành tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tiến hành các
thủ tục sau đây:
a) Lấy ý kiến bằng văn bản của
cơ quan quản lý ngành liên quan đến lĩnh vực tổ chức hội nghị, hội thảo trước
khi nộp hồ sơ tại Sở Ngoại vụ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng
văn bản trong thời gian không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị.
b) Có công văn, tờ trình (kèm
theo đề án hoặc kế hoạch tổ chức) nộp tại Sở Ngoại vụ. Thời hạn trình ít nhất
là 10 ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Công văn, tờ trình, đề án hoặc
kế hoạch tổ chức phải nêu rõ:
- Lý do, mục đích của hội nghị,
hội thảo;
- Thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức
(trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc
chi tiết, tài liệu, tập gấp, tờ rơi (nếu có) và các hoạt động bên lề hội nghị,
hội thảo; tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt;
- Thành phần tham gia tổ chức:
cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc
tịch nước ngoài (đại biểu nước ngoài cần cung cấp rõ quốc tịch, số hộ chiếu,
ngày cấp hộ chiếu).
- Cung cấp thông tin về báo cáo
viên người nước ngoài trình bày trong hội nghị, hội thảo (lý lịch trích ngang
chi tiết, trình độ chuyên môn).
- Nguồn kinh phí (cơ quan, tổ
chức nào chi trả, phối hợp chi trả).
- Ý kiến của các cơ quan chuyên
môn về nội dung hội nghị, hội thảo.
- Đối với các công ty, doanh
nghiệp tư nhân tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải có bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động theo đúng ngành nghề đăng ký
- Hồ sơ xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế nộp tại Sở Ngoại vụ gồm 02 bộ.
2. Đối với hội nghị, hội thảo
quốc tế do cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức.
a) Có công văn, tờ trình (kèm
theo đề án hoặc kế hoạch tổ chức) nộp tại Sở Ngoại vụ. Thời hạn trình ít nhất
là 17 ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Công văn, tờ trình, đề án hoặc
kế hoạch tổ chức phải nêu rõ:
- Lý do, mục đích của hội nghị,
hội thảo;
- Thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức
(trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc
chi tiết, tài liệu, tập gấp, tờ rơi (nếu có) và các hoạt động bên lề hội nghị,
hội thảo; tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt;
- Thành phần tham gia tổ chức:
cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc
tịch nước ngoài (đại biểu nước ngoài cần cung cấp rõ quốc tịch, số hộ chiếu,
ngày cấp hộ chiếu).
- Cung cấp thông tin về báo cáo
viên người nước ngoài trình bày trong hội nghị, hội thảo (lý lịch trích ngang
chi tiết, trình độ chuyên môn).
- Nguồn kinh phí (cơ quan, tổ
chức nào chi trả, phối hợp chi trả)
- Giấy phép thành lập văn
phòng, tổ chức, giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Hồ sơ xin phép tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế nộp tại Sở Ngoại vụ gồm 02 bộ. b) Sau khi nhận được hồ
sơ, kế hoạch tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của cơ quan, tổ chức nước
ngoài, Sở Ngoại vụ tiến hành lấy ý kiến bằng văn bản của các cơ quan, địa
phương liên quan trước khi trình cấp có thẩm quyền ra quyết định việc tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế theo đề nghị của các tổ chức nước ngoài. Cơ quan được lấy
ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời gian không quá 7 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC TRONG VIỆC TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
Điều 6.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị tổ chức hội thảo
quốc tế
1. Các cơ quan, đơn vị khi tổ
chức hội nghị, hội thảo có yếu tố nước ngoài có trách nhiệm tổ chức hội nghị, hội
thảo theo đúng chương trình, kế hoạch đã được Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phê
duyệt, đồng thời chịu trách nhiệm cung cấp chính xác về nội dung các tài liệu,
báo cáo, tham luận, các tư liệu, số liệu tại hội nghị, hội thảo quốc tế, nội
dung các ấn phẩm phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo (nếu bằng tiếng
nước ngoài thì phải dịch sang tiếng Việt).
2. Gửi báo cáo tóm tắt kết quả
hội nghị, hội thảo cho UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi kết thúc hội nghị, hội thảo.
3. Đối với các hội nghị, hội thảo
quốc tế tổ chức trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đã được các cơ quan Trung ương
cho phép, các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị, hội thảo có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản đến UBND tỉnh và Sở Ngoại vụ chậm nhất là 07 ngày trước khi tổ
chức.
Điều 7.
Trách nhiệm quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế
1. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh
thống nhất quản lý Nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh và giao cho Sở Ngoại vụ là
cơ quan đầu mối tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quản lý đối với hội nghị, hội
thảo quốc tế diễn ra trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm:
a) Thẩm định hồ sơ, nội dung và
đề án tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Yêu cầu cơ quan tổ chức hội
nghị, hội thảo quốc tế chịu trách nhiệm về nội dung các tài liệu, báo cáo, tham
luận, tư liệu, số liệu liên quan phát hành trước, trong và sau hội nghị, hội thảo.
c) Kiểm tra việc thực hiện các
quy định về bảo vệ bí mật nhà nước, các quy định về thông tin, tuyên truyền trước,
trong và sau hội nghị, hội thảo.
d) Có trách nhiệm lấy ý kiến của
các cơ quan trung ương, địa phương có liên quan đối với hội nghị, hội thảo quốc
tế do cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức.
đ) Có trách nhiệm tổng hợp,
tham mưu báo cáo tóm tắt kết quả, hội nghị, hội thảo quốc tế trình Thủ tướng
Chính phủ theo quy định.
e) Có trách nhiệm tham mưu, báo
cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc
tế trên địa bàn tỉnh trước ngày 31 tháng 12 hằng năm.
f) Nếu phát hiện dấu hiệu vi phạm
các quy định của Quy chế này, Sở Ngoại vụ có trách nhiệm kịp thời báo cáo cấp
có thẩm quyền có biện pháp xử lý theo quy định.
g) Cử cán bộ tham dự một số hội
nghị, hội thảo khi cần thiết.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan đến an ninh chính trị, trật tự - an
toàn xã hội trong hội nghị, hội thảo quốc tế.
b) Đảm bảo công tác an ninh
trong quá trình diễn ra hội nghị, hội thảo quốc tế.
c) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế; phối hợp với các ngành chức năng giải quyết các vấn đề phát sinh.
4. Trách nhiệm của các cơ quan
liên quan
Thủ trưởng các cơ quan chuyên
môn của Ủy ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và
thành phố Huế có trách nhiệm:
a) Trong thời gian không quá 7
ngày phải có ý kiến bằng văn bản đối với hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan
lĩnh vực ngành mình quản lý, phụ trách khi nhận được công văn đề nghị của Sở
Ngoại vụ và các cơ quan, tổ chức của Việt Nam.
b) Phối hợp với Sở Ngoại vụ và
các cơ quan liên quan quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức hội nghị, hội
thảo quốc tế.
c) Khi có phát sinh những vấn đề
hội nghị, hội thảo quốc tế phải kịp thời thông báo cơ quan chức năng để phối hợp
giải quyết.
Điều 8.
Xử lý vi phạm
Cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm
các quy định của Quy chế này tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định
của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, tổ
chức có liên quan thực hiện nghiêm túc các quy định của Quy chế này.
Điều 10.
Quy chế này thay thế các văn bản, quy định về tổ chức
và quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế do Ủy ban Nhân dân tỉnh đã ban hành trước
đây.
Điều 11.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, các
cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo với Sở Ngoại vụ để tham
mưu Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với
tình hình thực tế./.
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC XIN PHÉP TỔ CHỨC HỘI NGHỊ, HỘI THẢO QUỐC TẾ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1630/QĐ-UBND ngày 10 tháng 8 năm 2011 của Ủy
ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế)
I. QUY ĐỊNH
VỀ HỒ SƠ
1. Các cơ quan, tổ chức của Việt
Nam trước khi tiến hành tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải tiến hành thủ tục
sau đây:
a) Văn bản của cơ quan quản lý
ngành liên quan đến lĩnh vực tổ chức hội nghị, hội thảo trước khi nộp hồ sơ tại
Sở Ngoại vụ. Cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong
thời gian không quá 7 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
b) Công văn, tờ trình (kèm theo
đề án hoặc kế hoạch tổ chức) nộp tại Sở Ngoại vụ. Thời hạn trình ít nhất là 10
ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Công văn, tờ trình, đề án hoặc
kế hoạch tổ chức phải nêu rõ:
- Lý do, mục đích của hội nghị,
hội thảo;
- Thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức
(trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc
chi tiết, tài liệu, tập gấp, tờ rơi (nếu có) và các hoạt động bên lề hội nghị,
hội thảo; tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt;
- Thành phần tham gia tổ chức:
cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc
tịch nước ngoài (đại biểu nước ngoài cần cung cấp rõ quốc tịch, số hộ chiếu,
ngày cấp hộ chiếu).
- Thông tin về báo cáo viên người
nước ngoài trình bày trong hội nghị, hội thảo (lý lịch trích ngang chi tiết,
trình độ chuyên môn).
- Nguồn kinh phí (cơ quan, tổ chức
nào chi trả, phối hợp chi trả).
- Ý kiến của các cơ quan chuyên
môn về nội dung hội nghị, hội thảo.
- Đối với các công ty, doanh
nghiệp tư nhân tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế phải có bản sao Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, giấy phép hoạt động kinh doanh đúng lĩnh vực mà công ty làm
dịch vụ.
- 02 bộ hồ sơ xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế nộp tại Sở Ngoại vụ.
2. Đối với hội nghị, hội thảo
quốc tế do cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức.
a) Công văn, tờ trình (kèm theo
đề án hoặc kế hoạch tổ chức) nộp tại Sở Ngoại vụ. Thời hạn trình ít nhất là 17
ngày trước ngày dự kiến tổ chức.
Công văn, tờ trình, đề án hoặc
kế hoạch tổ chức phải nêu rõ:
- Lý do, mục đích của hội nghị,
hội thảo;
- Thời gian và địa điểm tổ chức
hội nghị, hội thảo; địa điểm tham quan, khảo sát (nếu có);
- Hình thức và công nghệ tổ chức
(trong trường hợp hội nghị, hội thảo trực tuyến);
- Nội dung, chương trình làm việc
chi tiết, tài liệu, tập gấp, tờ rơi (nếu có) và các hoạt động bên lề hội nghị,
hội thảo; tài liệu tiếng nước ngoài phải được dịch ra tiếng Việt;
- Thành phần tham gia tổ chức:
cơ quan phía Việt Nam, cơ quan phía nước ngoài, cơ quan tài trợ (nếu có);
- Thành phần tham dự: số lượng
và cơ cấu thành phần đại biểu, bao gồm cả đại biểu Việt Nam và đại biểu có quốc
tịch nước ngoài (đại biểu nước ngoài cần cung cấp rõ quốc tịch, số hộ chiếu,
ngày cấp hộ chiếu).
- Thông tin về báo cáo viên người
nước ngoài trình bày trong hội nghị, hội thảo (lý lịch trích ngang chi tiết,
trình độ chuyên môn).
- Nguồn kinh phí (cơ quan, tổ
chức nào chi trả, phối hợp chi trả)
- Giấy phép thành lập văn
phòng, tổ chức, giấy phép hoạt động do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- 02 bộ hồ sơ xin phép tổ chức
hội nghị, hội thảo quốc tế nộp tại Sở Ngoại vụ.
II. THỜI HẠN
GIẢI QUYẾT
- 10 ngày làm việc khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ (đối hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức).
- 17 ngày làm việc khi nhận đầy
đủ hồ sơ hợp lệ (đối với hội nghị, hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức nước
ngoài tổ chức )
III. THỜI
GIAN NHẬN VÀ TRẢ HỒ SƠ
- Từ 7h30 đến 16h30
IV. QUY
TRÌNH THỤ LÝ HỒ SƠ
1. Đối với các hồ sơ thuộc
thẩm quyền cho phép tổ chức của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh:
STT
|
Nội dung công việc
|
Thời gian thực hiện
|
Cơ quan thực hiện
|
Ghi chú
|
1
|
Tiếp nhận hồ sơ
|
½ ngày
|
Cơ quan thụ lý hồ sơ (Sở Ngoại
vụ)
|
|
2
|
Kiểm tra, thẩm định hồ sơ và
ban hành văn bản tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
|
- 4 ngày (đối với hội nghị, hội
thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức)
- 11 ngày (đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức)
|
|
3
|
Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch
UBND tỉnh xem xét, quyết định
|
4 ngày
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
4
|
Phát hành hành văn bản đồng ý
hoặc không đồng ý cho phép tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế của Chủ tịch
UBND tỉnh gửi Sở Ngoại vụ
|
1 ngày
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
|
5
|
Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ,
Sở Ngoại vụ trao văn bản đồng ý hoặc không đồng ý việc tổ chức hội thảo, hội
nghị quốc tế cho các cơ quan, tổ chức xin phép.
|
½ ngày
|
Sở Ngoại vụ
|
|
|
Tổng cộng
|
- 10 ngày (đối với hội nghị, hội
thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức Việt Nam tổ chức)
- 17 ngày (đối với hội nghị,
hội thảo quốc tế do cơ quan, tổ chức nước ngoài tổ chức)
|
|
|
2. Đối với các
hồ sơ thuộc thẩm quyền cho phép tổ chức của Thủ tướng Chính phủ:
Thực hiện theo
quy định theo Điều 4 Quyết định số 76/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 11 năm 2010 của
Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức, quản lý hội nghị, hội thảo quốc tế tại Việt
Nam.