ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1626/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 20 tháng 6 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THAY THẾ THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc kiểm soát thủ tục
hành chính;
Căn cứ Nghị định số
48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về việc Sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư
05/2014/TT-BTP ngày 07 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tư Pháp về việc hướng dẫn công
bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm
soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tại Tờ trình số 610/TTr-TTr ngày 01 tháng 6 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này gồm 02 thủ tục hành chính được thay thế
về lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên địa bàn tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu (Nội dung chi tiết tại phụ lục
kèm theo Quyết định này).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, thành phố thuộc tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị,
các tổ chức cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|
PHỤ LỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC
PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1626/QĐ-UBND ngày
20 tháng 6 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Phần I
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA -VŨNG TÀU
Stt
|
Số hồ sơ TTHC(1)
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung sửa đổi, bổ sung, thay thế(2)
|
1
|
T-VTB-090342-TT
|
Tiếp công dân
|
Luật Khiếu nại năm 2011
|
Luật Tố cáo năm 2011
|
Luật Tiếp công dân năm 2013
|
Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012
|
Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012
|
Nghị định 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014
|
Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
|
Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
|
2
|
T-VTB-090349-TT
|
Xử lý đơn thư
khiếu nại, tố cáo
|
Luật Khiếu nại năm 2011
|
Luật Tố cáo năm 2011
|
Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012
|
Nghị định 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm
2012
|
Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
|
Thông tư 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
|
Phần II
NỘI DUNG CỤ
THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THAY THẾ VỀ LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ
CÁO THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA UBND CẤP HUYỆN
1. Thủ tục tiếp công dân:
1.1. Trình tự thực hiện:
Bước 1: Đón tiếp, xác định nhân thân của công
dân.
Người tiếp công dân đón tiếp, yêu cầu công dân
nêu rõ họ tên, địa chỉ hoặc xuất trình giấy tờ tùy thân; trường hợp được ủy
quyền thì yêu cầu xuất trình giấy ủy quyền..
Bước 2: Nghe, ghi chép nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh, tiếp nhận thông tin, tài liệu.
Khi người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
có đơn trình bày nội dung rõ ràng, đầy đủ thì người tiếp công dân cần xác định
nội dung vụ việc, yêu cầu của công dân để xử lý cho phù hợp.
Nếu nội dung đơn khiếu nại tố cáo, kiến nghị,
phản ánh không rõ ràng, chưa đầy đủ thì người tiếp công dân đề nghị công dân
viết lại đơn hoặc viết bổ sung vào đơn những nội dung chưa rõ, còn thiếu.
Trường hợp không có đơn khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh thì người tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn theo quy
định của pháp luật.
Nếu công dân trình bày trực tiếp thì người tiếp
công dân ghi chép đầy đủ, trung thực, chính xác nội dung khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh do công dân trình bày; nội dung nào chưa rõ thì đề nghị
công dân trình bày thêm, sau đó đọc lại cho công dân nghe và đề nghị công dân
ký tên hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản. Trường hợp nhiều người đến khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung thì người tiếp công dân
hướng dẫn họ cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh; người tiếp công dân ghi lại nội dung bằng văn bản.
Trường hợp đơn có nhiều nội dung khác nhau thì
người tiếp công dân hướng dẫn công dân tách riêng từng nội dung để gửi đến đúng
cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
Người tiếp công dân tiếp nhận các thông tin, tài
liệu, bằng chứng liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do
công dân cung cấp (nếu có) và phải viết, giao giấy biên nhận các tài liệu đã
tiếp nhận cho công dân.
Bước 3: Phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân.
- Việc phân loại, xử lý khiếu nại, tố cáo đến cơ
quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá trình
tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình và đủ điều kiện thụ lý thì người
tiếp công dân tiếp nhận thông tin, tài liệu, chứng cứ kèm theo, đồng thời báo
cáo với Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì hướng dẫn người khiếu
nại, tố cáo đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để khiếu nại, tố cáo.
- Nếu khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của cấp dưới mà chưa được giải quyết thì xử lý như sau:
+ Trường hợp khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp
dưới nhưng quá thời gian quy định mà chưa được giải quyết thì người tiếp công
dân phải báo cáo với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
+ Trường hợp khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn
nhưng chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan,
tổ chức, đơn vị để xem xét, giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại.
+ Trường hợp tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp dưới trực tiếp nhưng quá thời gian quy định mà
chưa được giải quyết thì người tiếp công dân báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị để ra văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
+ Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã được giải
quyết đúng chính sách, pháp luật thì người tiếp công dân giải thích, hướng dẫn
để người đến khiếu nại, tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh quyết định giải quyết
khiếu nại, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo và yêu cầu công dân chấm
dứt việc khiếu nại, tố cáo.
+ Trường hợp nhận được đơn khiếu nại, tố cáo
không do người khiếu nại, người tố cáo trực tiếp chuyển đến thì thực hiện việc
phân loại và xử lý theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
- Việc phân loại, xử lý kiến nghị, phản ánh đến
cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền thụ lý, giải quyết trong quá
trình tiếp công dân được thực hiện như sau:
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân báo
cáo người có thẩm quyền để nghiên cứu, xem xét, giải quyết hoặc phân công bộ
phận nghiên cứu, xem xét, giải quyết.
+ Trường hợp kiến nghị, phản ánh không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình thì người tiếp công dân
chuyển đơn hoặc chuyển bản ghi lại nội dung trình bày của người kiến nghị, phản
ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền để nghiên cứu, tiếp thu, xem
xét, giải quyết.
1.2. Cách thức thực hiện:
- Trụ sở tiếp công dân của UBND cấp huyện, địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: Từ
thứ hai đến thứ sáu hàng tuần (trừ thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ và ngày tết):
+ Buổi sáng: Từ 07 giờ 30 phút đến 12 giờ;
+ Buổi chiều: Từ 13 giờ 00 phút đến 16 giờ 30
phút.
1.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ, gồm:
+ Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn
phản ánh hoặc văn bản ghi lại nội dung khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
(có chữ ký hoặc điểm chỉ của công dân);
+ Tài liệu, giấy tờ do người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh cung cấp.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
1.4. Thời hạn giải quyết: Cho đến khi kết
thúc việc tiếp công dân.
1.5. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chánh Thanh tra huyện, Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc UBND
cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp công dân
cấp huyện, Thanh tra huyện; các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
1.6. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân,
tổ chức.
1.7. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
1.8. Kết quả thực hiện TTHC:
Giấy biên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng;
công văn hướng dẫn; công văn chuyển đơn.
1.9. Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
Theo Điều 9, Luật Tiếp công dân, người tiếp công
dân từ chối tiếp công dân (tại nơi tiếp công dân) trong các trường hợp sau đây:
- Người trong tình trạng say do dùng chất kích
thích, người mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức
hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình;
- Người có hành vi đe dọa, xúc phạm cơ quan, tổ
chức, đơn vị, người tiếp công dân, người thi hành công vụ hoặc có hành vi khác
vi phạm nội quy nơi tiếp công dân;
- Người khiếu nại, tố cáo về vụ việc đã giải
quyết đúng chính sách, pháp luật, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra,
rà soát, thông báo bằng văn bản và đã được tiếp, giải thích, hướng dẫn nhưng
vẫn cố tình khiếu nại, tố cáo kéo dài;
- Những trường hợp khác theo quy định của pháp
luật.
1.10. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Luật Khiếu nại năm 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10
năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6 năm
2014 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 06/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10
năm 2014 quy định quy trình tiếp công dân.
2. Thủ tục xử lý đơn:
2.1.Trình tự thực hiện:
Bước 1. Nhận đơn.
Tiếp nhận đơn, vào sổ công văn đến (hoặc nhập
vào máy tính).
Bước 2. Phân loại và xử lý đơn.
- Đối với đơn khiếu nại.
+ Đơn khiếu thuộc thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết và
không thuộc một trong các trường hợp không
được thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại thì người
xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý giải quyết
thì căn cứ vào từng trường hợp cụ thể để trả lời hoặc hướng dẫn cho người khiếu
nại biết rõ lý do không được thụ lý giải quyết hoặc bổ sung những thủ tục cần thiết để thực hiện việc khiếu nại.
Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền của cấp dưới nhưng quá thời hạn giải quyết theo quy
định của Luật Khiếu nại mà chưa được giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định.
+ Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn hướng dẫn người khiếu
nại gửi đơn đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết. Việc hướng
dẫn chỉ thực hiện một lần.
Đơn khiếu nại do đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội
đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của Mặt trận,
các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan, tổ chức
khác theo quy định của pháp luật chuyển đến nhưng không thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ quan gửi trả lại đơn
kèm theo các giấy tờ, tài liệu (nếu có) và nêu rõ lý do cho cơ quan, tổ chức, cá nhân chuyển đơn đến.
+ Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều
người.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
nhưng không thuộc thẩm quyền giải quyết
của cơ quan, tổ chức, đơn vị thì người xử
lý đơn hướng dẫn cho một người khiếu nại có họ, tên, địa chỉ rõ ràng gửi đơn
đến đúng cơ quan, tổ chức, đơn vị, người
có thẩm quyền giải quyết.
Đơn khiếu nại có họ tên, chữ ký của nhiều người
thuộc thẩm quyền giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị thụ lý để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại có kèm theo giấy tờ, tài liệu
gốc.
Trường hợp
đơn khiếu nại không được thụ lý để giải quyết nhưng có gửi kèm theo giấy tờ,
tài liệu gốc thì cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận được đơn phải trả lại cho người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó; nếu khiếu nại được thụ lý để giải quyết thì
việc trả lại giấy tờ, tài liệu gốc được thực hiện ngay sau khi ban hành quyết
định giải quyết khiếu nại.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng
có dấu hiệu vi phạm pháp luật.
Đơn khiếu nại đối với quyết định giải quyết
khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật nhưng trong quá trình nghiên cứu, xem xét
nếu có căn cứ cho rằng việc giải quyết khiếu nại có dấu hiệu vi phạm pháp luật
làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại hoặc cá nhân, cơ
quan, tổ chức khác có liên quan, đe dọa
xâm phạm đến lợi ích của nhà nước hoặc có tình tiết mới làm thay đổi nội dung
vụ việc khiếu nại theo quy định tại Điều 20 Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 03
tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu
nại thì người xử lý đơn phải báo cáo để thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị xem xét, giải quyết theo thẩm
quyền hoặc báo cáo cơ quan, tổ chức, đơn
vị người có thẩm quyền xem xét, quyết
định.
+ Đơn khiếu nại đối với quyết định hành chính có
khả năng gây hậu quả khó khắc phục.
Trong trường hợp có căn cứ cho rằng việc thi
hành quyết định hành chính sẽ gây ra hậu quả khó khắc phục thì người xử lý đơn
phải kịp thời báo cáo để thủ trưởng cơ quan xem xét, quyết định tạm đình chỉ
hoặc kiến nghị cơ quan thẩm quyền, người có thẩm quyền tạm đình chỉ việc thi
hành quyết định hành chính.
- Đối với đơn tố cáo:
+ Đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền.
Nếu nội dung đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị mà không thuộc một trong các
trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo thì người xử lý đơn báo cáo
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị để thụ lý giải quyết theo quy định.
+ Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền.
Đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền giải quyết thì
người xử lý đơn đề xuất với thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị chuyển
đơn và các chứng cứ, thông tin, tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ
chức, đơn vị có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật theo
quy định tại điểm b, khoản 1 Điều 20 của Luật
Tố cáo.
Đơn tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp
dưới trực tiếp nhưng quá thời hạn theo quy định của Luật Tố cáo mà chưa được
giải quyết thì người xử lý đơn báo cáo để
thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị ra
văn bản yêu cầu cấp dưới giải quyết.
Nếu tố cáo hành vi phạm tội thì chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền theo quy định của pháp Luật Tố tụng hình sự.
+ Đơn tố cáo đối với đảng viên.
Đơn tố cáo đối với đảng viên vi phạm quy định,
Điều lệ của Đảng được thực hiện theo quy định của Ban Chấp hành Trung ương và
hướng dẫn của Ủy ban Kiểm tra Trung ương,
Tỉnh ủy, Huyện ủy.
+ Đơn tố cáo hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt
hại hoặc đe dọa gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích nhà nước, cơ quan, tổ
chức, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân.
Người xử lý đơn phải kịp thời báo cáo, tham mưu,
đề xuất để thủ trưởng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn theo quy định của pháp luật
hoặc thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị có thẩm quyền áp dụng biện pháp kịp
thời ngăn chặn, xử lý theo quy định của pháp luật.
+ Đơn tố cáo xuất
phát từ việc khiếu nại không đạt được mục đích.
Đối với đơn tố cáo xuất phát từ việc khiếu nại
không đạt được mục đích, công dân chuyển sang tố cáo đối với người giải quyết
khiếu nại, nhưng không cung cấp được thông tin, tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho việc tố cáo của mình thì cơ quan, người có thẩm quyền không thụ lý giải quyết nội dung tố cáo.
+ Xử lý đối với trường hợp tố cáo như quy định
tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo.
Tố cáo thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật Tố cáo thì cơ quan nhận
được đơn không chuyển đơn, không thụ lý để giải quyết đồng thời có văn bản giải
thích và trả lại đơn cho người tố cáo.
+ Đơn tố cáo không rõ họ tên, địa chỉ người tố
cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu, bằng chứng về
hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm.
Khi nhận được đơn tố cáo không rõ họ tên, địa
chỉ người tố cáo nhưng có nội dung rõ ràng, kèm theo các thông tin, tài liệu,
bằng chứng chứng minh nội dung tố cáo hành vi tham nhũng, hành vi tội phạm thì
người xử lý đơn báo cáo thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị xử lý theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng, pháp Luật Tố tụng hình sự.
- Xử lý các loại đơn khác:
+ Đơn kiến nghị, phản ánh.
Đơn kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị giải quyết thì người xử lý đơn đề xuất thủ
trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị thụ lý
giải quyết.
Đơn kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị
thì người xử lý đơn đề xuất thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị xem xét, quyết định
việc chuyển đơn và các tài liệu kèm theo (nếu có) đến cơ quan, tổ chức, đơn vị,
người có thẩm quyền để giải quyết.
+ Đơn có nhiều nội dung khác nhau.
Đối với đơn có nhiều nội dung khác nhau thuộc
thẩm quyền giải quyết của nhiều cơ quan,
tổ chức, đơn vị thì người xử lý đơn hướng dẫn người gửi đơn tách riêng từng nội
dung để gửi đến đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị có thẩm quyền giải quyết.
+ Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan
tiến hành tố tụng, thi hành án.
Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan tiến
hành tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành chính, thi hành án thì người
xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý
theo quy định của pháp Luật Tố tụng hình sự, tố tụng dân sự, tố tụng hành
chính, thi hành án.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan dân
cử.
Người xử lý đơn hướng dẫn gửi đơn hoặc chuyển
đơn đến cơ quan có thẩm quyền để được
giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị, xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức tôn giáo.
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến tổ chức có thẩm quyền
để được xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật và Điều lệ, Quy chế của tổ chức đó.
+ Đơn thuộc thẩm
quyền giải quyết của đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp nhà nước.
Người xử lý đơn trình thủ trưởng cơ quan, tổ
chức, đơn vị hướng dẫn người gửi đơn hoặc chuyển đơn đến đơn vị sự nghiệp công
lập, doanh nghiệp nhà nước đó để giải quyết theo quy định của pháp luật.
+ Đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
những vụ việc có tính chất phức tạp.
Đơn kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo phức
tạp, gay gắt với sự tham gia của nhiều người; những vụ việc có liên quan đến
chính sách dân tộc, tôn giáo thì người xử lý đơn phải báo cáo với thủ trưởng cơ
quan, tổ chức, đơn vị để áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền kịp thời xử lý
hoặc đề nghị với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan áp dụng biện pháp xử
lý.
2.2. Cách thức thực hiện:
- Tại trụ sở tiếp công dân của UBND cấp huyện, địa điểm tiếp công dân của cơ quan chuyên môn thuộc UBND
cấp huyện.
2.3. Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn khiếu nại, đơn tố cáo, đơn kiến nghị, đơn
phản ánh và các tài liệu, chứng cứ liên quan (nếu có).
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
2.4. Thời hạn giải quyết: Trong thời hạn
10 ngày, kể từ nhận được đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2.5. Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân,
tổ chức.
2.6. Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền giải quyết: Chủ tịch
UBND cấp huyện; Chánh Thanh tra huyện; Trưởng phòng trực thuộc UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Ban tiếp công dân
cấp huyện, Thanh tra huyện và các phòng chuyên môn trực thuộc UBND cấp huyện.
2.7. Kết quả thực hiện TTHC:
Văn bản trả lời, văn bản hướng dẫn, văn bản chuyển đơn hoặc văn bản thụ
lý giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
2.8. Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
2.9. Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại 2011;
- Luật Tố cáo năm 2011;
- Luật Tiếp công dân năm 2013;
- Nghị định số 75/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tố
cáo;
- Nghị định số 64/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 quy định chi tiết một số điều của Luật Tiếp công dân;
- Thông tư số 07/2014/TT-TTCP
ngày 31 tháng 10 năm 2014 quy định quy trình xử lý đơn khiếu nại, đơn tố cáo,
đơn kiến nghị, phản ánh;