ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 161/QĐ-UBND
|
Hà
Nam, ngày 07 tháng 02
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13/6/2013 của Chính phủ về
việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết 08-NQ/TU ngày
23/9/2016 của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ
tục hành chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Đề án thành lập
Trung tâm Hành chính công tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Giao Sở Nội vụ hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
Sở, ban ngành và các đơn vị có liên quan trong việc tổ chức, triển khai thực hiện
Đề án.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy,
TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Chỉ đạo CCHC tỉnh;
- Như điều 3;
- Đài PTTH, Báo Hà Nam, Cổng TTĐT
tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ NAM
(Kèm theo Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Phần thứ nhất
CĂN CỨ PHÁP LÝ
VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Luật Tổ chức Chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày
08/11/2011 của Chính phủ ban hành chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết 76/NQ-CP ngày
13/6/2013 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số
30c/NQ-CP;
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực
tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà
nước;
- Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013
của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thực hiện chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/03/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương;
- Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày
04/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2016-2020;
- Nghị quyết 08-NQ/TU ngày 23/9/2016
của Tỉnh ủy Hà Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành
chính và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ
quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày
14/7/2015 của UBND tỉnh quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam;
- Kế hoạch số 2323/KH-UBND ngày
03/10/2016 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU của Tỉnh
ủy Hà Nam về đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là thủ tục hành chính và
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu cơ quan, đơn vị giai đoạn 2016-2020;
- Quyết định số 851/QĐ-UBND ngày
17/6/2016 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn
2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
II. ĐÁNH GIÁ TÌNH
HÌNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA VÀ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
1. Tình hình thực hiện:
- Thực hiện Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg
ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của các Sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh được thành lập
và bắt đầu hoạt động từ đầu năm 2004. Ngày 30/05/2013, UBND tỉnh đã ban hành
Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND quy định về tổ chức thực hiện công tác tiếp nhận
và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
- Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg
ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương; UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 14/2015/QĐ-UBND ngày 14/7/2015 ban hành quy định về tổ
chức thực hiện công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành chính trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
- Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính (TTHC) đến nay trên địa bàn tỉnh:
* Cấp tỉnh:
+ 100% các Sở, ban, ngành đã rà soát,
thống kê, công bố công khai TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của các Sở, ban, ngành tại bộ phận “một cửa”, trên Trang
Thông tin kinh tế - xã hội của tỉnh và website của một số sở, ban ngành.
+ Số các cơ quan
chuyên môn trực thuộc tỉnh đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả là
19/19 cơ quan;
+ Tổng số TTHC trên địa bàn tỉnh:
1937 thủ tục (Sở, ban, ngành: 1352 thủ tục thuộc 94 lĩnh vực; UBND cấp huyện
397 thủ tục thuộc 17 lĩnh vực; UBND cấp xã 188 thủ tục thuộc 16 lĩnh vực); số TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa: 1297 TTHC thuộc 94 lĩnh vực; số TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa
liên thông: 35 TTHC thuộc 07 lĩnh vực
+ Số lượng công chức làm việc tại Bộ
phận tiếp nhận trả kết quả: 24 người;
+ Tổng số TTHC
được công bố thực hiện dịch vụ công trực tuyến của các Sở, ngành tại địa chỉ http://motcua.hanam.gov.vn là: 1937 TTHC. Trong đó: Dịch vụ công trực tuyến
mức độ 2: 550 TTHC; mức độ 3: 1374 TTHC đạt 70,93%; mức độ
4: 13 TTHC, đạt 0,67%.
+ Số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của các Sở, ban, ngành được đơn giản hóa, cắt giảm thời
gian giải quyết: 750 thủ tục/1352 thủ tục. Tổng số thời gian cắt giảm là 6354
ngày = 39,01%.
* Cấp huyện, xã:
+ 100% cấp huyện,
cấp xã, phường thực hiện TTHC theo cơ chế một cửa cơ chế một
cửa liên thông; Trong đó: 397 thủ tục cấp huyện, thuộc 17 lĩnh vực và 188 thủ tục cấp xã, thuộc 16 lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa.
+ 310 TTHC cấp huyện đạt mức độ 3; 87
TTHC cấp huyện, 188 TTHC cấp xã đạt mức độ 2.
+ Số TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND các huyện, thành phố đã cắt giảm thời gian giải quyết: 260 thủ tục/397
thủ tục (137 thủ tục hành chính không thể
cắt giảm do giải quyết
trong ngày, không quy định thời gian giải quyết, thủ tục thuộc lĩnh vực thanh tra và thi hành
án). Tổng số thời gian cắt giảm
421 ngày = 59,73%.
- Việc ứng dụng phần mềm quản lý văn
bản và điều hành đã có nhiều chuyển biến rõ rệt; Hệ thống
thư điện tử cung cấp hòm thư cho 100% cán bộ, công chức các cơ quan. Cổng thông tin điện tử tỉnh đã được cập nhật
khá đầy đủ thông tin, thường xuyên, phục vụ hiệu quả công tác lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy, UBND tỉnh (quy hoạch, kế hoạch, đầu tư, mua sắm công, TTHC...).
2. Đánh giá chung:
Trong những năm vừa qua, công tác cải
cách hành chính được UBND các cấp, các ngành quan tâm, sát
sao trong công tác chỉ đạo và đã đạt được những kết quả nhất định về xây dựng
thể chế, về cải cách TTHC, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông. UBND tỉnh đã kịp thời ban hành các văn bản quy phạm pháp luật cụ thể
hóa thực hiện các chủ trương, chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong cải cách
hành chính, thể hiện sự năng động, tinh thần trách nhiệm của tỉnh trong việc tạo
hành lang pháp lý cho doanh nghiệp, kịp thời minh bạch hóa các chủ trương,
chính sách để doanh nghiệp tiếp cận và thực hiện.
Việc quyết liệt triển khai thực hiện
cơ chế một cửa, một cửa liên thông đã từng bước khắc phục tình trạng chậm trễ,
đùn đẩy, né tránh; giảm bớt phiền hà, tiêu cực, nhũng nhiễu
trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân;
Rút ngắn thời gian, chi phí và thúc đẩy nhanh quá trình gia nhập thị trường,
tham gia sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; Góp phần đảm bảo môi trường đầu
tư ngày càng tốt hơn; Tăng trưởng kinh tế ở mức cao, nâng
cao năng lực cạnh tranh.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
xử lý TTHC được nâng lên một bước; Hoạt động của bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả các cấp có nhiều tiến bộ cùng với việc tăng cường đầu tư trang thiết bị, đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
Song song với việc cải cách TTHC, tỉnh
cũng đã đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức. Nhiều
giải pháp được triển khai như: tăng cường đào tạo, bồi dưỡng
nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, văn hóa ứng xử cho công chức
phụ trách bộ phận một cửa và công chức chuyên môn giải quyết TTHC; thường xuyên
tiến hành kiểm tra, thanh tra công vụ để kịp thời chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực thi công vụ,
giờ giấc làm việc và văn hóa ứng xử nơi công sở.
3. Tồn tại, hạn chế, nguyên nhân
a) Tồn tại, hạn chế:
Các kết quả trên là những nhân tố
quan trọng tác động đến kết quả xếp hạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) những năm qua, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao về môi trường
kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải
cách hành chính của tỉnh. Tuy nhiên, cải cách hành chính
thời gian qua vẫn còn một số hạn chế sau:
- Cải cách hành chính nói chung còn
chậm, TTHC vẫn còn thủ tục rườm rà. Việc giải quyết TTHC thuộc một số lĩnh vực
còn bất cập, chưa nhanh, gọn. Nhiều đơn vị bố trí công chức ở Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chưa phù hợp yêu cầu (chất lượng, số lượng).
- Hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả ở một số cơ quan, đơn vị còn mang tính hình thức,
chưa đáp ứng yêu cầu. Tính liên thông trong xử lý công việc còn hạn chế; thực
hiện liên thông giữa các cấp hành chính còn gặp khó khăn
như giữa cơ quan hành chính nhà nước với cơ quan ngành dọc đóng trên địa bàn;
- Một số lĩnh vực
có khối lượng công việc, hồ sơ nhiều, liên quan đến nhiều
ngành, lĩnh vực (đầu tư, đất đai, khoáng sản, đấu giá...) nên theo dõi, đôn đốc tiến độ công việc chậm do khối lượng công việc
khá lớn, mất nhiều thời gian cho khâu
tiếp nhận, hướng dẫn thủ tục, do đó ảnh hưởng đến công tác
xử lý, tham mưu.
- Việc kiểm tra, giám sát hoạt động tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chưa được thực hiện thường xuyên. Một bộ phận
công chức còn hạn chế về năng lực thực
thi, hướng dẫn thủ tục hành chính dẫn đến việc tiếp nhận hồ
sơ chưa đầy đủ, chưa đúng quy trình; tình trạng từ việc tiếp
nhận, giải quyết đến trả kết quả tại Bộ phận nhiều lúc thiếu chặt chẽ, chưa
khép kín dẫn đến dễ nảy sinh tiêu cực.
- Cơ sở vật chất chưa đồng bộ, trang
thiết bị hạn chế
b) Nguyên nhân
- Chất lượng đội ngũ CBCC trực tiếp
giải quyết TTHC còn hạn chế, chưa thống nhất, đồng bộ về quy trình, một đầu mối
giải quyết TTHC và có sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ. Mặc dù công tác cải cách
hành chính được tập trung chỉ đạo và quyết liệt của các cấp, các ngành song tính chuyên nghiệp, năng động,
tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức chưa cao, vẫn còn trường hợp phản ánh về việc trễ hẹn, phiền hà trong
giải quyết TTHC đặc biệt trong các lĩnh vực thuế, đất đai,
đầu tư, xây dựng...
- Phương pháp quản lý, cách thức làm
việc, phối hợp thực hiện công việc trong các cơ quan hành chính chưa thực sự hợp
lý. Số TTHC giải quyết theo cơ chế “Một
cửa liên thông” trên địa bàn tỉnh còn ít, dẫn đến cá nhân, tổ chức còn phải đến
nhiều cơ quan, nhiều đầu mối để thực hiện thủ tục hành chính.
- Một số cơ
quan, đơn vị chưa chủ động trong việc rà soát, kiến nghị đơn giản hóa TTHC, số TTHC đề nghị
đơn giản hóa chưa nhiều; chưa kịp thời kiến nghị sửa đổi,
bổ sung, bãi bỏ những TTHC không còn phù hợp. Mức độ hiện
đại hóa nền hành chính còn hạn chế; mô hình một cửa, một cửa
liên thông hiện đại còn ít mô hình tổ chức và hoạt động của
bộ phận “Một cửa” ở các cơ quan chưa thống nhất.
- Trình độ, phạm vi phổ biến pháp luật,
ứng dụng CNTT ở cơ quan Nhà nước, doanh nghiệp và người dân còn hạn chế.
III. SỰ CẦN THIẾT
THÀNH LẬP TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ NAM
Việc thành lập Trung tâm Hành chính
công (TTHCC) tỉnh Hà Nam là hết sức cần thiết, đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính
nhà nước giai đoạn 2011 - 2020 của Chính phủ; Đảm bảo yêu cầu mục tiêu, nhiệm vụ
đề ra tại Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 23/9/2016 của Tỉnh ủy
Hà Nam và Kế hoạch của UBND tỉnh về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TU và chương trình cải cách hành chính, đáp ứng mục tiêu cải cách hành
chính phục vụ phát triển KT-XH của địa phương.
Thành lập TTHCC tỉnh nhằm khắc phục
những tồn tại, hạn chế về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; Nhằm chuyển toàn bộ việc tiếp nhận hồ sơ, xử
lý TTHC và trả kết quả hiện nay ở các Sở, ban, ngành, các
cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn về tập trung tại một đầu mối là TTHCC tỉnh.
Từng bước thực hiện thống nhất, đồng bộ và nâng cao chất lượng hoạt động của
Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện và kết nối với cấp xã.
Cụ thể:
- Thực hiện một
đầu mối việc tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả thủ tục hành chính của các sở, ban,
ngành tại TTHCC tỉnh.
- Các tổ chức và cá nhân khi có nhu cầu
chỉ đến một địa điểm để giải quyết TTHC là TTHCC tỉnh.
- Thực hiện kiểm
tra, kiểm soát, giám sát chặt chẽ hoạt động của CBCC thực
hiện TTHC; kịp thời xử lý vướng mắc, giải quyết những vấn
đề phát sinh phản ánh về TTHC tại chỗ.
- Tạo lập môi trường làm việc thống nhất, văn hóa,
văn minh, hiện đại; Giải quyết TTHC nhanh chóng, hiệu quả cho tổ chức, doanh nghiệp và công dân.
- Nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn
và tính chuyên nghiệp của CBCC giải quyết TTHC với thái độ, tác phong lịch sự,
tận tình, hòa nhã, phục vụ DN, tổ chức và công dân.
IV. HIỆU QUẢ ĐỀ ÁN
1. Đối với Doanh nghiệp, tổ chức
công dân:
- Tạo điều kiện cho tổ chức, cá nhân
tiết kiệm thời gian, công sức, chi phí (nhất là các chi phí không chính thức)
trong thực hiện các TTHC; Tạo sự yên tâm, tin cậy đối với cơ quan Nhà nước;
- Công khai,
minh bạch về thủ tục, quy trình, thời gian, người giải quyết, phí, lệ phí để tổ
chức công dân biết, thực hiện, kiểm tra;
- Doanh nghiệp và công dân đến giải
quyết công việc được hướng dẫn chu đáo, tận tình, được phục vụ lịch sự, văn
minh.
2. Đối với UBND tỉnh và các sở, ngành:
- Thể hiện sự ưu
việt của cơ quan Nhà nước theo hướng kiến tạo, phục vụ, đồng hành; Hiện đại hóa
cơ sở vật chất, nơi làm việc;
- Giảm bớt công việc sự vụ; Đảm bảo
việc kiểm tra, kiểm soát tất cả các quy trình, có độ chính xác và chặt chẽ;
- Khẳng định về
việc minh bạch, công khai trong giải quyết công việc của cơ quan nhà nước và thực hiện dịch vụ hành chính công hiện đại...;
- Tiết kiệm chi
phí hoạt động; Thực hiện liên thông và lưu trữ, tra cứu
thông tin.
3. Đối với cán bộ công chức:
Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tinh
thần phục vụ, ý thức tự học hỏi, trau
dồi kiến thức, sự linh hoạt trong xử lý nhiệm vụ.
Phần thứ hai
NỘI DUNG ĐỀ ÁN
I. MỤC TIÊU, PHẠM
VI HOẠT ĐỘNG
1. Mục tiêu:
1.1 Mục tiêu chung:
- Triển khai xây dựng chính quyền điện
tử theo các Nghị quyết của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Xây dựng Trung tâm hành chính công
cấp tỉnh gắn với xây dựng chính quyền điện tử. Phấn đấu đến
năm 2020, 95% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp mức độ 3,4, giảm tối thiểu 50% thời gian giải quyết TTHC so với quy định, 100% thủ tục hành
chính được giải quyết tại TTHCC các cấp.
1.2 Mục tiêu cụ thể:
- Tạo sự thống nhất và quyết tâm cao
của cả hệ thống chính trị trong việc cải cách thủ tục hành chính nhằm giải quyết
công việc của tổ chức, doanh nghiệp và công dân; Tạo bước đột phá mạnh mẽ đối với
mục tiêu thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính của tỉnh giai đoạn đến 2020 và
những năm tiếp theo, góp phần tạo môi trường đầu tư lành mạnh, hấp dẫn đối với
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Hiện đại hóa quy trình tiếp nhận, xử
lý, giải quyết các TTHC bằng các ứng dụng, trang thiết bị công nghệ thông tin
hiện đại, đồng bộ với quy trình liên thông hợp lý từ tiếp nhận đến trả kết quả
TTHC; Vận hành cơ chế tiếp nhận, thẩm định tại chỗ các hồ sơ, TTHC; Tạo thuận lợi,
sự hài lòng nhất cho tổ chức, công dân;
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công;
giải quyết thủ tục nhanh chóng, công khai, minh bạch, không qua khâu trung
gian, rút ngắn thời gian giải quyết theo quy định;
- Xây dựng TTHCC tỉnh có hệ thống trang thiết bị hiện đại để cho các tổ chức và cá nhân tra cứu các thông
tin về KT-XH, TTHC; Là nơi duy nhất tiếp nhận và phối hợp
giải quyết thủ tục hành chính.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều
hành, kiểm tra, giám sát của các cấp chính quyền và người
dân đối với cải cách TTHC và CBCC giải quyết TTHC.
2. Phạm vi:
- TTHCC tỉnh là đầu mối duy nhất tiếp
xúc và giải quyết các TTHC của các Sở, ban, ngành và một số cơ quan Trung ương
trên địa bàn tỉnh.
- Việc triển
khai các TTHC thuộc các Sở, ban, ngành được công khai, minh bạch và thực hiện
theo lộ trình.
Cụ thể:
+ Từ năm 2017 - 2018 đưa vào giải quyết
các TTHC tại TTHCC tỉnh từ 7 đến 10 sở, ngành;
+ Từ 2019 - 2020 cơ bản các TTHC ở tất
cả các sở, ban, ngành và các cơ quan Trung ương, đóng trên
địa bàn thực hiện tại TTHCC tỉnh ở mức 3, 4.
II. VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN:
1. Tên gọi: TRUNG TÂM HÀNH CHÍNH CÔNG TỈNH HÀ NAM
2. Vị trí, chức năng:
a) Vị trí:
- TTHCC tỉnh Hà Nam là cơ quan hành
chính Nhà nước thuộc Văn phòng UBND tỉnh; Chịu sự chỉ đạo, điều hành trực tiếp
của Ủy ban nhân dân tỉnh và quản lý về tổ chức nhân sự, hành chính của Văn
phòng UBND tỉnh; Đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trung tâm có con dấu, được mở tài
khoản theo quy định.
b) Chức năng:
- Là đầu mối tập trung tiếp nhận, hướng
dẫn, giải quyết và giám sát, kiểm tra, đôn đốc việc giải quyết các TTHC của tổ
chức, doanh nghiệp và công dân;
- Thông tin, tuyên truyền, công khai,
hướng dẫn thực hiện các dịch vụ công trực tuyến ở mức độ
cao. Phối hợp nghiên cứu các quy định của Nhà nước về cải cách hành chính, thực
hiện chính quyền điện tử.
- Lưu trữ, cung cấp thông tin, thực
hiện việc tuyên truyền về cải cách TTHC và hoạt động của Trung tâm theo quy định.
3. Trụ sở:
- Địa chỉ: Trụ sở Cục thuế tỉnh trước
đây (số 7, đường Trần Phú, phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý) được cải tạo,
sửa chữa, nâng cấp cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
- Khi xây dựng mới trụ sở Trung tâm
hành chính của tỉnh sẽ bố trí tại Khu Trung tâm hành chính của tỉnh.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn:
4.1 Nhiệm vụ:
- Niêm yết công khai đầy đủ, rõ ràng
các thủ tục hành chính và các yêu cầu về trình tự, hồ sơ, giấy tờ, mức thu phí,
lệ phí, thời gian, quy trình, trách nhiệm xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan;
- Hướng dẫn tổ chức, công dân khi đến
liên hệ giải quyết công việc.
- Tiếp nhận, kiểm tra sự hợp lệ, đầy đủ hồ sơ; Chuyển hồ sơ đến bộ phận
tại Trung tâm (các Sở, ngành, cơ quan có liên quan) để giải quyết kịp thời, đúng thời hạn;
- Theo dõi, đôn đốc các cơ quan giải
quyết hồ sơ theo đúng chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo tiến độ, thời hạn, chất lượng
giải quyết TTHC; Trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
- Tiếp nhận, xử lý hoặc báo cáo cơ
quan thẩm quyền những phản ánh, kiến nghị (đối với những nội dung liên quan
đến TTHC và CBCC làm việc tại Trung tâm).
- Xây dựng quy chế hoạt động của
Trung tâm; Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc giải quyết
các TTHC liên thông, đặc biệt là liên thông với TTHC cấp huyện hoặc bộ phận Tiếp
nhận và trả kết quả cấp huyện;
- Trao đổi nghiệp
vụ, phối hợp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho CBCC
làm việc tại Trung tâm; Tập huấn nghiệp vụ (TTHCC cấp huyện, xã) và Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả cấp xã;
- Tổng hợp báo cáo, nghiên cứu, đề xuất
với UBND tỉnh và cơ quan có liên quan để điều chỉnh, bổ sung TTHC, quy trình và
các nội dung khác trong quá trình giải quyết TTHC tại
Trung tâm.
- Thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu
có) theo quy định;
- Cung cấp thông tin, tổ chức các hoạt
động thông tin tuyên truyền về hoạt động của Trung tâm;
- Quản lý bộ máy, con người, tài sản
của Trung tâm theo quy định; Thực hiện công tác thông tin, báo cáo kịp thời
theo quy định;
- Xây dựng nội quy, quy chế, quy
trình, mối quan hệ đối với Trung tâm và các cơ quan có liên quan, tổ chức, công
dân đến làm việc;
- Thực hiện đánh giá về việc tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ TTHC của các cơ quan, đơn vị.
- Thực hiện nhiệm vụ khác do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh và cơ quan quản lý giao.
4.2 Quyền hạn
- Kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính
của các cơ quan đơn vị tại trung tâm đảm bảo đúng quy trình và thời gian quy định;
Chủ động phối hợp, trao đổi với các cơ quan trong giải quyết thủ tục hành
chính nhằm kịp thời tháo gỡ vướng mắc
trong việc thực hiện;
- Thực hiện đánh giá về việc tiếp nhận,
xử lý hồ sơ, trách nhiệm, tác phong của CBCC các cơ quan đến làm việc tại Trung
tâm; Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thực hiện việc xem xét khen thưởng,
kỷ luật theo quy định.
- Báo cáo, đề xuất UBND tỉnh; đề nghị
với các Sở, ngành về việc bố trí CBCCVC đến làm việc tại Trung tâm liên quan đến
yêu cầu nhiệm vụ làm việc;
- Quản lý CBCC, quản lý tài chính của
Trung tâm theo quy định hiện hành.
III. CƠ CẤU
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
1. Cơ cấu
tổ chức:
a) Lãnh đạo Trung tâm gồm 01 Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
Giám đốc Trung tâm do một Phó Chánh
Văn phòng UBND tỉnh trực tiếp làm Giám đốc.
Phó Giám đốc Trung tâm giúp việc Giám
đốc theo quy định.
- Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm các chức danh trên thực hiện theo quy định của pháp luật.
b) Các Bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ:
- Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả;
- Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại;
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp.
Nhiệm vụ của các bộ phận do Giám đốc
Trung tâm trình UBND tỉnh quyết định.
c) Nhân sự các bộ phận:
- Bộ phận Tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả: Là công chức của các sở, ban, ngành, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được bố trí đến làm việc tại Trung tâm (gọi
tắt là cán bộ trưng tập) có năng lực, trình độ, có năng lực,
trình độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ;
Yêu cầu: Từ chức danh Phó Trưởng
phòng trở lên, nếu là chuyên viên thì phải có năng lực, trình độ, kinh nghiệm
công tác đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ; Trong số CBCC của mỗi cơ quan, đơn vị làm việc tại TTHCC phải có ít nhất 01 đồng chí Phó Trưởng
phòng trở lên.
- Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu
nại: Là CBCC, Thanh tra viên của Thanh tra tỉnh và Kiểm
tra viên của Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy
được bố trí đến làm việc tại Trung tâm (gọi tắt là cán bộ trưng tập);
- Bộ phận Hành chính - Tổng hợp: Bao gồm các cán bộ, nhân viên thuộc biên chế của Trung tâm (gọi
tắt là Bộ phận cơ hữu, có khoảng 5 đến 7 người), gồm Giám đốc, các Phó Giám đốc,
các chuyên viên, nhân viên CNTT, quản trị mạng, hành chính, văn thư, thủ quỹ... số lượng cụ thể sẽ do Giám đốc Trung tâm trình
UBND tỉnh xem xét, quyết định phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và nằm
trong biên chế chung của tỉnh.
Ngoài ra, Trung tâm được phép hợp đồng
lao động đối với người làm công việc phục vụ, lái xe, bảo vệ... theo quy định
hiện hành.
2. Chế độ chính sách
- Đối với CBCC, người lãnh đạo làm việc tại Trung tâm (Bộ phận cơ hữu): Trung tâm chi
trả tiền lương, chế độ theo quy định và phụ cấp (nếu có).
- Đối với Bộ phận trưng tập: Lương và
chế độ chính sách thuộc biên chế đơn vị nào đơn vị đó chi trả.
Ngoài ra, CBCC, VC làm việc tại Trung tâm được hưởng chế độ hỗ trợ làm việc theo quy định
của tỉnh và pháp luật.
IV. CƠ CHẾ HOẠT
ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM:
1. Nguyên tắc chung:
- Trung tâm là đầu mối tập trung để
các cơ quan, đơn vị bố trí cán bộ công chức đến thực hiện việc giải quyết thủ tục
hành chính; Trung tâm không thay mặt các cơ quan, đơn vị,
tổ chức để giải quyết thủ tục hành chính đã được quy định trong các văn bản quy
phạm pháp luật hiện hành.
- Quy trình giải quyết thủ tục hành
chính được hiện đại hóa, đơn giản hóa, liên thông, lưu
trữ sử dụng dữ liệu chung, kết nối đến cấp huyện (hướng đến mục
tiêu đến 2020 có 95% dịch vụ công trực tuyến được cung cấp cấp mức độ 3,4 theo
quy định).
- Thực hiện tiếp nhận, xử lý, báo cáo
cấp có thẩm quyền những kiến nghị của tổ chức, cá nhân; Theo dõi, đôn đốc việc
giải quyết hồ sơ của các cơ quan, CBCC các cơ quan đến làm
việc.
2. Thủ tục hành chính thực hiện tại
Trung tâm
- Bao gồm các TTHC của các ngành,
lĩnh vực theo quy định của pháp luật thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh, các cơ quan chuyên môn của tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên
địa bàn tỉnh, phù hợp với chức năng hoạt động của Trung tâm và theo quy định của
pháp luật về trình tự, thủ tục giải quyết.
Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đưa các TTHC vào giải quyết tại
Trung tâm trên cơ sở phù hợp tình hình thực tiễn (của địa phương, theo lộ
trình và các quy định pháp luật...);
- Thông tin về quy trình giải quyết
TTHC được công khai, lưu trữ sử dụng chung các dữ liệu tại Trung tâm.
3. Quy trình giải quyết TTHC tại
Trung tâm
* Bước
1. Tiếp nhận hồ sơ (Tiếp nhận trực tiếp, qua Bưu
điện hoặc qua mạng):
- Tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải
quyết TTHC thuộc Bộ thủ tục hành chính đã được phê duyệt,
công bố công khai tại Trung tâm thì liên hệ, trực tiếp nộp hồ sơ tại Trung tâm (qua
đường Bưu điện hoặc qua mạng).
- CBCC được bố trí làm việc tại Trung
tâm thực hiện tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra, xem xét sự đầy đủ,
tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định; Viết giấy biên nhận hồ sơ trực tiếp hoặc
chuyển giấy biên nhận qua đường bưu điện, qua mạng (trường hợp nhận hồ sơ
qua bưu điện hoặc qua mạng; thời hạn nhận hồ
sơ được xác định theo dấu ngày đến của bưu điện, ngày đến qua mạng); Thực hiện cập nhật thông tin tiếp nhận hồ sơ vào phần mềm
theo dõi;
Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng
dẫn tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ (một lần) hoặc có văn bản hướng dẫn việc bổ sung hồ sơ
(trường hợp nhận hồ sơ qua bưu điện hoặc qua mạng).
* Bước
2. Giải quyết hồ sơ
- Xử lý và trả kết quả ngay đối với hồ
sơ quy định là giải quyết ngay: CBCC tiếp nhận hồ sơ, tiến hành thẩm định,
trình Lãnh đạo cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền giải quyết xử lý hồ sơ, trả kết quả giải quyết cho tổ
chức, cá nhân.
- Đối với hồ sơ có quy định thời gian
giải quyết: CBCC tiếp nhận hồ sơ lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
trình cấp có thẩm quyền quyết định, trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
- Đối với hồ sơ
thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh hoặc cơ quan Trung ương: CBCC thực hiện tiếp nhận hồ sơ theo quy trình về giải quyết thủ tục
hanh chính; tiếp nhận lại hồ sơ khi có kết quả để trả cho tổ chức cá nhân
* Bước 3. Trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân
- Kết quả giải quyết TTHC được cập nhật
phần mềm theo dõi hồ sơ và trả trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân; hoặc gửi qua
đường bưu điện, qua mạng (nếu hồ sơ gửi
qua đường bưu điện hoặc qua mạng).
- Đối với những trường hợp hồ sơ quá
hạn giải quyết:
+ Trung tâm thông báo cho cơ quan,
đơn vị giải quyết hồ sơ đẩy nhanh tiến độ thực hiện.
+ Cơ quan, đơn vị giải quyết hồ
sơ phải có văn bản trình bày rõ lý do chậm, quá hạn, thông báo thời
hạn trả kết quả lần sau chuyển cho Trung tâm để cập nhật
phần mềm và Trung tâm có trách nhiệm chuyển đến tổ chức,
cá nhân.
* Bước
4. Đối với những cơ quan đơn vị có ít TTHC hoặc tần suất giải quyết thấp: Trung tâm phân công người tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến cơ quan, đơn vị
chịu trách nhiệm giải quyết TTHC đó giải quyết theo đúng quy định; Thực hiện cập
nhật phần mềm quản lý hồ sơ.
* Bước
5. Thu phí và lệ phí: Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế bố
trí cán bộ tại Trung tâm để thực hiện việc thu phí, lệ phí đối với những nội dung giải quyết TTHC được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
4. Quy định đối với Bộ phận trưng tập:
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên môn do cơ
quan, đơn vị quản lý trực tiếp phân công.
- Thực hiện nhiệm vụ hướng dẫn tổ chức,
cá nhân thực hiện TTHC tại Trung tâm theo quy trình đầy đủ, rõ ràng, chính xác,
đảm bảo tổ chức, cá nhân chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần; Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, chuyển hồ sơ đến đơn vị xử lý theo quy trình; Trả kết quả đúng hẹn cho tổ chức,
cá nhân.
- Chấp hành nghiêm chỉnh các Quy chế,
quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành.
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật;
trước Lãnh đạo cơ quan, đơn vị và Lãnh đạo Trung tâm về việc giải quyết thủ tục
hành chính.
- Thực hiện văn hóa, đạo đức công sở;
Thái độ hòa nhã, ân cần, lịch sự, nghiêm túc trong giao tiếp với các tổ chức,
cá nhân; Không được gây phiền hà, sách nhiễu, tiêu cực hoặc có các hành vi vi
phạm khác.
- Thực hiện đồng
phục của Trung tâm (trừ công chức của những cơ quan, đơn vị có đồng phục của
ngành), đeo thẻ theo quy định.
- Được bảo đảm trang thiết bị và các
điều kiện làm việc theo quy định; Được cung cấp thông tin liên quan đến nhiệm vụ,
quyền hạn được giao; Được hưởng các chế độ hỗ trợ theo quy định của pháp luật
và của tỉnh.
5. Quy định đối với tổ chức cá
nhân đến giải quyết thủ tục hành chính tại Trung tâm:
- Tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu đến
giải quyết TTHC tại Trung tâm được CBCC tại Trung tâm hướng dẫn để lập, tiếp nhận
hồ sơ và quy trình thực hiện theo quy định;
- Thực hiện đầy đủ các các Quy chế,
quy định của Trung tâm và các quy định của pháp luật hiện hành về giải quyết
TTHC.
- Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp,
chính xác của hồ sơ, giấy tờ và cung cấp đầy đủ thông tin có liên quan theo quy
định để CBCC giải quyết công việc.
- Không được cản trở việc giải quyết thủ tục hành chính của CBCC; Không hối lộ hoặc các hành
vi giả mạo đối với CBCC thực hiện giải quyết TTHC.
- Phản ánh, kiến nghị với các cơ quan
có thẩm quyền về những bất hợp lý của thủ tục hành chính và các hành vi vi phạm của công chức
trong thực hiện thủ tục hành chính.
- Khiếu nại, tố cáo công chức về hành
vi vi phạm của CBCC giải quyết TTHC tại Trung tâm.
- Có thái độ và ứng xử nghiêm túc,
phù hợp với các quy định khi đến giải quyết TTHC tại Trung tâm.
- Thực hiện các quy định của pháp luật
có liên quan.
6. Mối quan hệ công tác của Trung
tâm
6.1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
- Trung tâm chịu sự chỉ đạo, điều
hành trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Lãnh đạo Trung tâm có trách nhiệm
báo cáo trực tiếp với Lãnh đạo UBND tỉnh về tình hình và kết quả tổ chức hoạt động của Trung tâm; Triển khai kiểm tra,
đôn đốc việc thực hiện các kết quả giải quyết về những lĩnh vực thuộc chức
năng, nhiệm vụ của Trung tâm hoặc những vấn đề phát sinh
và những nội dung vượt thẩm quyền.
6.2. Đối với các Sở, ngành, các cơ quan
Trung ương đóng trên địa bàn
- Thực hiện quan hệ theo nguyên tắc
phối hợp, trao đổi ý kiến trực tiếp
hoặc bằng văn bản khi giải quyết những vấn đề có liên quan đến các sở, ngành,
các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn;
- Các Sở, ban, ngành, cơ quan Trung
ương đóng trên địa bàn phối hợp giải quyết các thủ tục hành chính theo quy định;
Chủ động trao đổi với Trung tâm về việc giải quyết chậm hoặc
không giải quyết thủ tục hành chính. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh
về việc giải quyết các TTHC thuộc thẩm quyền.
- Thực hiện đánh giá kết quả hoàn
thành nhiệm vụ của công chức các Sở, ban, ngành được cử đến làm việc tại Trung
tâm theo quy định; Yêu cầu cơ quan bố trí, điều chuyển
CBCC trong các trường hợp nghỉ ốm, nghỉ phép, đi đào tạo, bồi dưỡng, không đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ theo quy định…;
- Các Sở, ban, ngành chủ động phối hợp
Trung tâm rà soát các thủ tục hành chính để trình cấp có thẩm quyền xem xét, điều
chỉnh, bổ sung kịp thời.
- Phối hợp với
các cơ quan có liên quan tổ chức thu phí, lệ phí tại một đầu mối tại Trung tâm (Kho
bạc, Cục thuế).
V. CƠ SỞ VẬT CHẤT
VÀ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM
1. Hệ thống cơ sở vật chất đầu tư tại Trung tâm:
1.1 Trụ sở Trung tâm:
Được bố trí tại vị trí thuận lợi
trong kết nối các Sở, ngành đơn vị trong việc vận chuyển,
tiếp nhận, giải quyết các thủ tục; Ở vị trí trung tâm thành phố Phủ Lý để thuận tiện cho các tổ chức, cá nhân đến giao dịch.
Địa chỉ: Trước mắt tại số 7, đường Trần
Phú, phường Quang Trung, thành phố Phủ Lý (trụ sở Cục
thuế tỉnh trước
đây).
Khi xây dựng mới trụ sở Trung tâm
hành chính của tỉnh sẽ bố trí tại Khu Trung tâm hành chính của tỉnh.
1.2 Trang thiết bị phương tiện
làm việc:
- Khu vực tầng 1 được thiết kế, bố
trí theo các khu chức năng, gồm:
+ Khu vực đón tiếp, cung cấp thông tin, TTHC: bố trí ngay tại Trung tâm sảnh vào của Trung tâm,
thực hiện đón tiếp, hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC đến các khu
vực giải quyết TTHC.
+ Khu vực bố trí các trang thiết bị
điện tử phục vụ công tác theo dõi, tra cứu thông tin liên quan đến TTHC
(thông tin về trình tự TTHC, kết quả giải quyết TTHC).
+ Khu vực tiếp nhận và trả kết quả được
bố trí thành từng quầy tương ứng với từng lĩnh vực khác nhau. Các nhóm lĩnh vực
có nhiều liên quan được bố trí gần nhau để thuận tiện trong giao dịch và phối kết
hợp giải quyết. Mỗi quầy được bố trí từ 2 - 3 bàn làm việc cho CBCC thực hiện
tiếp nhận, trả kết quả TTHC. Sau các quầy tiếp nhận bố trí
hệ thống tủ đựng lưu trữ hồ sơ, tài liệu, kết quả liên quan đến TTHC.
Trước các khu vực tiếp nhận bố trí đầy
đủ ghế chờ, bàn viết dành cho các tổ chức, cá nhân đến giải quyết TTHC.
- Khu vực tầng 2 dành cho bộ phận quản
lý gồm: Giám đốc Trung tâm, Phó Giám đốc trung tâm, hệ thống kỹ thuật (máy
chủ), bộ phận hành chính phục vụ.
- Khu vực phục vụ khác, sân, vườn, hạ
tầng phụ trợ, WC...
2. Phương tiện, trang thiết bị kỹ
thuật phục vụ hoạt động
* Yêu cầu chung:
- Hệ thống trang thiết bị điện tử và
các thiết bị chuyên dụng: Được đầu tư để ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng
đồng bộ, thống nhất trong thực hiện giải quyết TTHC; Các thiết bị được kiểm định về độ an toàn bảo mật thông tin, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
- Hệ thống phần mềm điện tử dùng
chung tại Trung tâm và kết nối với các cơ quan, đơn vị một cách khoa học, rõ
ràng, tiện lợi, tự động, thông suốt, đảm bảo điều kiện thực hiện dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3,4.
2.1 Trang thiết bị điện tử:
- Hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân,
hệ thống mạng: Được trang bị cho 100% CBCC; Là các thiết bị có cấu hình cao,
tiên tiến, kết nối Internet, kết nối mạng LAN, mạng WAN phục vụ mục tiêu xử lý
toàn bộ quy trình giải quyết TTHC một cách thông suốt, hiệu quả, đơn giản hóa
quy trình, mang lại hiệu quả cao và đảm bảo tính công khai, minh bạch.
- Khu vực tra cứu thông tin: Là các
kios tra cứu thông tin đặt tại các vị trí trước các dãy ghế chờ để tổ chức,
công dân tiện tra cứu. Nơi công khai về thủ tục hành chính, quy trình, bộ phận
xử lý TTHC, cung cấp công cụ giúp các tổ chức cá nhân được tìm kiếm, cập nhật,
theo dõi các thông tin liên quan đến TTHC một cách chính xác.
- Màn hình hiển thị thông tin: Là các
màn hình lớn phản ánh liên tục các thông tin về tình hình xử lý TTHC tại từng bộ
phận, tình hình giải quyết, kết quả giải
quyết các TTHC tại Trung tâm (Số thứ tự, thủ tục đúng hạn, quá hạn, tình trạng, hồ sơ đang giải quyết...).
- Hệ thống giám sát, kỹ thuật giám sát: Gồm hệ thống camera giám sát trực tiếp tới các Bộ phận giám sát và giải quyết khiếu nại. Là
hệ thống trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra giám sát toàn bộ quá trình hoạt động, giải
quyết TTHC tại Trung tâm hành chính công một cách công khai, minh bạch.
- Các trang thiết bị kỹ thuật khác.
2.2 Hệ thống phần mềm điện tử:
- Đảm bảo quản lý toàn bộ hoạt động của
Trung tâm; Cập nhật, theo dõi toàn bộ quá trình xử lý hồ sơ thuộc các TTHC được
giải quyết tại Trung tâm; Cung cấp công cụ để thực hiện tác nghiệp TTHC cho các
Sở, ban, ngành trong phối hợp giải quyết TTHC một cách
thông suốt, liên tục và công khai, minh bạch;
- Cung cấp công cụ phục vụ công tác tổ
chức, quản lý, lưu trữ hồ sơ một cách khoa học, thuận tiện nhất cho các phương
tiện tra cứu thông tin phổ biến qua các kênh giao tiếp (mạng
internet, điện thoại, SMS...). Có khả năng tích hợp và trao đổi dữ liệu với các phần mềm chuyên ngành của tỉnh
và các cơ quan Trung ương, hệ thống thông tin quốc gia.
- Theo dõi tiến độ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
- Các yêu cầu về
chức năng chính:
+ Thực hiện chức năng tra cứu thông
tin: Tổ chức, cá nhân có nhu cầu có thể cập nhật các thông
tin qua cổng thông tin của Trung tâm mọi lúc, mọi nơi bằng các thiết bị công nghệ có kết nối Internet thông dụng.
+ Tiếp nhận và trả kết quả: Xử lý
xuyên suốt toàn bộ quá trình tiếp nhận - giải quyết - giám sát - trả kết quả giải
quyết TTHC.
+ Tiến trình giải quyết hồ sơ; thống
kê, tổng hợp; Thu phí, lệ phí;
+ Kiểm tra giám sát: Quản lý tình
hình giải quyết TTHC để từ đó có các chỉ đạo kịp thời.
+ Đánh giá việc thực hiện TTHC một
cách khách quan, minh bạch nhằm thúc đẩy chất lượng công
việc.
+ Chức năng khác theo quy định
* Các nội dung, yêu cầu này từng bước
triển khai theo lộ trình, đảm bảo:
- Yêu cầu: Phần mềm sử dụng tại TTHC
tỉnh đảm bảo kết nối phần mềm QLNN hiện nay đang sử dụng ở các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố và kết nối
với Cổng thông tin Quốc gia hiện nay đang vận hành thông
suốt (như Cổng TTĐT Chính phủ, Hệ thống
ĐKKD quốc gia, Cổng
TTĐT doanh nghiệp quốc gia, Cổng TTĐT đầu tư quốc gia....) đảm bảo thuận tiện, tương tác phù hợp….
Khi đưa vào vận hành thông suốt TTHCC tỉnh sẽ tiến hành hiện đại hóa phù hợp yêu cầu sử dụng, trình độ vận hành của CBCC (từ Trung tâm
đến các sở,
ngành, huyện, thành phố...), trình độ ứng dụng CNTT của các doanh nghiệp, tổ chức và nhân dân.
- Dự kiến tiến hành trang bị phần mềm
theo 2 bước:
+ Giai đoạn 2017 - 2018: Trang bị phần
mềm cơ bản đảm bảo vận hành kết nối → ứng dụng CNTT trong
quản lý hành chính Nhà nước hiện nay ở các sở, ngành, huyện,
thành phố và các cổng TTĐT Quốc gia đang sử dụng, phục vụ
công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ, tra cứu thông tin.
+ Giai đoạn 2019 - 2020: Hiện đại hóa
phần trước phù hợp yêu cầu quản lý và yêu cầu nhiệm vụ.
3. Kinh phí hoạt động của Trung
tâm: Đảm bảo từ NSNN và phần được trích lại từ thu
phí, lệ phí theo quy định.
Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
I. XÂY DỰNG ĐỀ
ÁN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Xây dựng và phê duyệt Đề án:
- Tháng 11, 12/2016: Xây dựng Đề án,
lấy ý kiến các cơ quan; Tổng hợp xin ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh để hoàn thiện Đề án; Khảo sát địa điểm xây dựng Trung tâm.
- Tháng 01, 02/2017: Trình cấp có thẩm
quyền thông qua, phê duyệt Đề án; Xây dựng, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt Dự án ĐTXD Trung tâm;
- Quý I và nửa đầu QII/2017: Cải tạo cơ sở vật chất và đầu tư nâng cấp trang thiết bị, phần mềm;
- Nửa cuối QII/2017:
Vận hành thử; Đào tạo tập huấn;
- Cuối quý II/2017:
Đưa Trung tâm vào hoạt động.
2. Kế hoạch triển khai:
- Giai đoạn 2017- 2018: thực hiện từ
7 đến 10 Sở, ngành với các TTHC chiếm ≥ 70% số TTHC của cơ quan (như các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Giáo dục, Lao động
Thương binh và Xã hội, Văn phòng UBND tỉnh, Ban QLCKCN, Cục thuế...).
- Nguyên tắc đưa các TTHC vào giải
quyết tại Trung tâm:
Các cơ quan đưa vào Trung tâm trước
các Thủ tục hành chính sau:
+ Có tần suất giao dịch nhiều, thường xuyên;
+ TTHC được thẩm
định, phê duyệt tại chỗ...
* Đề nghị thành lập
Bộ phận giúp việc cho Tổ công tác gồm các đồng chí Trưởng
các phòng ban của cơ quan trong Tổ công tác.
II. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Nội
vụ:
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định thành lập Trung tâm.
- Chủ trì, phối hợp các cơ quan chuẩn bị phương án nhân sự (Thời gian dự kiến trong tháng
02/2016); Xây dựng cơ chế phối hợp giữa Trung
tâm và các Sở, ngành, cơ quan...
- Thẩm định Đề án thành lập Trung tâm
Hành chính công của các huyện, thành phố trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh chế độ hỗ trợ đối với công chức
làm việc tại Trung tâm Hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
- Phối hợp hướng dẫn, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án theo quy định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Chủ trì đề xuất, giải quyết địa điểm xây dựng Trung tâm và Chủ đầu tư xây dựng Dự án xây dựng cơ sở vật chất
Trung tâm hành chính công.
- Chủ trì xây dựng, trình UBND tỉnh
phê duyệt quy chế hoạt động của Trung tâm;
- Chủ trì, phối hợp để công bố các TTHC tại Trung tâm;
- Phối hợp với các cơ quan chuẩn bị
nhân sự, cơ chế tài chính, trang thiết bị... và tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền.
- Chủ trì, triển
khai các công việc thực hiện Đề án theo Quyết định của UBND tỉnh.
3. Sở Tư
pháp:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị rà soát hoàn thiện, lập danh mục thủ tục hành chính, quy trình giải quyết.
- Thẩm định quy
trình xử lý các TTHC tại Trung tâm.
- Thực hiện Đề án sau khi có Quyết định
của UBND tỉnh theo sự phân công;
4. Sở
Tài chính:
- Chủ trì cân đối, bố trí kinh phí
trình UBND tỉnh để phục vụ hoạt động của Tổ công tác và đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất của Trung tâm.
- Hướng dẫn, phối hợp về cơ chế quản lý, sử dụng phí, lệ phí, cơ chế tổ chức của Trung tâm, kiểm
tra kinh phí của Trung tâm.
- Thực hiện Đề án sau khi có Quyết định
của UBND tỉnh theo sự phân công;
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì xây dựng
Đề án thành lập Trung tâm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp các cơ
quan, chủ đầu tư để xây dựng, triển khai Dự án xây dựng cơ sở
vật chất của Trung tâm; Phối hợp với Lãnh đạo Trung tâm để đưa
Trung tâm vận hành, đi vào hoạt động.
- Phối hợp với Sở Tài chính bố trí
nguồn kinh phí thực hiện Đề án và vốn đầu tư.
- Thực hiện Đề án sau khi có Quyết định của UBND tỉnh theo sự phân công;
6. Sở Thông
tin và Truyền thông:
- Chủ trì thẩm định
về việc sửa chữa, mua sắm trang thiết
bị công nghệ thông tin, phần mềm tại Trung tâm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan để
triển khai công tác tuyên truyền (DN, công dân, các cơ quan...)
- Thực hiện Đề án sau khi có Quyết định
của UBND tỉnh theo sự phân công;
7. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, các cơ
quan Trung ương đóng trên địa
bàn
- Kiểm tra, rà
soát thủ tục hành chính, bố trí CBCC đủ năng lực, kinh nghiệm làm việc tại
Trung tâm.
- Chủ trì phối hợp với sở Tư pháp, các Sở, ngành và Trung tâm để rà soát, đề xuất điều chỉnh, bổ
sung danh mục thủ tục hành chính kịp thời.
- Phối hợp giải
quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực hiện;
Hướng dẫn thu phí, lệ phí
(Đối với cơ quan, sở, ngành, đơn vị có số lượng TTHC nhiều, hồ sơ phải xử lý giải quyết
tại chỗ, tần suất tổ chức,
cá nhân đến giao dịch nhiều thì đề xuất bố trí 01 lãnh đạo cơ quan đến làm việc, xử lý trực tiếp tại Trung tâm).
* Đề nghị Ủy ban
kiểm tra Tỉnh ủy, Thanh tra tỉnh bố trí mỗi đơn vị 01 công chức đến làm việc tại
Bộ phận Giám sát và giải quyết khiếu nại của Trung tâm.
8. Các cơ quan Báo, Đài PTTH, Cổng TTĐT và các cơ
quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh, huyện:
- Tập trung tuyên truyền giới thiệu về
mô hình, hoạt động của Trung tâm để nhân dân, doanh nghiệp biết, thực hiện;
- Mở các chuyên mục, chuyên trang để
tuyên truyền về chủ trương, chính sách, cơ chế của Đảng, Nhà nước và tỉnh về cải
cách hành chính, xây dựng Chính phủ điện tử, kiến tạo và phục vụ doanh nghiệp,
nhân dân, ứng dụng công nghệ thông tin...
9. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Xây dựng Đề án thành lập Trung tâm
Hành chính công cấp huyện (trước mắt là đối với các đơn vị đã đăng ký) gửi Sở Nội vụ thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Bố trí cán bộ công chức đến làm việc
tại Trung tâm Hành chính công đảm bảo yêu cầu.
- Ban hành quy chế tổ chức và hoạt động
của Trung tâm Hành chính công cấp huyện.
- Thông tin, tuyên truyền để tổ chức,
cá nhân biết về hoạt động của Trung tâm hành chính công tại địa phương mình.
Trong quá trình triển khai Đề án, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh về Văn phòng UBND tỉnh, sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết kịp thời.