TÒA ÁN NHÂN
DÂN
TỐI CAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
161a/QĐ-TANDTC
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH ĐỀ ÁN THÀNH LẬP NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH CỦA TÒA ÁN
NHÂN DÂN TỐI CAO GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2030
CHÁNH ÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật tổ
chức Tòa án nhân dân năm 2014;
Căn cứ vào Quyết định số 918/2015/QĐ-TANDTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 của
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao quy định về tổ chức bộ máy, nhiệm vụ, quyền hạn
của các đơn vị trong bộ máy giúp việc của Tòa án nhân dân tối cao;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ
và Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án thành lập Nhóm biên,
phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức - Cán bộ, Vụ trưởng Vụ
Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án
Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chánh án TANDTC (để báo cáo);
- Các Phó Chánh án TANDTC (để biết);
- Thủ trưởng các đơn vị TANDTC (để thực hiện);
- Các Tòa án nhân dân cấp cao (để thực hiện);
- Các Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (để thực hiện);
- Lưu: VP, Vụ HTQT.
|
KT. CHÁNH ÁN
PHÓ CHÁNH ÁN
Nguyễn Thúy Hiền
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP NHÓM BIÊN DỊCH, PHIÊN DỊCH
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2020 ĐẾN NĂM 2030
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số
161a/QĐ-TANDTC ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao)
I.
SỰ CẦN THIẾT THÀNH LẬP NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
1. Bối cảnh và nhu cầu
tăng cường đội ngũ biên, phiên dịch của tòa án nhân dân tối cao
Nghị quyết số 49-NQ/TW
ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 và
Kết luận số 92-KL/TW ngày 12/3/2014 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 49-NQ/TW, ngày 02/6/2005 của
Bộ Chính trị khóa IX về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020, với mục tiêu
xây dựng nền tư pháp trong sạch và vững mạnh đặt ra yêu cầu tăng cường hợp tác
trong thực hiện cải cách tư pháp, đào tạo cán bộ tư pháp có trình độ nghiệp vụ
và ngoại ngữ chuyên sâu về lĩnh vực tư pháp quốc tế nhằm bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, công dân Việt Nam, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế và khu vực. Chỉ thị số 39-CT/TW ngày 09/12/2009 của Ban Bí thư xác định các
nguyên tắc, định hướng, nhiệm vụ và giải pháp trong hợp tác với nước ngoài
trong lĩnh vực pháp luật, cải cách hành chính và cải cách tư pháp. Thủ tướng
Chính phủ đã ban hành Quyết định số 40/QĐ-TTg
ngày 07/01/2016 về việc phê duyệt Chiến lược tổng thể hội nhập quốc tế đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Thực hiện chủ trương
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, trong những năm
qua, hệ thống Tòa án nhân dân đã từng bước mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều hệ
thống Tòa án, tổ chức, hiệp hội và thiết chế quốc tế về tư pháp và pháp luật cả
bề rộng lẫn chiều sâu. Việc tăng cường, mở rộng quan hệ đối ngoại và hợp tác quốc
tế đã và đang mang lại những lợi ích thiết thực cho hệ thống Tòa án nhân dân
trong việc tham khảo kinh nghiệm quốc tế, áp dụng vào thực tiễn Việt Nam nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động. Sự chủ động hội nhập của Tòa án nhân dân tối cao
trong thời gian qua đã tạo điều kiện cho các cơ quan tư pháp khác có điều kiện
tham gia sâu hơn vào hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tư pháp và pháp
luật. Cùng với đó, vai trò và vị thế của Tòa án nhân dân tối cao nước ta ngày
càng được khẳng định và nâng cao trên trường quốc tế.
Trong bối cảnh ngày
càng hội nhập quốc tế sâu rộng thì các hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của
hệ thống Tòa án nhân dân ngày càng phong phú theo phương châm đa phương hóa, đa
dạng hóa, tăng cường ký kết và thực hiện các điều ước quốc tế, thỏa thuận hợp
tác song phương với các nước và các tổ chức quốc tế, nâng cao tính hiệu quả,
phát huy tác dụng tích cực của các chương trình, dự án đã ký kết, đưa các mối
quan hệ đã được thiết lập đi vào chiều sâu; tích cực mở rộng, hợp tác với các đối
tác mới. Thực tiễn này đòi hỏi tăng cường đội ngũ biên, phiên dịch kịp thời
trong điều kiện rất ít Thẩm phán và cán bộ của hệ thống Tòa án nhân dân sử dụng
được ngoại ngữ. Ngoài ra, theo báo cáo của các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, trong quá trình xét xử, số lượng
vụ án có yếu tố nước ngoài ngày càng tăng, nhu cầu phiên dịch trong các phiên
tòa ngày càng cao trong khi nhiều Tòa án nhân dân gặp khó khăn trong việc mời
được phiên dịch. Tình trạng này dẫn đến việc nhiều phiên tòa bị hoãn, ảnh hưởng
đến việc đảm bảo chất lượng phiên tòa và thời hạn xét xử.
Để khắc phục những khó
khăn, tồn tại hiện nay của công tác biên, phiên dịch, từng bước nâng cao hiệu
quả công tác này thì việc thành lập một bộ phận biên, phiên dịch phục vụ cho hoạt
động đối ngoại, hợp tác quốc tế và xét xử của hệ thống Tòa án nhân dân là cần
thiết, trong đó, xây dựng Đề án thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân
dân tối cao là bước đi cần thiết đầu tiên.
2.
Thực trạng về công tác biên, phiên dịch của hệ thống Tòa án nhân dân
2.1. Những kết quả đạt
được
Cùng với việc nâng cao
hiệu quả hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân,
công tác biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao ngày càng được chú trọng.
Để đảm trách được công việc này, Tòa án nhân dân tối cao đã từng bước tăng cường
nhân lực, đặc biệt kể từ khi Tòa án nhân dân tối cao thành lập Vụ Hợp tác quốc
tế theo Quyết định số 113/QĐ-TCCB ngày 29/01/2007. Đến nay, về cơ bản, 100%
công chức của Vụ Hợp tác quốc tế sử dụng được tiếng Anh, trong đó 70% có kinh
nghiệm biên dịch, 35% hoàn thành tốt công tác phiên dịch. Ngoài ra, một số công
chức, viên chức tại các đơn vị khác của Tòa án nhân dân tối cao cũng có thể
biên dịch, phiên dịch tiếng Anh và một số ngôn ngữ khác ở mức độ tương đối. Về
cơ bản, trong thời gian vừa qua, công tác biên, phiên dịch ngày càng được nâng
cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân.
Bên cạnh việc huy động
nguồn nhân lực của mình, Tòa án nhân dân tối cao cũng đã xây dựng được mạng lưới
cộng tác viên từ một số bộ, ngành liên quan như Bộ Ngoại giao, Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao để phiên dịch cho các đoàn đại biểu cấp cao Tòa án nhân dân tối
cao đi công tác nước ngoài, đón tiếp các đoàn đại biểu cấp cao đến làm việc với
hệ thống Tòa án nhân dân, phiên dịch tại các hội thảo quốc tế lớn.
Những kết quả đạt được
của công tác biên, phiên dịch đã có những đóng góp không nhỏ vào những thành tựu
chung của hệ thống Tòa án nhân dân nói chung và hoạt động hợp tác quốc tế nói
riêng. Cho đến nay, Tòa án nhân dân tối cao đã biên dịch được một khối lượng đồ
sộ tài liệu về kinh nghiệm quốc tế trên nhiều lĩnh vực như tranh tụng, phát triển
án lệ, thủ tục rút gọn, cơ cấu tổ chức và thẩm quyền của Tòa án nhiều nước trên
thế giới v.v… Công tác phiên dịch cũng đã chuyển tải ngôn ngữ trong các chuyến
nghiên cứu, khảo sát, tham dự hội thảo tại nước ngoài của Thẩm phán và cán bộ
Tòa án, tổ chức các hội thảo quốc tế tại Việt Nam, các buổi làm việc trong
khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật của nước ngoài dành cho hệ thống Tòa án nhân
dân.
2.2. Một số hạn chế
Bên cạnh những kết quả
đạt được, công tác biên, phiên dịch của hệ thống Tòa án nhân dân còn nhiều bất
cập, hạn chế như sau:
Thứ nhất, đội ngũ biên, phiên dịch của hệ thống Tòa án nhân dân thiếu
về số lượng và cần phải nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu hội nhập. Hiện tại,
công tác biên, phiên dịch chủ yếu do công chức của Vụ Hợp tác quốc tế đảm trách
trong khi biên chế của Vụ Hợp tác quốc tế chỉ có 18 người, trong đó chỉ có hai
phiên dịch chuyên nghiệp tiếng Anh. Việc trưng tập công chức, viên chức từ các
đơn vị khác để thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao
không đáng kể trong khi công việc yêu cầu sử dụng ngoại ngữ ngày càng tăng. Đến
nay, Tòa án nhân dân tối cao đã ký 22 bản thỏa thuận hợp tác với các đối tác quốc
tế, hàng năm số lượng đoàn đi công tác nước ngoài và đoàn khách quốc tế đến
thăm Tòa án nhân dân tối cao tương đối nhiều, các hoạt động tương trợ tư pháp
cũng cần sử dụng ngoại ngữ ngày càng cao, hoạt động hợp tác với các tổ chức, đối
tác quốc tế khác tại Việt Nam cần sử dụng ngoại ngữ cũng tương đối nhiều1.
Trong khi đó, tiếng Anh là một trong 6 ngôn ngữ chính thức của Liên hợp quốc,
loại ngôn ngữ quốc tế thông dụng nhất hiện nay, Tòa án nhân dân tối cao vẫn thiếu
cán bộ phiên dịch, đặc biệt là phiên dịch ca-bin, phiên dịch trong các buổi hội
đàm với các đoàn đại biểu cấp cao, các chuyến công tác nước ngoài của lãnh đạo
Tòa án nhân dân tối cao, số lượng biên, phiên dịch của Vụ Hợp tác quốc tế Tòa
án nhân dân tối cao không nhiều, đội ngũ kế cận lãnh đạo cấp Vụ có thể đảm
trách công tác này chưa mạnh. Với các ngôn ngữ quốc tế khác, Tòa án nhân dân tối
cao chưa có cán bộ có khả năng biên, phiên dịch, trong đó đáng chú ý là ngôn ngữ
của một số quốc gia có nhiều hoạt động hợp tác với hệ thống Tòa án nhân dân nước
ta như Lào, Campuchia, Hàn Quốc và Nhật Bản.
Thứ hai, một số công chức, viên chức có trình độ ngoại ngữ tương đối
tốt nhưng do chưa được đào tạo chuyên sâu về ngôn ngữ cũng như kỹ năng biên,
phiên dịch nên gặp khó khăn, chưa đảm bảo chất lượng cao theo yêu cầu tính chất
công việc. Tòa án nhân dân tối cao chưa xây dựng được cơ chế tạo sự gắn kết giữa
nhiệm vụ chuyên môn khác với công tác biên, phiên dịch.
Thứ ba, một số công chức thuộc các đơn vị khác của Tòa án nhân dân
tối cao tuy có trình độ tiếng Anh tương đối tốt, song do chưa có cơ chế trưng tập
hiệu quả nên chưa huy động được sự đóng góp của những công chức này đối với
công tác biên dịch và phiên dịch.
Thứ tư, do Tòa án nhân dân tối cao không chủ động được trong việc
bố trí phiên dịch nên phải phụ thuộc vào phiên dịch của đối tác quốc tế hoặc
thuê phiên dịch nên trong một số trường hợp, mặc dù không đảm bảo được chất lượng
nhưng cũng không kịp bố trí người thay thế. Tình trạng này ảnh hưởng lớn đến chất
lượng hoạt động có nhiều người tham gia như hội thảo trực tuyến toàn quốc, các
buổi làm việc có nội dung trao đổi quan trọng và mang tính chuyên sâu.
Thứ năm, đối với các Tòa án nhân dân thực hiện công tác xét xử sơ
thẩm và phúc thẩm, việc mời phiên dịch cũng rất khó, nhiều trường hợp phải hoãn
phiên tòa do không bố trí được phiên dịch. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng
phiên tòa, thời hạn xét xử, tác động không tốt đến hoạt động xét xử của Cơ quan
tư pháp.
Trước thực trạng nêu
trên thì việc xây dựng Đề án thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân
dân tối cao là hết sức cần thiết, nhằm góp phần từng bước khắc phục những tồn tại,
hạn chế này.
2.3. Nguyên nhân
Những tồn tại, bất cập
nêu trên xuất phát từ một số nguyên nhân chủ yếu sau đây:
- Mặc dù Tòa án nhân
dân tối cao ngày càng chú trọng nâng cao công tác biên, phiên dịch nhưng vẫn
chưa xây dựng được kế hoạch tổng thể, dài hạn về việc tuyển dụng, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ biên, phiên dịch mang tính chuyên nghiệp; chưa có chiến lược sử dụng
hợp lý cán bộ thông thạo ngoại ngữ, đáp ứng yêu cầu của công tác này trong bối
cảnh hiện nay.
- Vẫn còn tình trạng
chưa nhận thức đầy đủ về vị trí, vai trò và nhiệm vụ của công tác biên, phiên dịch
trong quan hệ với các hoạt động khác của Tòa án nhân dân. Mặc dù phiên dịch là
công việc vất vả, đòi hỏi phải có năng lực chuyên sâu và sức khỏe tốt nhưng vẫn
có quan điểm xem nhẹ công tác này.
- Chưa xây dựng được cơ chế khuyến khích công chức,
viên chức, đặc biệt là những người có chuyên ngành luật, có khả năng ngoại ngữ
đạt hoặc gần đạt đến trình độ biên, phiên dịch phục vụ các hoạt động đối ngoại,
hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân.
- Chế độ thù lao cho
biên, phiên dịch theo quy định hiện hành còn thấp so với yêu cầu của thị trường.
Tòa án nhân dân chưa có chế độ thù lao hợp lý cho công chức, viên chức thuộc hệ
thống Tòa án nhân dân và cộng tác viên ngoài hệ thống Tòa án nhân dân theo cơ
chế đặc thù nhằm khuyến khích đội ngũ này làm việc cho Tòa án nhân dân.
II.
MỤC TIÊU VÀ YÊU CẦU THÀNH LẬP NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của việc
thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao nhằm thực hiện tốt
công tác biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao,
Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ưong, đáp ứng ngày càng hiệu
quả việc thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại và hợp tác quốc tế, tương trợ tư pháp
và hoạt động xét xử sử dụng phiên dịch.
1.2. Mục tiêu cụ thể
Các mục tiêu cụ thể cần
đạt được khi thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao là:
- Đáp ứng kịp thời nhu
cầu về biên, phiên dịch phát sinh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại,
hợp tác quốc tế và các nhiệm vụ chuyên môn khác của hệ thống Tòa án nhân dân.
- Đảm bảo chất lượng
công tác biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân; sử dụng hiệu quả đội ngũ công chức,
viên chức của các Tòa án có trình độ ngoại ngữ tốt, hạn chế việc thuê biên,
phiên dịch bên ngoài.
- Từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ biên,
phiên dịch của hệ thống Tòa án nhân dân.
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho các Tòa án nhân dân khi xét xử các vụ án cần mời phiên dịch.
- Huy động và khuyến
khích đội ngũ cộng tác viên, đặc biệt là cộng tác viên ngoài hệ thống Tòa án
nhân dân hỗ trợ Tòa án thực hiện công tác biên, phiên dịch.
- Thu hút những người
có năng lực và kinh nghiệm về ngoại ngữ tham gia Nhóm biên, phiên dịch, đáp ứng
yêu cầu và nhiệm vụ trong bối cảnh hệ thống Tòa án nhân dân ngày càng hội nhập
quốc tế sâu rộng.
2. Yêu cầu
Việc thành lập Nhóm
biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao phải tuân theo những định hướng cơ
bản sau đây:
- Việc thành lập và
duy trì hoạt động Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao mang tính
dài hạn, có tính kế thừa, thực hiện theo lộ trình phù hợp với điều kiện hiện tại
và khả năng phát triển trong tương lai, trong đó chú trọng đề xuất chế độ đãi
ngộ hợp lý để có thể huy động, lựa chọn được những công chức, viên chức vừa có
trình độ ngoại ngữ, vừa có kiến thức pháp lý tham gia vào Nhóm biên, phiên dịch.
- Các định hướng, giải
pháp đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống, đồng bộ và khả thi, có lộ trình cụ thể.
- Nhóm biên, phiên dịch
bao gồm cán bộ biên, phiên dịch chất lượng cao, kỹ năng biên, phiên dịch tốt,
chuyên nghiệp, kiến thức pháp lý tốt. Nhóm biên, phiên dịch trước mắt tập trung
vào tiếng Anh, từng bước mở rộng ra các ngôn ngữ của các nước Lào, Campuchia,
Hàn Quốc, Nhật Bản v.v…
- Nhóm biên, phiên dịch
được tổ chức gọn nhẹ, linh hoạt, không làm phát sinh nhu cầu tăng biên chế hiện
có của hệ thống Tòa án nhân dân; tập trung đầu tư, khai thác nhân lực của Vụ Hợp
tác quốc tế, coi đây là lực lượng nòng cốt của Nhóm biên, phiên dịch. Ngoài ra,
cần có cơ chế trưng tập công chức, viên chức của các đơn vị khác thuộc hệ thống
Tòa án nhân dân, mời cộng tác viên từ các bộ, ngành và phiên dịch tự do khi cần
thiết và sử dụng hợp lý, đúng pháp luật đội ngũ này.
- Xây dựng kế hoạch
tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức của hệ thống Tòa án nhân dân khi được cấp
bổ sung biên chế và định hướng đào tạo, bồi dưỡng các thành viên của Nhóm biên,
phiên dịch một cách hợp lý, góp phần tạo nguồn nhân lực có đủ trình độ chuyên
môn và ngoại ngữ cho công tác biên, phiên dịch.
3. Phạm vi
- Đề án thành lập Nhóm
biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao xác định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu
tổ chức và hoạt động, quyền và nghĩa vụ của Nhóm biên, phiên dịch.
- Ngôn ngữ của Nhóm
biên, phiên dịch là tiếng Anh và ngôn ngữ của các nước có nhiều hoạt động hợp
tác với hệ thống Tòa án nhân dân Việt Nam như Lào, Campuchia, Hàn Quốc, Nhật Bản,
Trung Quốc và Nga, trong đó cần đặc biệt chú trọng tiếng Anh.
- Thành viên Nhóm
biên, phiên dịch bao gồm công chức, viên chức của các đơn vị thuộc hệ thống Tòa
án nhân dân, các cộng tác viên từ các bộ, ngành và biên, phiên dịch tự do.
III.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA NHÓM BIÊN, PHIÊN DỊCH
1.
Chức năng, nhiệm vụ của Nhóm biên, phiên dịch
- Nhóm biên, phiên dịch
của Tòa án nhân dân tối cao do Chánh án Tòa án nhân dân tối cao thành lập. Vụ Hợp
tác quốc tế Tòa án nhân dân tối cao là đơn vị có nhiệm vụ quản lý, điều phối hoạt
động của Nhóm biên, phiên dịch.
- Nhóm biên, phiên dịch
của Tòa án nhân dân tối cao không phải là một tổ chức độc lập, không có tài khoản,
con dấu và chỉ hoạt động khi có các nhiệm vụ phát sinh.
- Biên, phiên dịch phục
vụ hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân; biên,
phiên dịch cho các hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức;
biên dịch, hiệu đính tài liệu, văn bản, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy tờ và các
tài liệu liên quan phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của hệ thống
Tòa án nhân dân.
- Biên, phiên dịch phục
vụ nhiệm vụ tương trợ tư pháp thuộc thẩm quyền của hệ thống Tòa án nhân dân.
- Phiên dịch tại các
phiên tòa theo đề nghị của Tòa án nhân dân cấp sơ thẩm và phúc thẩm.
- Biên dịch tin, bài,
tài liệu, văn bản pháp luật phục vụ cho phiên bản tiếng Anh trên cổng thông tin
điện tử của Tòa án nhân dân tối cao, Trang thông tin của Hội đồng Chánh án
ASEAN, Trang Tương trợ tư pháp.
- Các hoạt động biên,
phiên dịch khác phục vụ hoạt động đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa
án nhân dân khi có yêu câu.
2.
Tổ chức và nhân sự của Nhóm biên, phiên dịch
- Nhóm biên, phiên dịch
của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm Ban quản lý Nhóm và các thành viên.
- Ban quản lý Nhóm bao
gồm Trưởng Nhóm là Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và các Phó Trưởng Nhóm là Phó Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế.
- Nhóm biên, phiên dịch
của Tòa án nhân dân tối cao bao gồm ba đối tượng sau:
+ Biên, phiên dịch
chuyên nghiệp là công chức của Tòa án nhân dân tối cao: Biên, phiên dịch
chuyên nghiệp là những công chức có chuyên ngành ngoại ngữ, quan hệ quốc tế làm
việc tại Vụ Hợp tác quốc tế với vị trí việc làm là biên, phiên dịch.
+ Biên, phiên dịch
là công chức, viên chức thuộc hệ thống Tòa án nhân dân làm nhiệm vụ theo chế độ
cộng tác viên: Nhóm này bao gồm công chức, viên chức thuộc các đơn vị của
Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương không có vị trí việc làm là biên, phiên dịch nhưng có
trình độ ngoại ngữ đạt hoặc gần đạt đến trình độ biên, phiên dịch.
+ Biên, phiên dịch
không phải là công chức, viên chức thuộc hệ thống Tòa án nhân dân tham gia theo
chế độ cộng tác viên: Nhóm này bao gồm công chức, viên chức của một số bộ,
ngành và phiên dịch tự do.
- Danh sách thành viên
Nhóm do Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế đề xuất, Vụ trưởng Vụ Tổ chức-Cán bộ thẩm
định để trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao xem xét, quyết định. Hàng năm, Vụ
Hợp tác quốc tế tổ chức rà soát danh sách Nhóm biên, phiên dịch và đề nghị điều
chỉnh danh sách thành viên Nhóm, nếu có.
3.
Nguyên tắc hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch
3.1. Nguyên tắc chung
Nhóm biên, phiên dịch
hoạt động trên cơ sở những nguyên tắc sau đây:
- Đề cao tính chính
xác, hiệu quả và kịp thời trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
- Ngoại trừ thành viên
Nhóm là phiên dịch chuyên nghiệp, các thành viên hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm
theo sự phân công của Trưởng Nhóm. Trong quá trình thực hiện hoạt động biên,
phiên dịch, các thành viên Nhóm vẫn phải đảm bảo chất lượng công tác chuyên môn
chính được phân công.
- Nhiệm vụ biên, phiên
dịch được phân công trước hết và chủ yếu cho các thành viên nòng cốt thuộc biên
chế của Vụ Hợp tác quốc tế. Các thành viên khác chỉ thực hiện nhiệm vụ này khi
các thành viên nòng cốt của Nhóm thuộc biên chế của Vụ Hợp tác quốc tế không đảm
nhận được nhiệm vụ.
- Trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, các thành viên Nhóm biên, phiên dịch được hưởng thù lao theo quy
định của pháp luật.
3.2. Quy trình bố trí
biên, phiên dịch
- Trưởng Nhóm biên,
phiên dịch điều phối, phân công công việc trong nội bộ Nhóm.
- Đối với thành viên
Nhóm là công chức, viên chức thuộc hệ thống Tòa án nhân dân, Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế gửi công văn đến Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Tòa án nhân dân tối
cao, Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương đề nghị bố trí biên, phiên dịch. Trên cơ sở công văn đề
nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trên có
trách nhiệm xem xét, bố trí và tạo điều kiện, bảo đảm cho công chức, viên chức
của cơ quan, đơn vị mình được trưng tập thực hiện nhiệm vụ. Công văn đề nghị bố
trí biên, phiên dịch phải được gửi ít nhất 07 ngày kể từ ngày diễn ra sự kiện
biên, phiên dịch, trừ trường hợp đặc biệt vì lý do khách quan không thể thông
báo trước.
- Đối với thành viên
Nhóm là công chức, viên chức của các bộ, ngành không thuộc hệ thống Tòa án nhân
dân, Tòa án nhân dân tối cao gửi công văn cho thủ trưởng cơ quan sử dụng lao động
về việc mời biên, phiên dịch.
- Đối với biên, phiên
dịch tự do, Ban quản lý Nhóm sẽ trực tiếp điều phối công tác biên, phiên dịch.
- Đối với phiên dịch tại
các phiên tòa, Tòa án nhân dân có thẩm quyền xét xử vụ án sẽ mời phiên dịch.
Ban quản lý Nhóm sẽ hỗ trợ Tòa án nhân dân đó trong việc mời phiên dịch thông
qua việc cung cấp danh sách phiên dịch để Tòa án lựa chọn.
3.3. Yêu cầu đối với
thành viên nhóm biên, phiên dịch
- Có phẩm chất đạo đức
tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng;
- Đã được đào tạo hoặc
có kinh nghiệm về biên, phiên dịch, có thể trực tiếp thực hiện nhiệm vụ biên,
phiên dịch cho các hoạt động của hệ thống Tòa án nhân dân;
- Hiểu biết về pháp luật,
kiến thức đối ngoại và hợp tác quốc tế;
- Có phong cách chuyên
nghiệp;
- Có sức khỏe tốt để
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
3.4. Trách nhiệm của
Ban quản lý và thành viên Nhóm biên, phiên dịch, thủ trưởng các đơn vị thuộc hệ
thống Tòa án nhân dân
Nhằm tạo điện kiện thuận
lợi cho Nhóm biên, phiên dịch có thể duy trì hoạt động hiệu quả, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, Đề án này xác định trách nhiệm của Ban quản lý, các thành viên Nhóm
và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Tòa án nhân dân tối cao, Chánh án Tòa án nhân
dân cấp cao và Chánh án Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
có công chức, viên chức được trưng tập thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch nhu
sau:
a) Vụ trưởng Vụ Hợp
tác quốc tế
- Chỉ đạo, điều hành
hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch; chịu trách nhiệm trước Chánh án Tòa án
nhân dân tối cao về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Nhóm.
- Phân công công việc
hợp lý, đảm bảo các công chức của Vụ Hợp tác quốc tế được giao nhiệm vụ biên,
phiên dịch có đủ thời gian thực hiện nhiệm vụ.
- Gửi công văn đề nghị
Thủ trưởng các đơn vị liên quan về việc trưng tập công chức, viên chức thực hiện
nhiệm vụ biên, phiên dịch.
- Phân công các Phó Vụ
trưởng Vụ Hợp tác quốc tế làm Phó Trưởng Nhóm để quản lý, điều hành hoạt động của
Nhóm.
- Phối hợp, hỗ trợ Tòa
án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có
thẩm quyền xét xử sơ thẩm và phúc thẩm trong việc mời phiên dịch tại các phiên
tòa.
- Phối hợp với Vụ trưởng
Vụ Tổ chức - Cán bộ trong việc xây dựng kế hoạch và cử thành viên Nhóm biên,
phiên dịch tham gia các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng biên, phiên
dịch.
- Thực hiện các nhiệm
vụ khác theo sự phân công của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
b) Thành viên Nhóm
biên, phiên dịch
+ Đối với thành
viên Nhóm biên, phiên dịch thuộc hệ thong Tòa án nhân dân
- Tham gia thực hiện
nhiệm vụ biên, phiên dịch theo sự phân công của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế và
sự nhất trí của Thủ trưởng đơn vị chủ quản.
- Chịu trách nhiệm cá
nhân về chất lượng công việc khi thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch. Kết quả,
chất lượng thực hiện nhiệm vụ này sẽ được xem xét để đánh giá, xếp loại cán bộ,
công chức và các hình thức khen thưởng hàng năm.
+ Đối với thành
viên Nhóm biên, phiên dịch không thuộc biên chế hệ thống Tòa án nhân dân
- Tham gia thực hiện
nhiệm vụ biên, phiên dịch theo đề nghị của Tòa án nhân dân tối cao, Tòa án nhân
dân cấp cao và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
- Chịu trách nhiệm cá
nhân về chất lượng công việc khi thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch.
c) Thủ trưởng các
đơn vị trong hệ thống Tòa án nhân đân có công chức, viên chức là thành viên
Nhóm biên, phiên dịch
- Cử công chức, viên
chức thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch theo đề nghị bằng văn bản của Vụ trưởng
Vụ Hợp tác quốc tế. Trường hợp vì lý do khách quan không thể bố trí công chức,
viên chức thuộc đơn vị mình thực hiện nhiệm vụ thì phải thông báo bằng văn bản
cho Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế trong đó nêu rõ lý do không bố trí được cán bộ
tham gia nhiệm vụ.
- Đảm bảo cho công chức,
viên chức được trưng tập có đủ thời gian thực hiện tốt nhiệm vụ biên, phiên dịch.
4. Chế độ đãi ngộ đối với
thành viên Nhóm biên, phiên dịch
Nhằm động viên và khuyến
khích các thành viên không ngừng nâng cao trình độ, tích cực tham gia và hoàn
thành tốt nhiệm vụ, các thành viên Nhóm biên, phiên dịch được hưởng những đãi
ngộ sau đây:
- Được ưu tiên cử đi
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ ngoại ngữ, trong đó chú trọng kỹ năng
biên, phiên dịch theo các quy định của pháp luật.
- Được phân công biên
dịch, phiên dịch cho các sự kiện, hoạt động được trả thù lao.
- Được dành thời gian
làm việc hợp lý trong giờ hành chính để thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch.
- Về thù lao, các
thành viên là công chức, viên chức của hệ thống Tòa án nhân dân được hưởng phụ
cấp biên, phiên dịch, được trả thù lao theo quy định của pháp luật hoặc của nhà
tài trợ đối với hoạt động biên, phiên dịch có kinh phí và được hưởng các điều
kiện về cơ sở vật chất của hệ thống Tòa án nhân dân. Cộng tác viên không thuộc
biên chế của hệ thống Tòa án nhân dân sẽ được hưởng thù lao theo từng vụ việc
trên cơ sở thỏa thuận phù hợp với định mức theo quy định của ngân sách nhà nước
hoặc của nhà tài trợ.
IV.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức
Tăng cường nhận thức về
tầm quan trọng của việc xây dựng Nhóm biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối
cao trong bối cảnh hội nhập quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân ngày càng sâu
rộng trong khi khả năng sử dụng ngoại ngữ của Thẩm phán và cán bộ Tòa án còn hạn
chế; cần đánh giá đúng tính chất công việc đòi hỏi sự chính xác cao và kiến thức
chuyên ngành của biên, phiên dịch trong lĩnh vực tư pháp.
2. Tăng cường sự phối
hợp của các cơ quan, đơn vị
- Tăng cường phối hợp
với các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan trong hoạt động biên, phiên dịch.
- Đẩy mạnh hợp tác với
các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nước tham gia hỗ trợ, cung cấp các dịch vụ
đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ cho các thành viên của Nhóm biên, phiên dịch.
- Thường xuyên rà
soát, đánh giá việc thực hiện và đề ra các giải pháp phù hợp, thiết thực nhằm đảm
bảo thực hiện hiệu quả hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch.
3. Nâng cao trách nhiệm
của các thành viên
Đẩy mạnh việc nâng cao
ý thức trách nhiệm, tính chủ động của các thành viên thuộc Nhóm biên, phiên dịch
trong việc thường xuyên học tập, nâng cao năng lực ngoại ngữ để đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ.
4. Tăng cường cơ chế
thu hút sự tham gia vào Nhóm biên, phiên dịch
- Thực hiện cơ chế tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ linh hoạt, tạo điều kiện để các thành viên
Nhóm biên, phiên dịch có cơ hội được lựa chọn hình thức, nội dung chương trình
bồi dưỡng ngoại ngữ phù hợp, bảo đảm chất lượng.
- Rà soát, hoàn thiện
cơ chế, chính sách tạo điều kiện thuận lợi cho các cộng tác viên trong và ngoài
hệ thống Tòa án nhân dân tham gia tích cực, hiệu quả các hoạt động của Nhóm
biên, phiên dịch.
- Thu hút những người
có năng lực và kinh nghiệm sử dụng ngoại ngữ tham gia Nhóm biên, phiên dịch,
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong bối cảnh hệ thống Tòa án nhân dân ngày càng hội
nhập quốc tế sâu rộng.
5. Thù lao cho phiên dịch
Nhằm khuyến khích
thành viên Nhóm biên, phiên dịch là công chức, viên chức thuộc hệ thống Tòa án
nhân dân tham gia tích cực vào các hoạt động, Tòa án nhân dân cần chi bồi dưỡng
cho người làm phiên dịch trong các hoạt động đón tiếp khách quốc tế đến thăm và
làm việc với hệ thống Tòa án nhân dân, làm phiên dịch trong các đoàn của Tòa án
nhân dân tối cao đi thăm và làm việc tại nước ngoài bằng 50% mức thuê phiên dịch.
V.
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
Lộ trình hoạt động của
Nhóm biên, phiên dịch gắn liền với nội dung đề án đối ngoại của hệ thống Tòa án
nhân dân trong từng giai đoạn, Quyết định số 1659/QĐ-TTg
ngày 19/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Chương trình quốc gia
về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2019-2030” và Kế
hoạch số 1053/KH-TCCB ngày 27/12/2019 về thực
hiện Đề án “Chương trình quốc gia về học tập ngoại ngữ cho cán bộ, công chức,
viên chức giai đoạn 2019-2030” trong Tòa án nhân dân của Tòa án nhân dân tối
cao. Lộ trình hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch gồm hai giai đoạn, giai đoạn
1 từ năm 2020 đến năm 2025 và giai đoạn 2 từ năm 2026 đến năm 2030.
1. Giai đoạn 1 từ năm
2020 đến năm 2025
Tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm từng bước đạt được các mục tiêu đề ra; tăng cường công
tác bồi dưỡng và kỹ năng thực hành của Nhóm biên, phiên dịch, cụ thể như sau:
a) Ban hành Quyết định
thành lập, xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của Nhóm biên, phiên dịch của
Tòa án nhân dân tối cao vào Quý III/2020; kiện toàn nhân sự và triển khai hoạt
động của Nhóm biên, phiên dịch vào Quý IV/2020;
b) về phạm vi hoạt động,
trong giai đoạn này, Nhóm biên, phiên dịch chủ yếu phục vụ các hoạt động đối
ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân; biên, phiên dịch phục vụ
hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức; biên dịch, hiệu
đính tài liệu, vằn bản, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy tờ và các tài liệu liên quan
phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Tòa án nhân dân tối cao;
c) Đảm bảo đến năm
2025, thành viên Nhóm biên, phiên dịch là công chức, viên chức của hệ thống Tòa
án nhân dân đảm trách được 90% công tác biên, phiên dịch tiếng Anh về các hoạt
động đối ngoại và hợp tác quốc tế, hạn chế tối đa thuê phiên dịch bên ngoài.
Trong đó, thời gian cụ thể cho lộ trình thực hiện giai đoạn này như sau:
- Từ năm 2021, Nhóm
biên, phiên dịch là công chức, viên chức của hệ thống Tòa án nhân dân đảm trách
được 100°% việc biên dịch tài liệu từ tiếng Anh sang tiếng Việt và ngược lại;
- Từ năm 2022 đến năm
2025, trung bình mỗi năm, Nhóm biên, phiên dịch sẽ đảm trách tăng 10% khối lượng
công việc phiên dịch;
d) Trong giai đoạn này,
Nhóm biên, phiên dịch từng bước đảm trách nhiệm vụ biên, phiên dịch ngôn ngữ
các nước Lào, Campuchia, Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc; đảm bảo đến năm
2025, thành viên Nhóm biên, phiên dịch đảm trách được 40% công tác biên dịch và
20% công tác phiên dịch các ngôn ngữ này;
đ) Nhóm biên, phiên dịch
có trách nhiệm xây dựng mạng lưới, cung cấp danh sách cộng tác viên của Nhóm có
trình độ và kinh nghiệm phiên dịch tại phiên tòa để các Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét, cân nhắc
trong việc mời phiên dịch.
2. Giai đoạn 2 từ năm
2026 đến năm 2030
Tiếp tục đẩy mạnh việc
thực hiện các hoạt động để hoàn thành các mục tiêu của Đề án; tăng cường số lượng
và chất lượng của Nhóm biên, phiên dịch, mở rộng loại hình ngôn ngữ của Nhóm
biên, phiên dịch, cụ thể như sau:
a) về phạm vi hoạt động,
trong giai đoạn này, Nhóm biên, phiên dịch thực hiện hai nhiệm vụ chính sau
đây:
- Phục vụ các hoạt động
đối ngoại và hợp tác quốc tế của hệ thống Tòa án nhân dân; biên, phiên dịch phục
vụ hội nghị, hội thảo quốc tế do Tòa án nhân dân tối cao tổ chức; biên dịch, hiệu
đính tài liệu, văn bản, thỏa thuận quốc tế, mẫu giấy tờ và các tài liệu liên
quan phục vụ cho việc thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Tòa án nhân dân tối
cao;
- Phiên dịch tại các
phiên tòa do Tòa án mời phiên dịch: Nhóm biên, biên dịch sẽ trực tiếp tham gia
và cung cấp mạng lưới cộng tác viên để các Tòa án nhân dân cấp cao, Tòa án nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xem xét trong việc mời phiên dịch.
b) Đảm bảo đến năm
2030 thành viên Nhóm biên, phiên dịch là công chức, viên chức của hệ thống Tòa
án nhân dân đảm trách được 100% công tác biên, phiên dịch tiếng Anh về các hoạt
động đối ngoại và hợp tác quốc tế, không phải thuê phiên dịch bên ngoài;
c) Đến năm 2030, thành
viên Nhóm biên, phiên dịch đảm trách được 60% công tác biên dịch và 40% công
tác phiên dịch ngôn ngữ của một số trong các nước Cam-pu-chia, Hàn Quốc, Nga,
Trung Quốc, Lào, Nhật Bản và tiếng Tây Ban Nha trong các hoạt động đối ngoại và
hợp tác quốc tế;
d) Đối với phiên dịch
tại các phiên tòa, đến năm 2030, Nhóm biên, phiên dịch sẽ tham gia sâu vào việc
xây dựng mạng lưới, lập danh sách cộng tác viên và trực tiếp tham gia, đảm bảo
100% phiên dịch tiếng Anh và 50% phiên dịch ngôn ngữ các nước Cam-pu-chia, Hàn
Quốc, Nga, Trung Quốc, Lào, Nhật Bản và tiếng Tây Ban Nha để các Tòa án xem xét
trong việc mời phiên dịch.
VI.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Vụ Hợp tác quốc tế
- Chủ trì, phối hợp với
Vụ Tổ chức - Cán bộ, Văn phòng, Cục Kế hoạch - Tài chính và các đơn vị liên
quan thuộc Tòa án nhân dân tối cao tổ chức thực hiện Đề án này.
- Chủ trì, phối hợp với
Vụ Tổ chức - Cán bộ xây dựng Quyết định thành lập Nhóm biên, phiên dịch của Tòa
án nhân dân tối cao và Quy chế hoạt động của Nhóm trình Chánh án Tòa án nhân
dân tối cao ký ban hành.
- Phân công công chức
của Vụ Hợp tác quốc tế thực hiện nhiệm vụ biên, phiên dịch; xây dựng hồ sơ, đề
xuất danh sách công chức, viên chức có khả năng biên, phiên dịch gửi Vụ Tổ chức
- Cán bộ thẩm định, trình Chánh án Tòa án nhân dân tối cao ký ban hành.
- Quản lý hoạt động của
Nhóm biên, phiên dịch hiệu quả. Trường hợp phát sinh khó khăn, vướng mắc cần kịp
thời báo cáo Chánh án Tòa án nhân dân tối cao để chỉ đạo giải quyết.
- Phối hợp với Vụ Tổ
chức - Cán bộ xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ công chức, viên chức có
trình độ ngoại ngữ và bồi dưỡng các thành viên của Nhóm biên, phiên dịch hàng
năm.
2. Vụ Tổ chức - Cán bộ
- Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của
Nhóm biên, phiên dịch.
- Thẩm định kế hoạch,
hồ sơ tuyển chọn thành viên do Vụ Hợp tác quốc tế xây dựng, trình Chánh án Tòa
án nhân dân tối cao ký ban hành.
- Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình
độ ngoại ngữ cho các thành viên Nhóm biên, phiên dịch.
3. Cục Kế hoạch - Tài
chính
Bố trí kinh phí từ nguồn
ngân sách nhà nước cho việc thành lập và triển khai hoạt động của Nhóm biên,
phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao.
4. Văn phòng
- Phối hợp với Vụ Hợp
tác quốc tế trong việc ký kết các hợp đồng biên, phiên dịch, dự trù và quyết
toán kinh phí về các hoạt động liên quan đến công tác biên, phiên dịch của Tòa
án nhân dân tối cao sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với Nhóm
biên, phiên dịch của Tòa án nhân dân tối cao duy trì phiên bản tiếng Anh trên cổng
thông tin điện tử, Trang tương trợ tư pháp và Trang thông tin về hệ thống Tòa
án các nước ASEAN bằng tiếng Anh.
5. Các đơn vị có liên
quan
Các đơn vị liên quan cử
cán bộ tham gia vào Nhóm biên, phiên dịch và bảo đảm điều kiện hoạt động cho
công chức, viên chức thuộc đơn vị mình được cử tham gia vào Nhóm biên, phiên dịch
theo Quyết định của Chánh án Tòa án nhân dân tối cao.
6. Tòa án nhân dân cấp
cao và Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
Tòa án nhân dân cấp
cao, Tòa án nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm cử
cán bộ tham gia vào Nhóm biên, phiên dịch, (nếu có), đồng thời phối hợp với các
cơ quan hữu quan và cá nhân tại địa phương trong việc mở rộng mạng lưới cộng
tác viên, phục vụ nhu cầu mở rộng hợp tác quốc tế và phiên dịch trong các phiên
tòa do Tòa án mời phiên dịch./.
___________________
1 Năm 2018 và 2019, Tòa án nhân dân tối cao đã tổ chức lần lượt
65 và 44 đoàn ra, đón 04 và 06 đoàn đại biểu cấp cao Tòa án tối cao các nước đến
thăm chính thức Tòa án nhân dân tối cao, tổ chức nhiều hội thảo quốc tế, tổ chức
dịch thuật nhiều tài liệu về án lệ, hòa giải, đạo đức Thẩm phán v.v…