THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1627/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU THỐNG KÊ QUỐC GIA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thống
kê ngày 23 tháng 11 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều và Phụ lục Danh mục chi tiêu thống kê quốc gia của Luật Thống
kê ngày 12 tháng 11 năm 2021;
Căn cứ Luật Công
nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật An
toàn thông tin mạng ngày 19 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật An
ninh mạng ngày 12 tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2020/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2014/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược phát triển Thống kê Việt Nam giai đoạn
2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
tại Tờ trình số 9671/TTr-BKHĐT ngày 17 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
(sau đây gọi là Đề án) với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia là yêu
cầu cấp bách và tất yếu nhằm chuyển đổi căn bản và toàn diện việc sản xuất và sử
dụng thông tin thống kê, là cơ hội giải quyết các điểm nghẽn cũng như tạo đột
phá trong công tác thống kê.
2. Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được xây dựng phải
phù hợp với chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, đặc biệt
là Luật Thống kê và các văn bản quy định
chi tiết, hướng dẫn thi hành; phù hợp, thống nhất, đồng bộ với quá trình tư liệu
hóa và chuyển đổi số trong hệ thống thống kê quốc gia; góp phần xây dựng Chính
phủ số.
3. Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải đóng vai
trò là một trụ cột của hoạt động thống kê nhà nước, là nơi tập hợp toàn bộ dữ
liệu, thông tin thống kê quan trọng phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của cả
nước cũng như từng địa phương, bảo đảm tính thống nhất của dữ liệu, thông tin
thống kê.
4. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia là nhiệm
vụ trọng tâm, cấp bách; đông thời Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải được
nâng cấp, phát triển nhằm bảo đảm hoạt động ổn định, lâu dài, đáp ứng yêu cầu cập
nhật dữ liệu và lưu trữ thông tin thống kê.
5. Các nhiệm vụ xây dựng, hoàn thiện, nâng cấp,
phát triển Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phải được xác định phù hợp theo từng
giai đoạn, tránh trùng lặp, chồng chéo, lãng phí, bảo đảm tính phù hợp, hiệu quả
và khả thi.
II. MỤC TIÊU, PHẠM VI
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu
thống kê quốc gia tập trung, thống nhất nhằm cung cấp thông tin thống kê đầy đủ,
chính xác, kịp thời để đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành, hoạch định
chính sách, phát triển kinh tế - xã hội của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, các bộ,
ngành và địa phương cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin thống kê của người
dùng tin trong và ngoài nước. Đề án góp phần đưa Thống kê Việt Nam đại trình độ
tiên tiến trong khu vực ASEAN vào năm 2030, trở thành hệ thống thống kê hiện đại
trên thế giới vào năm 2045.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Hoàn thiện thể chế, xây dựng quy định, quy chế
hướng dẫn thực hiện xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia
- Đến năm 2025: Xây dựng kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia và cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Ban hành hướng dẫn xây dựng, quản lý, vận hành, cập nhật và sử dụng Cơ sở dữ liệu
thống kê quốc gia; hướng dẫn kết nối, chia sẻ giữa cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa
phương, các cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
- Đến năm 2030: Hoàn thiện thể chế quy định các nguồn
dữ liệu phục vụ công tác thống kê; việc kết nối, cung cấp dữ liệu, thông tin thống
kê và dữ liệu hành chính từ các bộ, ngành và địa phương cho Cơ sở dữ liêu thống
kê quốc gia.
b) Hạ tầng công nghệ thông tin đồng bộ, thống nhất
đáp ứng yêu cầu của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cơ sở dữ liệu thống kê bộ,
ngành và địa phương
- Đến năm 2025
+ Hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật của Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) sẵn
sàng cho việc kết nối, tiếp nhận, xử lý, chuyển đổi, tích hợp và chia sẻ dữ liệu,
thông tin thống kê từ cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và dữ liệu
hành chính cho mục đích thống kê.
+ 50% bộ, ngành, 30% tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương hoàn thành việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin cho cơ
sở dữ liệu thống kê theo chuẩn thống nhất về dữ liệu, thông tin thống kê.
- Đến năm 2030: 100% bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương hoàn thành việc bảo đảm hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin
cho cơ sở dữ liệu thống kê theo chuẩn thống nhất về dữ liệu, thông tin thống kê
và kết nối với hạ tầng kỹ thuật của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
c) Xây dựng và triển khai các phần mềm chia sẻ và
khai thác dữ liệu, các giải pháp bảo mật dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia
- Đến năm 2025: Các ứng dụng dùng chung thực hiện
chia sẻ và khai thác dữ liệu trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được triển
khai trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung và một số bộ, ngành, địa phương.
- Đến năm 2030: Các ứng dụng dùng chung được triển
khai tại 80% cơ sở dữ liệu thống kê của các bộ, ngành và địa phương.
d) Kết nối, tiếp nhận và tích hợp cơ sở dữ liệu thống
kê của bộ, ngành và địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
- Đến năm 2025
+ 100% chỉ tiêu thống kê quốc gia đã thu thập, tổng
hợp và công bố được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia; 50% bộ,
ngành có kết nối và gửi dữ liệu tự động.
+ 30% bộ, ngành có kết nối đề gửi dữ liệu điều tra
thuộc chương trình điều tra thống kê quốc gia do bộ, ngành được phân công thực
hiện.
+ 100% chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp
xã đã thu thập, tổng hợp và công bố được cập nhật trong Cơ sở dữ liệu thống kê
quốc gia; 40% địa phương có kết nối và gửi dữ liệu tự động.
- Đến năm 2030
+ 100% bộ, ngành có kết nối và gửi tự động các chỉ
tiêu thống kê quốc gia, dữ liệu điều tra thuộc chương trình điều tra thống kê
quốc gia do bộ, ngành được phân công thực hiện đến Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia.
+ 100% địa phương có kết nối để gửi tự động các chỉ
tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã do địa phương được phân công thực hiện
đến Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
đ) Kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu hành
chính cho mục đích thống kê từ các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ,
ngành và địa phương cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
- Đến năm 2025
+ Trên 30% bộ, ngành, địa phương có kết nối, tiếp
nhận và tích hợp dữ liệu hành chính vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
+ Hoàn thành kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ liệu
từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Tài chính, Cơ sở
dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Đến năm 2030: Kết nối, tiếp nhận và tích hợp dữ
liệu hành chính từ tất cả các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu bộ,
ngành và địa phương.
e) Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia được xây dựng và
đưa vào sử dụng
- Đến năm 2025
+ Xây dựng và bước đầu hình thành Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia đáp ứng yêu cầu tiếp nhận dữ liệu từ một số bộ, ngành và địa
phương.
+ 100% chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo cáo định
kỳ và báo cáo thống kê về kinh tế - xã hội phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ được kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu số trên
Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ.
+ 80% thông tin thống kê tổng hợp được cung cấp kịp
thời tới người sử dụng thông tin.
+ Cung cấp dữ liệu thống kê vi mô đáp ứng trên 30%
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong và ngoài nước.
- Đến năm 2030
+ Hoàn thành việc xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê
quốc gia.
+ 95% thông tin thống kê tổng hợp được cung cấp kịp
thời tới người sử dụng thông tin.
+ Cung cấp dữ liệu thống kê vi mô đáp ứng trên 60%
nhu cầu của các đối tượng sử dụng thông tin thống kê trong và ngoài nước.
g) Nâng cao nhận thức, mức độ hài lòng về dữ liệu
thống kê trong hệ thống thống kê nhà nước và toàn thể cộng đồng
- Đến năm 2025
+ Người làm công tác thống kê trong hệ thống tổ chức
thống kê nhà nước nhận thức rõ trách nhiệm trong việc cung cấp dữ liệu cho Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia. Trình độ sử dụng thông tin thống kê phục vụ công việc
được nâng cao.
+ Tỷ lệ hài lòng của người sử dụng thông tin thống
kê đạt trên 85%.
- Đến năm 2030
+ Xã hội nhận thức được tầm quan trọng và sử dụng
thông tin của cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia một cách rộng rãi.
+ Tỷ lệ hài lòng của người sử dụng thông tin thống
kê đạt trên 95%.
3. Phạm vi và thời gian thực hiện
Đề án
a) Phạm vi
Đề án được thực hiện trên phạm vi cả nước, áp dụng
trong hệ thống tổ chức thống kê tập trung, tại các bộ, ngành và tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương. Dữ liệu được thu thập, cập nhật, tích hợp trong Cơ sở dữ
liệu thống kê quốc gia gồm các dữ liệu và cơ sở dữ liệu được quy định tại Luật Thống kê.
b) Thời gian thực hiện: Từ năm 2024 đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Hoàn thiện thể chế, ban hành quy
định, quy chế, tiêu chuẩn kỹ thuật để xây dựng và triển khai Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia
a) Sửa đổi Luật Thống
kê và xây dựng Nghị định tạo hành lang pháp lý đầy đủ cho việc thu thập, kết
nối, chia sẻ, khai thác và sử dụng các nguồn dữ liệu mới phục vụ công tác thống
kê; xây dựng và ban hành quy định kết nối, tích hợp và chia sẻ dữ liệu giữa các
cơ sở dữ liệu quốc gia và cơ sở dữ liệu bộ, ngành, địa phương với Cơ sở dữ liệu
thống kê quốc gia bảo đảm an toàn thông tin, bảo mật dữ liệu; xây dựng hướng dẫn
khai thác và sử dụng các dịch vụ, tiện ích của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
b) Xây dựng Kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia và cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Xây dựng
mô hình dữ liệu, khung tích hợp dữ liệu và các quy trình vận hành của Cơ sở dữ
liệu thống kê quốc gia bảo đảm tính liên kết, khả năng kết nối, khai thác và
chia sẻ thông tin với các cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia
khác; xây dựng khung tích hợp dữ liệu lớn và dữ liệu hành chính của bộ, ngành,
địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
2. Xây dựng hạ tầng công nghệ
thông tin bảo đảm triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
a) Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin tại Bộ Kế
hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) để quản trị, vận hành, khai thác và chia sẻ
Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia đáp ứng an toàn hệ thống thông tin tối thiểu đạt
cấp độ 3; đồng thời xây dựng hạ tầng kỹ thuật dự phòng phục vụ triển khai Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia hoạt động song song, bảo đảm năng lực sao lưu dữ liệu
và có khả năng phục hồi sau thảm họa.
b) Xây dựng, mở rộng hạ tầng công nghệ thông tin
cho cơ sở dữ liệu thống kê tại bộ, ngành và địa phương bảo đảm đồng bộ, thống
nhất và phù hợp với các hệ thống thông tin khác của cơ quan, đơn vị; kết nối với
hạ tầng công nghệ thông tin tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) phục
vụ cập nhật, chia sẻ, khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
3. Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê)
a) Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, trong
đó bao gồm:
- Cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành thuộc các
lĩnh vực: (1) dân số và lao động; (2) tài khoản quốc gia, ngân sách nhà nước,
ngân hàng và bảo hiểm; (3) công nghiệp, đầu tư và xây dựng; (4) doanh nghiệp, hợp
tác xã và cơ sở kinh tế cá thể phi nông nghiệp; (5) nông, lâm nghiệp và thủy sản;
(6) thương mại và dịch vụ; (7) chỉ số giá; (8) vận tải và bưu chính viễn thông;
(9) giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, mức sống dân cư, trật tự, an toàn xã hội,
tư pháp và một trường; (10) các mục tiêu phát triển bền vững.
- Kho dữ liệu vi mô và tập dữ liệu gốc bao gồm dữ
liệu hình thành trong quá trình hoạt động thu thập dữ liệu từ điều tra thống kê
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê), dữ liệu hành chính, dữ liệu từ
các cuộc điều tra thống kê của các bộ, ngành, địa phương và các nguồn dữ liệu
khác (dữ liệu lớn, dữ liệu mở).
- Kho dữ liệu tổng hợp bao gồm dữ liệu thống kê tổng
hợp, các thông tin và phân tích, dự báo thống kê.
b) Chuẩn hóa dữ liệu
- Xây dựng quy trình chuẩn hóa dữ liệu và dữ liệu đặc
tả thống kê theo chuẩn quốc tế, phù hợp với hệ thống tiêu chuẩn Việt Nam đối với
các dữ liệu trong khuôn khổ của Đề án.
- Xây dựng Hệ thống quản lý dữ liệu đặc tả thống
kê, sử dụng thống nhất trong Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, cơ sở dữ liệu thống
kê của bộ, ngành, địa phương.
c) Xây dựng công cụ kết nối, tiếp nhận, tích hợp dữ
liệu từ dữ liệu hành chính, cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và các
cơ sở dữ liệu quốc gia với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
4. Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê
bộ, ngành và địa phương
a) Các bộ, ngành và địa phương tùy theo nhu cầu của
đơn vị chủ động lập dự án xây dựng, mở rộng cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu
hành chính phủ hợp với quy định về tiêu chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu để bảo đảm
kết nối và chia sẻ dữ liệu, thông tin thống kê với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia, có khả năng tích hợp với hệ thống thông tin khác tại cơ quan, đơn vị.
Trong đó, cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành bao gồm: dữ liệu chỉ tiêu thống kê
quốc gia do bộ, ngành chủ trì thực hiện, dữ liệu chỉ tiêu thống kê bộ, ngành;
cơ sở dữ liệu thống kê tại địa phương bao gồm: dữ liệu chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã.
b) Cơ sở dữ liệu thống kê bộ, ngành và địa phương
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về kết nối, chia sẻ dữ liệu của bộ, ngành, địa phương
với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia bảo đảm phù hợp với mục tiêu của Đề án.
5. Quản lý, vận hành, khai thác và
chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
a) Xây dựng các công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu
dùng chung
- Công cụ khai thác dữ liệu thống kê tự động và bán
tự động cho phép khai phá dữ liệu, phân tích chuyên sâu theo nhu cầu của người
sử dụng thông tin.
- Công cụ biểu diễn dữ liệu trực quan theo nhiều định
dạng để truyền đạt thông tin nhanh và rõ ràng, có khả năng sử dụng trong các ứng
dụng khác.
- Công cụ chia sẻ dữ liệu dùng chung để cung cấp dữ
liệu, thông tin thống kê từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
b) Xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu công
bố và phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ chỉ đạo, điều
hành của lãnh đạo các cấp và nhu cầu của người dùng tin.
c) Xây dựng giải pháp bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin đối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và cơ sở dữ liệu của các cơ
quan, đơn vị khi kết nối, chia sẻ dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
d) Quản lý, vận hành Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia bảo đảm hoạt động 24/7. Thực hiện lưu trữ và bảo mật dữ liệu cho Cơ sở dữ
liệu thống kê quốc gia.
6. Đào tạo, tăng cường năng lực
người làm công tác thống kê thực hiện, việc quản lý, vận hành và khai thác Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia
a) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ,
khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, pháp luật về thống kê, công nghệ thông tin
đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy trì, vận hành và khai
thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
b) Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao nhận
thức về an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng.
c) Học tập kinh nghiệm nước ngoài, tăng cường hợp
tác với các nước và tổ chức quốc tế nhằm tiếp thu kinh nghiệm, nguồn lực, kỹ
thuật để triển khai thực hiện Đề án.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về hoàn thiện thể
chế
- Rà soát hệ thống văn bản hiện hành, tổng hợp,
đánh giá những bất cập, hạn chế, khó khăn vướng mắc khi triển khai Cơ sở dữ liệu
thống kê quốc gia.
- Nghiên cứu tài liệu, tình hình thực tế và kinh
nghiệm trong, ngoài nước về xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành
lang pháp lý cho việc xây dựng, quản lý, sử dụng và cập nhật Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia.
- Đề xuất sửa đổi Luật
Thống kê và ban hành văn bản hướng dẫn thi hành để tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
2. Giải pháp về phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương
- Tăng cường phối hợp giữa các bộ, ngành, địa
phương với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) trong việc xây dựng, quản
lý các nguồn dữ liệu để triển khai việc kết nối và tích hợp cơ sở dữ liệu quốc
gia, cơ sở dữ liệu thống kê, cơ sở dữ liệu hành chính với Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia.
- Cung cấp các tiện ích và dịch vụ thống kê có tiêu
chuẩn chuyên môn cao cho các bộ, ngành và địa phương để sử dụng.
- Các bộ, ngành và địa phương căn cứ vào mục tiêu,
nội dung của Đề án và hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng Cục Thống kê)
xây dựng các dự án theo yêu cầu đặc thù của đơn vị.
- Tổ chức đánh giá, giám sát tình hình triển khai Đề
án tại bộ, ngành, địa phương theo hướng dẫn chung.
3. Giải pháp về xây dựng hạ tầng
công nghệ thông tin
- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin phù hợp với
lộ trình, phương án của Nghị quyết số 175/NQ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc
gia.
- Đối với cơ sở dữ liệu có chứa thông tin về con
người, căn cứ quy định tại Nghị quyết số 175/NQ-CP
ngày 30 tháng 10 năm 2023 của Chính phủ phê duyệt Đề án Trung tâm dữ liệu quốc
gia để xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin.
- Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin của các bộ,
ngành, địa phương được kế thừa hạ tầng hiện có tại cơ quan, đơn vị và nâng cấp,
mở rộng (theo yêu cầu thực tế) bảo đảm an toàn an ninh, sẵn sàng và linh hoạt
trong quá trình triển khai Đề án.
- Bảo đảm an toàn thông tin theo hướng dẫn của Bộ
Thông tin và Truyền thông và các tiêu chuẩn bảo mật của Ban Cơ yếu Chính phủ,
đáp ứng các quy định của Chính phủ về bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an
ninh mạng.
4. Giải pháp về ứng dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ
- Ứng dụng các công nghệ tiên tiến và khoa học dữ
liệu để xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tuân thủ định hướng công nghệ
của Chính phủ với các đặc tính: quản trị dữ liệu tập trung, khả năng tích hợp,
lưu trữ từ nhiều nguồn dữ liệu, nhiều định dạng, khả năng cung cấp các công cụ
trực quan hóa dữ liệu, khả năng cung cấp và tương tác với các hệ thống khác
thông qua giao diện lập trình ứng dụng, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
- Phát triển các công cụ dùng chung cho các bộ,
ngành, địa phương để tiết kiệm chi phí đầu tư, cho phép quản trị và trao đổi dữ
liệu linh hoạt.
- Sử dụng các công nghệ khai thác dữ liệu thông
minh, phổ biến dữ liệu hiện đại, ứng dụng bản đồ số xây dựng hệ thống dữ liệu
không gian để xây dựng hệ thống phổ biến thông tin từ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia.
- Sử dụng Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc
gia và Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh để chia sẻ thông tin
thống kê.
5. Giải pháp về nâng cao năng lực
và nhận thức
a) Nâng cao năng lực
- Xây dựng nội dung, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập
huấn chuyên môn nghiệp vụ, khoa học thống kê, khoa học dữ liệu, pháp luật về thống
kê, công nghệ thông tin đáp ứng các nhiệm vụ thiết lập, xây dựng, quản lý, duy
trì, vận hành và khai thác Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
- Xây dựng hướng dẫn, hỗ trợ kỹ thuật và đào tạo với
tất. cả các bộ, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân tham gia Đề án.
- Phổ biến, nhân rộng các bài học về kinh nghiệm
triển khai Đề án.
b) Nâng cao nhận thức
- Xây dựng các chương trình truyền thông trên các
phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về ý nghĩa, tầm quan trọng của Đề
án và trách nhiệm của các bên liên quan trong quá trình triển khai thực hiện Đề
án.
- Tổ chức các hội nghị tổng kết, báo cáo kết quả của
Đề án, tăng cường trao đổi kinh nghiệm giữa các bộ, ngành và địa phương.
- Phổ biến các thông tin, cách tiếp cận và lợi ích
của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia tới các cơ quan, tổ chức và người dân.
6. Giải pháp về hợp tác quốc tế
và huy động sự tham gia của doanh nghiệp, chuyên gia
a) Hợp tác quốc tế
- Học tập kinh nghiệm nước ngoài thông qua việc
tham gia hội nghị, hội thảo quốc tế, khảo sát về xây dựng cơ sở dữ liệu thống
kê.
- Hợp tác với các quốc gia, tổ chức quốc tế về công
tác thống kê.
- Tận dụng kinh nghiệm về công nghệ cũng như nghiệp
vụ về cơ sở dữ liệu thống kê của chuyên gia quốc tế tham gia xây dựng quy định,
quy chế, tiêu chuẩn, lựa chọn giải pháp và lập các dự án để triển khai thực hiện
Đề án.
b) Huy động sự tham gia của các doanh nghiệp và
chuyên gia
- Huy động các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đủ
năng lực tham gia xây dựng các tiện ích, công cụ dùng chung, các sản phẩm dịch
vụ cung cấp dữ liệu thống kê và các nội dung liên quan khác thuộc Đề án theo
quy định của pháp luật.
- Huy động các chuyên gia, các tổ chức tư vấn tham
gia xây dựng cơ chế, chính sách, thiết kế hệ thống, lập kế hoạch, xây dựng mô
hình kiến trúc và các nội dung khác liên quan đến việc xây dựng và triển khai Đề
án.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Đề án bao gồm:
1. Ngân sách nhà nước bố trí thực hiện Đề án theo
quy định của pháp luật, trong đó nguồn kinh phí nhà nước ở Trung ương bố trí
triển khai thực hiện các nhiệm vụ do bộ, ngành cơ quan trung ương chủ trì, nguồn
kinh phí nhà nước ở địa phương bố trí triển khai thực hiện các nhiệm vụ do địa
phương chủ trì.
2. Các nguồn tài trợ, viện trợ và kinh phí hợp pháp
khác (nếu có).
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) có trách
nhiệm chủ trì thực hiện các nội dung, chương trình chung của Đề án; thực hiện
xây dựng, triển khai các nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này và các nhiệm
vụ chủ yếu sau:
a) Chủ trì xây dựng Kế hoạch tổng thể và Khung theo
dõi, đánh giá quá trình triển khai và kết quả thực hiện Đề án.
b) Chủ trì thực hiện việc xây dựng, quản lý, sử dụng,
cập nhật và vận hành Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia theo đúng mục tiêu của Đề
án.
c) Xây dựng, ban hành theo thẩm quyền văn bản quy định
về chuẩn dữ liệu, về bảo mật dữ liệu, an toàn an ninh thông tin khi kết nối và
cung cấp dữ liệu cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia và ngược lại.
d) Triển khai công cụ kết nối, tích hợp cơ sở dữ liệu
quốc gia, cơ sở dữ liệu hành chính, cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành, địa
phương nhằm, tiếp nhận, cập nhật dữ liệu tối đa hóa theo thời gian thực tại Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia; các công cụ khai thác, sử dụng Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia.
đ) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ thực
hiện kết nối Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia với Hệ thống thông tin, chỉ đạo điều
hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, bảo đảm kịp thời cung cấp thông tin thống
kê phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
e) Tổng hợp kế hoạch thực hiện Đề án của các bộ,
ngành, địa phương; tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện; định
kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ việc triển khai thực hiện Đề án, đề xuất điều chỉnh,
bổ sung nội dung Đề án nếu cần thiết; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề
án.
g) Huy động nguồn lực trong và ngoài nước thực hiện
Đề án; phối hợp với Bộ Tài chính tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh
phí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Bộ Tài chính
a) Chủ trì, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền bố trí
kinh phí thường xuyên trong dự toán ngân sách nhà nước hằng năm của các bộ, cơ
quan trung ương để thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
b) Chủ trì, phối hợp Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí
kinh phí thường xuyên để duy trì hoạt động cho việc cung cấp, cập nhật, lưu trữ,
vận hành và bảo đảm an ninh thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia khi Đề
án kết thúc.
3. Bộ Thông tin và Truyền thông
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) xây dựng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật về dữ liệu và hạ tầng
công nghệ thông tin phục vụ cho quản lý, vận hành, khai thác, kết nối và chia sẻ
Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
b) Phối hợp với Bộ Công an, Ban Cơ yếu Chính phủ tổ
chức triển khai công tác giám sát, ứng cứu khẩn cấp, bảo đảm an toàn, an ninh
thông tin, an ninh mạng cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
c) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) trong việc tuyên truyền, phổ biến các nội dung có liên quan của Đề án.
4. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ
a) Thực hiện các nội dung có liên quan của Đề án
thuộc phạm vi bộ, ngành phụ trách.
b) Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại
đơn vị theo Khung kế hoạch tổng thể triển khai Đề án.
c) Phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
xây dựng dự toán và bố trí kinh phí để thực hiện nội dung có liên quan trong Đề
án theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước,
Luật Đầu tư công. Huy động nguồn lực trong
và ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại đơn vị.
d) Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu
của bộ, ngành phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu; thực hiện
chia sẻ các cơ sở dữ liệu do bộ, ngành quản lý với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm
vụ của bộ, ngành.
đ) Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Đề án để triển khai cơ sở dữ liệu thống
kê của đơn vị bảo đảm vận hành ổn định và an toàn.
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) xây dựng và triển khai công cụ kết nối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
g) Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án tại cơ quan, đơn vị gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục
Thống kê) tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
5. Viện kiểm sát nhân dân tối
cao, Tòa án nhân dân tối cao
Đề nghị chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(Tổng cục Thống kê) kết nối, chia sẻ các cơ sở dữ liệu do đơn vị quản lý với Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số
liệu, thông tin của Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý,
điều hành và thực hiện nhiệm vụ của đơn vị.
6. Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
a) Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Đề án tại địa
phương theo Khung kế hoạch tổng thể triển khai Đề án.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư triển
khai các nhiệm vụ có liên quan thuộc Đề án tại địa phương. Chỉ đạo các sở, ban
ngành và các đơn vị trên địa bàn triển khai thực hiện các nội dung có liên quan
của Đề án.
c) Bảo đảm kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Đề
án do địa phương chủ trì theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn. Huy động nguồn lực trong và
ngoài nước để triển khai thực hiện Đề án tại địa phương.
d) Xây dựng, quản lý và cập nhật các cơ sở dữ liệu
của địa phương phù hợp với quy định về chuẩn dữ liệu, bảo mật dữ liệu; thực hiện
chia sẻ các cơ sở dữ liệu do địa phương quản lý với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia phục vụ mục đích thống kê; khai thác, sử dụng số liệu, thông tin của Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia phục vụ công tác quản lý, điều hành và thực hiện nhiệm
vụ của địa phương.
đ) Xây dựng, mở rộng và nâng cấp hạ tầng công nghệ
thông tin đáp ứng các yêu cầu kỹ thuật của Đề án để triển khai cơ sở dữ liệu thống
kê của địa phương bảo đảm vận hành ổn định và an toàn.
e) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) xây dựng và triển khai công cụ kết nối với Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
g) Hằng năm, tổ chức kiểm tra, đánh giá, báo cáo
tình hình thực hiện Đề án tại địa phương gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống
kê) tổng hợp để báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KSTT (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Trần Lưu Quang
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ ÁN
(Kèm theo Quyết định số 1627/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng
Chính phủ)
STT
|
Tên nhiệm vụ
|
Kết quả dự kiến
|
Năm hoàn thành
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
1
|
Xây dựng mô hình kiến trúc cho Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia
|
(1) Ban hành Kiến trúc Cơ sở dữ liệu thống kê quốc
gia, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư bao gồm
kiến trúc dữ liệu, mô hình dữ liệu, khung tích hợp dữ liệu và các quy trình vận
hành bảo đảm tính liên kết, khả năng kết nối, khai thác và chia sẻ thông tin
giữa các cơ sở dữ liệu thống kê và cơ sở dữ liệu quốc gia khác
(2) Ban hành khung tích hợp dữ liệu lớn và dữ liệu
hành chính của bộ, ngành, địa phương vào Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
|
Năm 2025
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
2
|
Xây dựng quy định, quy chuẩn bảo đảm triển khai
Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
|
(1) Luật Thống kê sửa đổi
(2) Các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi
hành Luật
(3) Nghị định quy định việc quản lý, cập nhật, duy
trì và khai thác, sử dụng, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
|
(1) Đến năm 2027:
Ban hành Nghị định quy định việc quản lý, cập nhật,
duy trì và khai thác, sử dụng, chia sẻ Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
(2) Đến năm 2030: Luật Thống kê sửa đổi và văn bản
quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
3
|
Xây dựng Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
|
(1) Bộ tiêu chuẩn và cấu trúc về Cơ sở dữ liệu thống
kê quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành và địa phương
(2) Các cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành
(3) Công cụ để kết nối, tiếp nhận dữ liệu từ cơ sở
dữ liệu thống kê bộ, ngành, địa phương và các cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ
liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương
(4) Các dịch vụ và ứng dụng dùng chung
(5) Hệ thống công bố và phổ biến thông tin từ Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia
(6) Hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ triển
khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
(7) Hạ tầng công nghệ thông tin dự phòng phục vụ
triển khai Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia, có khả năng phục hồi sau thảm họa
(8) Hệ thống an ninh bảo đảm vận hành ổn định và
an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng cho Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
|
(1) Đến năm 2025
- Bộ tiêu chuẩn và cấu trúc.
- Các cơ sở dữ liệu thống kê chuyên ngành.
- Hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai
Đề án giai đoạn 1.
- Công cụ để kết nối, tiếp nhận dữ liệu.
(2) Đến năm 2030
- Nền tảng tích hợp dữ liệu.
- Các dịch vụ và ứng dụng dùng chung.
- Hệ thống công bố và phổ biến thông tin từ Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia.
- Hạ tầng công nghệ thông tin bảo đảm triển khai
Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
4
|
Xây dựng hệ thống tích hợp các cơ sở dữ liệu với
Cơ sở dữ liệu thống kê quốc gia
|
(1) Công cụ tích hợp các cơ sở dữ liệu quốc gia,
dữ liệu hành chính và cơ sở dữ liệu thống kê của bộ, ngành, địa phương với Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia
(2) Công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung
(3) Hệ thống cung cấp thông tin thống kê
(4) Hệ thống giám sát và quản lý tình trạng hoạt
động của tất cả ứng dụng và thiết bị
|
(1) Đến năm 2025: Công cụ tích hợp.
(2) Đến năm 2030
- Công cụ khai thác, chia sẻ dữ liệu dùng chung.
- Hệ thống cung cấp thông tin thống kê.
- Hệ thống giám sát và quản lý.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ, ngành và địa
phương
|
5
|
Cung cấp dịch vụ chia sẻ dữ liệu và khai thác Cơ
sở dữ liệu thống kê quốc gia cho các đối tượng sử dụng thông tin trong nước
và quốc tế
|
(1) Danh mục, quy trình nghiệp vụ khai thác Cơ sở
dữ liệu thống kê quốc gia
(2) Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ xử lý dữ
liệu và tính toán các chỉ tiêu thống kê
(3) Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ khai
thác và biểu diễn dữ liệu vi mô
(4) Giải pháp cung cấp, quản lý dịch vụ thống kê,
sử dụng thông tin dịch vụ làm nguồn dữ liệu lớn để sản xuất thông tin thống
kê
|
(1) Đến năm 2025
- Danh mục, quy trình nghiệp vụ khai thác Cơ sở dữ
liệu thống kê quốc gia.
- Công nghệ, giải pháp kỹ thuật phục vụ khai
thác, xử lý, tính toán và biểu diễn dữ liệu.
(2) Đến năm 2030
- Giải pháp cung cấp, quản lý dịch vụ thống kê, sử
dụng thông tin dịch vụ làm nguồn dữ liệu lớn để sản xuất thông tin thống kê.
- Thực hiện cung cấp dịch vụ dữ liệu thống kê.
|
Bộ Kế hoạch và Đầu
tư (Tổng cục Thống kê)
|
Bộ, ngành và địa
phương
|