ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1617/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 04
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI DÙ LƯỢN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 36/2008/NĐ-CP
ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và
các phương tiện bay siêu nhẹ; Nghị định số 79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm
2011 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ về quản lý tàu bay không người lái và các phương tiện
bay siêu nhẹ và Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định 45/2010/NĐ-CP; Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 35/2017/TT-BQP
ngày 12 tháng 02 năm 2017 của Bộ Quốc phòng quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa,
bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu
bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ;
Căn cứ Quyết định số
34/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2013 của UBND Thành phố ban hành Quy định về
tổ chức, hoạt động của Hội và nhiệm vụ quản lý nhà nước về Hội trên địa bàn
thành phố Hà Nội;
Căn cứ Quyết định số 5614/QĐ-UBND
ngày 19 tháng 10 năm 2018 của UBND Thành phố về việc cho phép thành lập Hội Dù
lượn thành phố Hà Nội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Dù lượn
thành phố Hà Nội và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 619/TTr-SNV ngày 28 tháng 3 năm 2019 về việc đề
nghị phê duyệt Điều lệ Hội Dù lượn thành phố Hà Nội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Dù lượn thành phố Hà Nội đã
được Đại hội lần I, nhiệm kỳ 2018 - 2023 của Hội thông qua ngày 17 tháng 11 năm
2018.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Giám đốc các Sở:
Nội vụ, Văn hóa và Thể thao; Hội Dù lượn thành phố Hà Nội và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- PCT UBND TP Nguyễn Văn Sửu;
- Công an Thành phố;
- Bộ Tư lệnh Thủ đô;
- UBND các huyện: Chương Mỹ, Thạch Thất;
- VP UBND TP: PCVP Phạm Chí Công, KG-VX, NC, TK-BT, TH;
- Lưu: VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
ĐIỀU LỆ
HỘI DÙ LƯỢN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 03 tháng 4 năm 2019 của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.Tên gọi
của Hội
1. Tên tiếng Việt: Hội Dù lượn thành
phố Hà Nội.
2. Tên tiếng Anh: Paragliding
Association of Hanoi.
3. Tên viết tắt: PAH
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Dù lượn thành phố Hà Nội (sau đây
gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội của các cá nhân, tổ chức yêu thích môn thể
thao Dù lượn trên địa bàn thành phố Hà Nội tự nguyện thành lập để tập hợp, thu
hút hội viên tham gia, tạo sân chơi thể thao quần chúng nhằm xây dựng và phát
triển lực lượng vận động viên dù lượn cho Hà Nội, tham dự các giải đấu tại Việt
Nam cũng như quốc tế.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, con dấu,
tài khoản riêng; hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Số 45 Vạn Phúc Thượng, Tổ 8A, phường Cống Vị, quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội
Điều 4. Lĩnh vực,
phạm vi hoạt động
1. Hội có phạm vi hoạt động trên địa
bàn thành phố Hà Nội, trong lĩnh vực môn thể thao dù lượn.
2. Hội chịu sự quản lý của nhà nước của
Sở Văn hóa và Thể thao cùng các sở, ngành có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ Hội.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn hàng không; tuân
thủ các quy định về quản lý vùng trời, vùng bay. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ
Hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của Hội để làm phương hại
đến an ninh Quốc gia, trật tự xã hội, đạo đức, thuần phong
mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp
pháp của cá nhân, tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên; tổ chức,
phối hợp hoạt động giữa các hội viên vì lợi ích chung của Hội; thực hiện đúng
tôn chỉ, mục đích của Hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên quan đến hoạt
động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển vào hoạt động thể thao của Thủ đô
và đất nước.
3. Phổ biến, quán triệt cho hội viên tuân thủ pháp luật, Điều lệ, quy chế, quy định của Hội.
4. Tập huấn, hướng dẫn, huấn luyện
người chơi kỹ thuật chuyên môn có liên quan đến môn thể thao dù lượn. Tham dự
các cuộc thi về môn thể thao dù lượn trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật nhằm phát triển phong trào, nâng cao thành tích môn thể thao dù lượn. Sử dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức thi đấu và các sự kiện do Hội tổ chức.
5. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
6. Đại diện hội viên tham gia, kiến
nghị với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến
lĩnh vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Điều 7. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo đề nghị của cơ quan
nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực hoạt động của Hội.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của Hội theo quy định của
pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các vấn đề liên
quan tới sự phát triển Hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ quan, tổ chức có
liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
Khi có nhu cầu và đủ điều kiện thành
lập pháp nhân thuộc hội hoạt động trong những lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội
mà pháp luật đã quy định cụ thể về điều kiện, thủ tục, trình tự, hồ sơ, cơ quan
có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động hoặc giấy phép kinh doanh
thì Hội quyết định thành lập pháp nhân và có hồ sơ báo cáo theo quy định với Ủy
ban nhân dân Thành phố, Sở Nội vụ, Sở Văn hóa và Thể thao.
8. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội phí
của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định của
pháp luật để tự trang trải về kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Được Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà
nước giao.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức, hội viên liên kết và hội viên danh dự.
a) Hội viên chính thức:
Cá nhân, tổ chức Việt Nam hiện đang
sinh sống, hoạt động hợp pháp trên địa bàn thành phố Hà Nội
tán thành Điều lệ Hội; đảm bảo sức khỏe, mong muốn tham
gia tập luyện, phát triển môn dù lượn, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội có thể
trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên liên kết, hội viên danh dự:
Là công dân, tổ chức Việt Nam không
có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của Hội,
tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin vào Hội, được Hội công nhận là hội viên
liên kết hay là Hội viên danh dự của Hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
a) Đối với các tổ chức: Phải có trụ sở
hoặc văn phòng đại diện hợp pháp đóng trên địa bàn thành
phố Hà Nội hoạt động trong lĩnh vực môn thể thao dù lượn, nghiêm chỉnh chấp
hành các quy định của pháp luật.
b) Đối với cá nhân: Công dân Việt Nam
đủ 18 tuổi trở lên, có sức khỏe (không bị huyết áp cao,
huyết áp thấp: không bị các bệnh về tim mạch, hô hấp...) và có đầy đủ năng lực
hành vi dân sự theo quy định của pháp luật, hiện đang sinh sống trên địa bàn
thành phố Hà Nội, chấp hành nghiêm quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương nơi cư trú.
c) Tiêu chuẩn hội viên là vận động
viên:
Vận động viên là hội viên chính thức
phải đảm bảo đầy đủ các yêu cầu trong quá trình tham gia tập luyện và thi đấu, cụ thể như sau:
- Về trang thiết bị và an toàn: sử dụng
trang thiết bị đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về kiểm định kỹ thuật. Cam kết thực
hiện đúng các yêu cầu về an toàn bay trong quá trình tập luyện và thi đấu của Hội;
- Về kỹ thuật: Hội viên là vận động
viên phải đạt được yêu cầu về kỹ thuật trong tập luyện và thi đấu theo quy định;
- Về địa điểm tập luyện và thi đấu: Hội viên chỉ được phép tập luyện và thi đấu tại các địa điểm bay đã
được cấp phép cũng như cam kết thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động đảm bảo an ninh, an toàn hàng không; tuân
thủ các quy định về quản lý vùng trời, vùng bay; nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật
tự như: Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ, Nghị định số
79/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 36/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ về quản
lý tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ và Nghị định số
58/2010/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Dân quân tự vệ và Thông tư số 35/2017/TT-BQP
của Bộ Quốc phòng ngày 12 tháng 02 năm 2017 về quy định tiêu chuẩn đủ điều kiện
bay; tiêu chuẩn, thủ tục cấp giấy phép cho cơ sở thiết kế, sản xuất, sửa chữa,
bảo dưỡng, thử nghiệm tàu bay, động cơ tàu bay, cánh quạt tàu bay và trang bị,
thiết bị của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ; khai thác tàu
bay không người lái và phương tiện bay siêu nhẹ.
Điều 9. Quyền lợi
của hội viên
1. Được Hội bảo vệ quyền, lợi ích hợp
pháp theo quy định của pháp luật.
2. Được Hội cung cấp thông tin liên
quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội, được tham gia các hoạt động do Hội tổ chức.
3. Được tham gia thảo luận, quyết định
các chủ trương công tác của Hội theo quy định của Hội; được kiến nghị, đề xuất
ý kiến với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt
động của Hội.
4. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo Hội theo quy định.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội.
7. Được cấp thẻ hội viên (nếu có).
8. Được ra khỏi Hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên liên kết, hội viên danh dự
được hưởng quyền và thực hiện nghĩa vụ như hội viên chính
thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội và quyền ứng cử, đề cử, bầu cử
Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và các chức danh lãnh đạo Hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy
định của Hội.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt
của Hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng Hội phát triển vững
mạnh.
3. Bảo vệ uy tín của Hội, không được
nhân danh Hội trong các quan hệ giao dịch, trừ khi được lãnh đạo Hội phân công
bằng văn bản.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra hội
1. Thể thức gia nhập Hội:
Các tổ chức, cá nhân muốn trở thành hội
viên của Hội phải có đơn xin gia nhập Hội và được Ban Chấp
hành Hội chấp thuận.
2. Chấm dứt tư cách Hội viên khi:
a) Tổ chức tự ngừng hoạt động, bị
đình chỉ hoạt động, bị giải thể.
b) Hoạt động trái với pháp luật Việt
Nam, trái với mục đích Hội, gây tổn hại đến uy tín của Hội,
không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Hội viên, không thực hiện đúng hoặc vi
phạm nghiêm trọng những quy định hoặc Nghị quyết của Hội.
c) Hoạt động trái với tôn chỉ, mục
đích của Hội, gây tổn hại đến uy tín và kinh tế của Hội.
3. Thủ tục ra Hội
a) Khi hội viên có nguyện vọng xin ra
khỏi Hội phải có đơn gửi Ban lãnh đạo Hội nêu rõ lý do. Ban lãnh đạo Hội sẽ xem
xét và quyết định xóa tên khỏi Hội. Hội viên khi ra khỏi Hội sẽ phải hoàn trả Hội những khoản hỗ trợ của Hội đồng thời được thanh toán trả lại những
khoản lệ phí đóng góp theo quy định của Hội.
b) Hội viên khi chấm dứt tư cách sẽ
được thông báo cho Lãnh đạo Hội và toàn thể hội viên biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
CỦA HỘI
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
1. Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại
hội bất thường.
2. Ban Chấp hành (Ban thường vụ).
3. Ban kiểm tra.
4. Các tổ chức cơ sở thuộc Hội.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
là Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường. Đại hội nhiệm kỳ được tổ chức 05
năm một lần. Đại hội bất thường được triệu tập khi ít nhất có 2/3 (hai phần ba)
tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần hai) tổng số hội
viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất
thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu. Đại
hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một phần hai)
số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức
có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; Phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội.
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có).
c) Thảo luận, góp
ý kiến vào Báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội.
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra.
đ) Quyết định những nguyên tắc về
thu, chi tài chính của Hội; Thông qua báo cáo tổng quyết toán thu, chi tài
chính nhiệm kỳ.
e) Thông qua nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định.
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp
hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện nghị
quyết Đại hội, Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội.
c) Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của Hội.
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử
dụng con dấu của Hội; Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội
phù hợp với quy định của Điều lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 1/3 so với số lượng ủy viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Chấp hành.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có từ 2/3 ủy viên Ban Chấp hành trở lên tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định
hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các
Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ
do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ mỗi tháng họp 01 lần,
có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội hoặc trên 2/3 tổng số ủy
viên Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp
lệ khi có từ 2/3 ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 16. Ban kiểm
tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban (nếu có) và một số ủy viên do Đại hội bầu. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định.
Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên.
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân
thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 17. Chủ tịch
Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân
của Hội trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội.
Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
Điều 18. Phó Chủ
tịch Hội
1. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành
bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
2. Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ
đạo, điều hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 19. Tổng
thư ký
Tổng Thư ký chịu sự lãnh đạo và phân
công của Chủ tịch Hội. Tổng Thư ký là người giúp việc cho Chủ tịch và trực tiếp
điều hành hoạt động của Văn phòng Hội, các cơ quan chuyên môn, các tổ chức trực
thuộc Hội và được Chủ tịch phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể.
Điều 20. Văn
phòng, các ban chuyên môn và các tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng, các ban chuyên môn là bộ
phận giúp việc cho Ban Chấp hành, Ban thường vụ. Chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch, Phó Chủ tịch và hoạt động theo quy chế được Ban Chấp hành phê duyệt.
2. Hội được thành lập các pháp nhân
thuộc Hội hoạt động trong lĩnh vực phù hợp với Điều lệ Hội và thực hiện tuân thủ
quy định pháp luật. Hội thành lập pháp nhân thuộc Hội không đúng quy định của
pháp luật thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. UBND Thành phố có quyền
yêu cầu Hội ra quyết định giải thể pháp nhân và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thu hồi con dấu.
3. Hội được thành lập liên chi hội,
chi hội, phân hội, tổ hội thuộc Hội (gọi chung là tổ chức cơ sở thuộc Hội) theo
quy định của Điều lệ Hội. Tổ chức cơ sở do Hội thành lập không có tư cách pháp
nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 21. Chia, tách;
sáp nhập, hợp nhất, đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 22. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm trụ sở, trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của Hội được
hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu có).
Điều 23. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài
sản của Hội chỉ được sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành Hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội đảm bảo nguyên tắc công khai, minh
bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ, mục đích hoạt động
của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 24. Khen
thưởng
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên có thành tích xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc được Hội đề nghị cơ quan,
tổ chức có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
hình thức, thẩm quyền, thủ tục khen thưởng trong nội bộ Hội theo quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 25. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội thì
bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức: Khiển trách, cảnh cáo, khai trừ
ra khỏi Hội.
2. Ban Chấp hành Hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ Hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Sửa đổi,
bổ sung điều lệ Hội
Chỉ có Đại hội Hội Dù lượn thành phố
Hà Nội mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ
Hội phải được từ trên 50% số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành.
Điều 27. Hiệu lực
thi hành
1. Điều lệ gồm 8 Chương, 27 Điều đã
được Đại hội Hội Dù lượn thành phố Hà Nội thông qua và có hiệu lực thi hành khi
có Quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
2. Căn cứ quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Dù lượn thành phố Hà Nội có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện Điều lệ này./.