BỘ NGOẠI GIAO
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1622/2008/QĐ-BNG
|
Hà
Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CỤC LÃNH SỰ
BỘ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 15/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Ngoại giao;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Lãnh sự và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Cục Lãnh sự
là đơn vị nghiệp vụ đối ngoại thuộc Bộ Ngoại giao có chức năng tham mưu, tổng hợp
giúp Bộ trưởng Bộ Ngoại giao (sau đây gọi là Bộ trưởng) thực hiện chức năng quản
lý nhà nước chuyên ngành về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt
Nam ra nước ngoài.
Cục Lãnh sự
có con dấu hình Quốc huy.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực do Cục phụ trách hoặc theo sự
phân công của Bộ trưởng:
a) Kiến nghị
Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ việc xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ
tịch nước, Chính phủ hoặc Thủ tướng Chính phủ;
b) Trình Bộ
trưởng ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng;
c) Chủ trì hoặc
phối hợp tham gia ý kiến vào các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các Bộ,
ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao xây dựng;
d) Kiến nghị
Bộ trưởng về các biện pháp và hình thức phổ biến, tuyên truyền, hướng dẫn, tổ
chức triển khai và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật do Cục
chủ trì xây dựng;
đ) Biên soạn,
hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công tác lãnh sự.
2. Xây dựng
chủ trương, chính sách và chương trình, kế hoạch:
a) Kiến nghị
Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
hàng năm, năm năm, dài hạn và các chương trình mục tiêu quốc gia, các công
trình, dự án liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi phụ trách của Cục;
b) Kiến nghị
Bộ trưởng về các chủ trương, chính sách, chiến lược và chương trình, kế hoạch,
biện pháp trong tổ chức thực hiện công tác lãnh sự ở trong và ngoài nước;
c) Phối hợp
tham gia ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương và các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao
về các đề án, dự án và các dự thảo văn bản liên quan đến chủ trương, chính sách
về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
3. Ký kết,
gia nhập và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế:
a) Chủ trì
xây dựng dự thảo, chuẩn bị nội dung, kiến nghị Bộ trưởng trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về việc đàm phán, ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế, thỏa
thuận quốc tế với các nước và vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di
cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
b) Chủ trì
giúp Bộ trưởng góp ý kiến với các Bộ, ngành, địa phương về dự thảo các điều ước
quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến công tác lãnh sự và hoạt động di cư của
công dân Việt Nam ra nước ngoài;
c) Chủ trì
triển khai hợp tác quốc tế về lãnh sự, tổ chức thực hiện các điều ước quốc tế,
thỏa thuận quốc tế, kế hoạch hợp tác song phương hoặc đa phương với các nước và
vùng lãnh thổ về công tác lãnh sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra
nước ngoài.
4. Về xuất,
nhập cảnh của công dân Việt Nam và người nước ngoài:
a) Tổ chức tiếp
nhận hồ sơ và xử lý các công việc liên quan đến việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ
sung và hủy hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ;
b) Cấp thị
thực và cấp phép nhập cảnh Việt Nam cho người nước ngoài thuộc thẩm
quyền của Bộ Ngoại giao;
c) Đầu mối
giúp Bộ trưởng phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong và ngoài
nước giải quyết thủ tục xin phép bay cho chuyên cơ chở lãnh đạo cấp cao của
Việt Nam ra nước ngoài và cấp phép bay cho chuyên cơ nước ngoài vào Việt Nam;
d) Đầu mối
giúp Bộ trưởng phối hợp với các cơ quan liên quan làm thủ tục cho tầu quân sự
nước ngoài thăm chính thức Việt Nam theo quy định của pháp luật;
đ) Xử lý các
công việc khác liên quan đến vấn đề xuất, nhập cảnh của công dân Việt Nam và
người Việt Nam ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
5. Về bảo hộ
lãnh sự:
a) Giúp Bộ
trưởng chỉ đạo công tác bảo hộ lãnh sự đối với công dân, pháp nhân Việt Nam ở
nước ngoài;
b) Hướng dẫn,
chỉ đạo các Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước
ngoài (sau đây gọi tắt là Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài hoặc Cơ quan đại
diện) và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền trong việc bảo hộ các quyền và
lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam xuất cảnh và cư trú ở nước ngoài;
c) Giải quyết
việc tàu, thuyền, ngư dân, thuyền viên của Việt Nam bị bắt, giam giữ, xét xử,
tù hoặc bị nạn ở nước ngoài;
d) Quản lý tổ
chức và hoạt động của Quỹ Bảo hộ công dân và pháp nhân Việt Nam ở nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
6. Về hợp
pháp hóa, chứng nhận lãnh sự, công chứng, chứng thực và ủy thác tư pháp:
a) Tổ chức tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết các công việc liên quan đến hợp pháp hóa và chứng nhận
lãnh sự;
b) Phối hợp với
các cơ quan có thẩm quyền giải quyết việc xác minh tính xác thực của giấy tờ
theo đề nghị của các Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài và các Cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam;
c) Thực hiện ủy
thác và tương trợ tư pháp giữa Việt Nam với nước ngoài theo quy định của pháp
luật và các điều ước quốc tế Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
7. Về quản lý
hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài:
a) Kiến nghị
và xây dựng các biện pháp nhằm mục đích bảo đảm công dân Việt Nam ở nước ngoài
được hưởng các quyền bình đẳng, phù hợp với luật pháp quốc tế và điều ước quốc
tế mà Việt Nam và nước sở tại đều là quốc gia thành viên;
b) Chủ trì,
chuẩn bị nội dung và tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về vấn đề di cư tại các
diễn đàn di cư khu vực và toàn cầu mà Việt Nam tham gia;
c) Phối hợp
quản lý di cư hợp pháp, ngăn chặn di cư bất hợp pháp và xử lý các vấn đề nảy
sinh; tham gia vào các cơ chế phòng, chống buôn bán người, buôn bán phụ nữ và
trẻ em;
d) Giúp Bộ
trưởng chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra các Bộ, ngành, địa phương, Cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài trong công tác liên quan đến hoạt động di
cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài.
8. Về công
tác liên quan đến vấn đề quốc tịch, hộ tịch:
a) Chủ trì
giúp Bộ trưởng phối hợp với các cơ quan hữu quan giải quyết các vấn đề liên
quan đến xin nhập, thôi, trở lại quốc tịch Việt Nam, công nhận có quốc tịch Việt
Nam;
b) Lưu trữ,
quản lý sổ gốc đăng ký hộ tịch của các Cơ quan đại diện; cấp bản sao các giấy tờ
hộ tịch từ các sổ gốc theo quy định của pháp luật;
c) Giải quyết
các công việc khác liên quan đến quốc tịch, hộ tịch theo quy định của pháp luật.
9. Về quản lý
nghiệp vụ lãnh sự và hỗ trợ các Cơ quan đại diện, Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí
Minh (sau đây gọi tắt là Sở Ngoại vụ) và Cơ quan ngoại vụ của các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Ngoại vụ địa phương):
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn, giám sát, kiểm tra các Cơ quan đại diện, Sở Ngoại vụ và Ngoại vụ địa
phương thực hiện các nghiệp vụ lãnh sự; giải thích, hỗ trợ giải quyết các vấn đề
lãnh sự nảy sinh theo yêu cầu của các Cơ quan đại diện, Sở ngoại vụ và Ngoại vụ
địa phương;
b) Cập nhật,
thông báo và giải thích cho các Cơ quan đại diện, Sở Ngoại vụ và Ngoại vụ địa
phương nội dung các văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều ước quốc tế mới liên
quan đến công tác lãnh sự;
c) Cung cấp ấn
phẩm trắng lãnh sự phục vụ cho công tác của các Cơ quan đại diện và Sở
Ngoại vụ; nhận và hủy ấn phẩm lãnh sự hỏng do các Cơ quan đại diện
chuyển về;
d) Theo dõi,
đánh giá công tác lãnh sự, kiểm tra các báo cáo lãnh sự của Cơ quan đại diện, Sở
Ngoại vụ và Ngoại vụ địa phương; xử lý và kiến nghị Bộ trưởng xử lý các sai phạm
nảy sinh trong công tác lãnh sự của các Cơ quan đại diện và Sở Ngoại vụ; kiến
nghị Bộ trưởng phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương xử lý các sai phạm nảy sinh trong công tác lãnh sự của Ngoại vụ địa
phương;
đ) Phối hợp đề
xuất và triển khai thực hiện việc thành lập hoặc chấm dứt hoạt động của cơ quan
lãnh sự, Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài; giải quyết các thủ tục bổ nhiệm
người đứng đầu cơ quan lãnh sự, Lãnh sự danh dự Việt Nam ở nước ngoài.
10. Về quản
lý Cơ quan đại diện nước ngoài và người nước ngoài tại Việt Nam:
a) Giải quyết
các vấn đề lãnh sự liên quan đến cá nhân, pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam;
b) Chủ trì
giúp Bộ trưởng xử lý các vấn đề nảy sinh trong khu vực biên giới trên bộ và
trên biển có nhân tố nước ngoài, người nước ngoài bị nạn, chết hoặc vi phạm
pháp luật Việt Nam;
c) Giải quyết
việc tàu, thuyền, ngư dân, thuyền viên của nước ngoài bị bắt, giam giữ, xét xử,
tù hoặc bị nạn ở Việt Nam; giải quyết việc đi thăm lãnh sự của các Cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam đối với công dân nước đó bị bắt giam hoặc đang thi
hành án phạt tù;
d) Xác minh
theo yêu cầu của các Cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam đối với công dân
nước đó bị mất tích hoặc không có tin tức ở Việt Nam;
đ) Phối hợp với
các cơ quan hữu quan giải quyết các tranh chấp trong giao dịch dân sự xảy ra tại
Việt Nam có nhân tố nước ngoài và vấn đề tài sản nước ngoài tại Việt Nam;
e) Phối hợp với
Ngoại vụ và các cấp chính quyền địa phương giải quyết các công việc lãnh sự có
liên quan đến công dân, pháp nhân nước ngoài tại địa phương;
g) Giúp Bộ
trưởng quản lý hoạt động của cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả
Lãnh sự danh dự theo quy định của pháp luật Việt Nam và pháp luật quốc tế; kiến
nghị Bộ trưởng trình Chính phủ việc chấp thuận cho phép thành lập cơ quan lãnh
sự nước ngoài tại Việt Nam, bao gồm cả Lãnh sự danh dự;
h) Giúp Bộ
trưởng quản lý hoạt động của Văn phòng đại diện của Tổ chức Di cư quốc tế, Cao ủy
Liên Hợp quốc về người tỵ nạn và các tổ chức quốc tế khác tại Việt Nam theo sự
phân công của Bộ trưởng.
11. Công tác
nghiên cứu:
a) Chủ trì
nghiên cứu, tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Bộ trưởng về công tác lãnh
sự và hoạt động di cư của công dân Việt Nam ra nước ngoài;
b) Tổ chức
nghiên cứu và triển khai thực hiện các đề tài khoa học theo chương trình hàng
năm của Nhà nước và của Bộ Ngoại giao về các vấn đề do Cục phụ trách và các vấn
đề chung.
12. Đào tạo,
bồi dưỡng nghiệp vụ lãnh sự cho cán bộ của Bộ Ngoại giao chuẩn bị đi làm công
tác lãnh sự ở nước ngoài và cán bộ làm công tác đối ngoại của các Bộ, ngành và
Ngoại vụ địa phương; biên soạn các các tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ lãnh sự.
13. Công tác
quản lý cán bộ, công chức:
a) Tổ chức,
quản lý và sử dụng cán bộ, công chức của Cục;
b) Phối hợp với
các đơn vị chức năng kiến nghị việc tuyển dụng, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng và quy hoạch cán bộ của Cục;
c) Tham vấn về
việc bổ sung nhân sự cho Cục và điều động công chức của Cục nhận nhiệm vụ khác;
d) Kiến nghị
việc khen thưởng, kỷ luật đối với các cán bộ, công chức của Cục.
14. Tổ chức
thực hiện các nội dung cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch và sự
phân công của Bộ trưởng.
15. Thực hiện
các quy định của Nhà nước và của Bộ Ngoại giao về công tác hành chính, văn thư,
lưu trữ, bảo vệ bí mật Nhà nước, bảo đảm an toàn cơ quan và kỷ luật lao động; bảo
vệ, sử dụng tài liệu, tài sản được giao quản lý theo quy định của Nhà nước và của
Bộ trưởng.
16. Thực hiện
các nhiệm vụ khác theo sự phân công hoặc ủy quyền của Bộ trưởng.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Cục
gồm Cục trưởng và các Phó Cục trưởng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy
định.
2. Tập sự Phó
Vụ trưởng (TSPVT) được công nhận hoặc cho thôi tập sự theo quyết định của Bộ
trưởng. TSPVT không phải thành viên Lãnh đạo Cục. Cục trưởng Cục Lãnh sự quyết
định việc ủy quyền cho TSPVT tham gia điều hành công tác chung của Cục.
3. Cục có các
tổ chức trực thuộc sau:
a) Văn phòng
Cục;
b) Phòng Pháp
lý lãnh sự;
c) Phòng Xuất
nhập cảnh;
d) Phòng Lãnh
sự ngoài nước;
đ) Phòng Quan
hệ lãnh sự;
e) Phòng Hợp
pháp hóa và Chứng nhận lãnh sự;
g) Phòng Di
cư quốc tế.
Các Phòng nêu
tại khoản 3 Điều này có Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng; Văn phòng Cục có Chánh
Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Bộ trưởng bổ nhiệm, miễn nhiệm theo quy định.
4. Cục làm việc
theo chế độ thủ trưởng, kết hợp với nguyên tắc tập trung dân chủ. Cục trưởng chịu
trách nhiệm trước Bộ trưởng về mọi mặt công tác của Cục.
Cục trưởng
quyết định việc phân công và điều chỉnh phân công công tác đối với các cán bộ,
công chức của Cục để nâng cao hiệu quả công tác, đào tạo cán bộ và đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
5. Cục trưởng
Cục Lãnh sự quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ của các tổ chức thuộc Cục theo
phân cấp của Bộ trưởng; chỉ đạo xây dựng, phê duyệt và tổ chức thực hiện Quy chế
làm việc của Cục phù hợp với Quy chế làm việc của Bộ Ngoại giao và các quy định
hiện hành khác.
6. Biên chế của
Cục do Bộ trưởng quyết định trong tổng biên chế hành chính được giao của Bộ.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký và thay thế Quy chế về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức bộ máy của Cục Lãnh sự ban hành kèm theo Quyết định số
2788/2004/QĐ-BNG ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao.
2. Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc cần điều chỉnh, Cục trưởng Cục Lãnh sự phối hợp
với Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ báo cáo Bộ trưởng xem xét, sửa đổi, bổ sung.
3. Cục trưởng
Cục Lãnh sự, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Chánh Thanh tra Bộ
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Ngoại giao chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG THƯỜNG TRỰC
Phạm Bình Minh
|