BỘ
TÀI NGUYÊN
VÀ MÔI TRƯỜNG
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-----------
|
Số: 1607/QĐ-BTNMT
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ CƠ QUAN BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 4 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số 129/2007/QĐ – TTg ngày 2 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính
Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 3 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa công sở
cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 1/9/2009.
Điều 3.
Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động làm việc tại
cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường vào các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Trung ươnng và các Ban của
Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội, các Ủy ban của Quốc hội: Kinh tế, Tài chính và Ngân
sách; Pháp luật, Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Bộ trưởng, các Thứ trưởng;
- Các đơn vị trực thuộc Bộ; Đảng ủy, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Cựu
Chiến binh cơ quan Bộ;
- Website của Bộ;
- Lưu VT, VP (QT).
|
KT.BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Đức
|
QUY CHẾ
VĂN HOÁ CÔNG SỞ CƠ QUAN BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1607 /QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 8 năm 2009 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trang
phục, lễ phục, ứng xử, bài trí công sở, thời gian làm việc, hội họp, chế độ ra,
vào trụ sở cơ quan, tiếp khách đến liên hệ công tác, quản lý phương tiện giao
thông trong trụ sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường (83 - Nguyễn Chí Thành -
Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội).
2. Quy chế này áp dụng đối với
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đang làm việc tại Trụ sở cơ quan
Bộ Tài nguyên và Môi trường; các cá nhân đến liên hệ công tác.
3. Các đoàn khách Quốc tế đến
làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường áp dụng theo các quy định
trong Quy chế làm việc của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2.
Mục đích
Việc thực hiện văn hoá công sở
nhằm các mục đích sau đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và
hiệu quả hoạt động của cơ quan Bộ;
2. Xây dựng phong cách ứng xử
chuẩn mực của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động cơ quan Bộ trong
hoạt động công vụ, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động có văn hoá, có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao;
3. Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí, quản lý chặt chẽ tài sản Nhà nước và công dân, bảo đảm an toàn Trụ sở
cơ quan Bộ.
Điều 3.
Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm
việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại trụ
sở, trừ trường hợp được sự đồng ý của Lãnh đạo Bộ vào các dịp liên hoan, lễ tết,
tiếp khách ngoại giao;
3. Quảng cáo thương mại tại trụ
sở;
4. Lập bàn thờ, thắp hương, đốt
vàng mã trong khuôn viên cơ quan;
5. Tổ chức nấu ăn tại phòng làm
việc.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 4.
Trang phục, lễ phục
1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ phải mặc gọn gàng, lịch sự, đi
giày hoặc dép có quai hậu.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có trang phục riêng thì phải mặc trang phục đó khi thực hiện
nhiệm vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
được phân công phục vụ hoặc tham dự những buổi lễ lớn, cuộc họp trọng thể, các
cuộc tiếp khách nước ngoài phải mặc lễ phục theo quy định (nam giới: mặc comple,
áo sơ mi, cravat, bộ ký giả; nữ giới: mặc áo dài truyền thống, bộ comple nữ, bộ
váy).
Điều 5.
Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Thẻ cán bộ, công chức, viên
chức phải có tên cơ quan, ảnh, họ và tên, chức danh, số hiệu của cán bộ, công
chức, viên chức và người lao động.
2. Văn phòng Bộ tổ chức làm thẻ
theo mẫu và hướng dẫn quản lý, sử dụng thẻ theo đúng quy định tại Quyết định số
06/2008/QĐ-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2008 của Bộ Nội vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải đeo thẻ khi thực hiện nhiệm vụ và ra, vào cơ quan Bộ.
Điều 6.
Giao tiếp và ứng xử
1. Trong giao tiếp và ứng xử,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có thái độ lịch sự, tôn trọng.
Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát
nạt.
2. Trong giao tiếp và ứng xử với
nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải nhã nhặn, niềm nở;
chăm chú lắng nghe ý kiến của nhân dân; giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể,
đúng trách nhiệm về các vấn đề liên quan; thực hiện đúng lời hứa của mình liên
quan đến giải quyết công việc của nhân dân.
Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động không được hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho
nhân dân khi thực hiện nhiệm vụ.
3. Trong giao tiếp và ứng xử với
đồng nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải có thái độ
trung thực, cởi mở, thân thiện, hợp tác.
4. Khi giao tiếp qua điện thoại,
cán bộ, công chức, viên chức và người lao động phải xưng tên, cơ quan, đơn vị
nơi công tác; trả lời nhã nhặn, lịch sự; trao đổi ngắn gọn nội dung công việc;
không ngắt điện thoại đột ngột.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 7.
Treo Quốc huy, Quốc kỳ
Quốc huy và Quốc kỳ được treo
trang trọng tại phía trước Nhà A. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian
treo. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được Hiến pháp quy
định.
Điều 8.
Biển tên cơ quan
Biển tên cơ quan được gắn tại cổng
chính (cổng đường Nguyễn Chí Thanh) và được làm theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 9.
Phòng làm việc
1. Phòng làm việc phải có biển
tên ghi rõ tên đơn vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức. Văn
phòng Bộ làm biển, gắn biển theo mẫu thống nhất.
2. Việc sắp xếp, bài trí phòng
làm việc phải bảo đảm gọn gàng, ngăn nắp, khoa học, hợp lý, thuận lợi cho việc
thực hiện nhiệm vụ chung và của các thành viên trong phòng.
Điều 10.
Khu vực để phương tiện giao thông
1. Khu vực để phương tiện giao
thông của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đến làm việc tại trụ sở
cơ quan Bộ tại các khu vực theo đúng quy định.
2. Khách đến liên hệ công tác để
xe tại địa điểm theo hướng dẫn của bộ phận thường trực bảo vệ cơ quan.
Chương IV
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC, HỘI HỌP
Điều 11.
Thời gian làm việc
1. Thời gian làm việc tại trụ sở
cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường được thực hiện theo quy định của Nhà nước.
Văn phòng Bộ có trách nhiệm thông báo giờ làm việc cụ thể áp dụng trong từng thời
kỳ.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải chấp hành nghiêm túc giờ giấc làm việc theo quy định, đảm
bảo ngày làm việc 8 giờ có chất lượng, hiệu quả. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải hoàn tất công việc trong ngày và rời khỏi trụ sở cơ quan
trước 18 giờ.
3. Văn phòng Bộ có trách nhiệm
ghi tên và thông báo những cán bộ, công chức, viên chức và người lao động đến
cơ quan muộn quá 15 (mười lăm) phút hoặc rời trụ sở cơ quan trước 15 (mười lăm)
phút so với thời gian làm việc theo quy định mà không có lý do hoặc ở lại trụ sở
cơ quan sau 18 giờ mà không đăng ký làm việc ngoài giờ (vi phạm kỷ luật lao động)
đến Thủ trưởng đơn vị có người vi phạm trước ngày 25 hàng tháng. Tổng hợp gửi Vụ
Tổ chức cán bộ và Thường trực Hội đồng thi đua khen thưởng trước ngày 30 hàng
tháng.
4. Thủ trưởng các đơn vị có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc chấp hành kỷ luật lao động của cán
bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị mình; chịu trách nhiệm
trước Lãnh đạo Bộ khi để xảy ra những vi phạm kỷ luật lao động trong đơn vị.
Những đơn vị có nhiều cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động vi phạm kỷ luật lao động thì đơn vị và
Thủ trưởng đơn vị sẽ bị trừ điểm thi đua cuối năm.
Điều 12.
Làm việc ngoài giờ
1. Trường hợp có nhu cầu làm việc
sau 18 giờ và các ngày nghỉ thì cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
phải đăng ký làm việc ngoài giờ theo mẫu do Văn phòng Bộ ban hành. Giấy đăng ký
làm việc ngoài giờ phải có chữ ký xác nhận của Thủ trưởng đơn vị và phải được gửi
cho Phòng Quản trị - Văn phòng Bộ để theo dõi.
Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động ở lại phòng làm việc sau 18 giờ mà không đăng ký
làm việc ngoài giờ thì bị coi là vi phạm kỷ luật lao động.
2. Trong các ngày nghỉ, ngày lễ,
ngày tết theo quy định của Nhà nước, cơ quan đóng cổng. Trường hợp phải tổ chức
hội thảo, hội nghị, toạ đàm, hội đồng bảo vệ đề tài nghiên cứu khoa học và các
cuộc họp khác theo yêu cầu công việc thì đơn vị chủ trì phải đăng ký lịch làm
việc trước với Văn phòng Bộ, trường hợp đột xuất phải có ý kiến của Thủ trưởng
đơn vị.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc ngoài giờ hoặc làm việc vào các ngày nghỉ, ngày lễ,
ngày tết phải tuân thủ nghiêm các quy định trong Quy chế này; chấp hành sự kiểm
tra của Lãnh đạo Văn phòng và nhân viên bảo vệ cơ quan trong những trường hợp cần
thiết.
Điều 13.
Chế độ hội họp
1. Các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo, tọa đàm… (sau đây gọi chung là cuộc họp) chỉ được tổ chức khi thật sự cần
thiết, có tác dụng tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị.
2. Đơn vị chủ trì họp phải xác định
đúng thành phần dự họp; chuẩn bị kỹ nội dung, tài liệu họp; bảo đảm chất lượng
và hiệu quả của cuộc họp.
3. Đơn vị chủ trì các cuộc họp
có sự tham gia của đại biểu bên ngoài phải cử người đón khách tại bộ phận thường
trực cơ quan.
4. Những người dự họp phải
nghiên cứu kỹ tài liệu họp; đến họp đúng giờ; phát biểu ngắn gọn, đi thẳng vào
vấn đề; giữ gìn trật tự, không để chuông điện thoại, không nghe điện thoại; khi
không cần thiết không đi ra, vào trong lúc tiến hành cuộc họp; không bỏ về khi
cuộc họp chưa kết thúc.
Chương V
NỘI QUY RA, VÀO CƠ QUAN,
TIẾP KHÁCH, VÀ QUẢN LÝ PHƯƠNG TIỆN GIAO THÔNG
Điều
14. Nội quy ra, vào trụ sở cơ quan
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ:
Cán bộ, công chức, viên chức và
người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ khi qua cổng vào trụ sở cơ quan
phải xuống xe và tháo khăn che mặt, khẩu trang, không đeo kính đen.
2. Đối với khách đến trụ sở cơ
quan Bộ:
a) Khách được mời đến làm việc tại
trụ sở cơ quan Bộ phải xuất trình giấy mời, giấy triệu tập đến làm việc và tuỳ
từng trường hợp cụ thể phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân theo yêu cầu của bộ phận
thường trực cơ quan.
b) Khách đến liên hệ công tác hoặc
gặp người nhà phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân, giấy giới thiệu đến liên hệ
công tác, công lệnh... cho bộ phận thường trực, trường hợp khách đến gặp người
nhà thì phải đợi người đón.
c) Khách đến trụ sở cơ quan Bộ
phải nhận thẻ khách và đeo thẻ khách trong suốt thời gian làm việc; khi ra về
phải trả lại thẻ khách và nhận lại giấy tờ đã gửi lại phòng bảo vệ.
d) Khách đến trụ sở cơ quan Bộ
phải tuân thủ sự hướng dẫn của cán bộ bảo vệ cơ quan, không được tự tiện vào
các phòng làm việc của cơ quan.
Điều 15.
Tiếp khách
1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ không được tuỳ tiện đưa khách
hoặc người nhà vào trụ sở cơ quan; trường hợp có khách đến liên hệ công tác cần
hướng dẫn khách của mình hoặc đơn vị mình chấp hành nội quy công sở; không để
khách làm ảnh hưởng đến hoạt động của cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động khác trong cơ quan.
2. Khách là người nước ngoài đến
liên hệ công tác hoặc hội họp phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân và chờ cán bộ của
đơn vị chức năng đón tiếp.
Việc tiếp khách nước ngoài được
thực hiện tại phòng khách của cơ quan.
Điều 16.
Quản lý phương tiện giao thông
1. Đối với cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ:
a) Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động đến làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ bằng phương tiện giao
thông cá nhân phải nhận vé xe tại phòng bảo vệ và trả vé xe khi rời khỏi trụ sở;
không có vé xe thì không được mang xe khỏi trụ sở cơ quan; trường hợp mất vé xe
phải báo ngay cho bảo vệ cơ quan để có biện pháp xử lý.
b) Để xe đúng nơi quy định.
c) Trường hợp cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động đi công tác dài ngày có nhu cầu gửi xe tại trụ sở
cơ quan Bộ thì phải thông báo với bảo vệ cơ quan; trường hợp không thông báo, nếu
xảy ra mất mát, bảo vệ cơ quan sẽ không chịu trách nhiệm.
2. Đối với khách đến trụ sở cơ
quan:
a) Khách đến trụ sở cơ quan bằng
phương tiện giao thông cá nhân phải nhận vé xe tại phòng bảo vệ và trả vé xe
khi rời khỏi trụ sở.
b) Để xe đúng nơi quy định theo
hướng dẫn của bảo vệ cơ quan.
c) Không phải người làm việc tại
trụ sở cơ quan Bộ không được để xe qua đêm tại trụ sở cơ quan Bộ.
3. Đối với bảo vệ cơ quan:
a) Duy trì việc chấp hành các
quy định của cơ quan đối với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động và
khách khi qua cổng thường trực.
b) Phát và thu vé xe cho người
vào, ra khỏi trụ sở cơ quan; hướng dẫn cán bộ, công chức, viên chức và người
lao động làm việc trong trụ sở cơ quan Bộ và khách đến liên hệ công tác để xe
đúng nơi quy định.
c) Tổ chức trông, giữ xe theo
quy định; nếu để mất xe do lỗi của mình phải bồi thường.
d) Phát hiện và có biện pháp xử
lý các trường hợp kẻ gian lợi dụng vé xe để lấy cắp hoặc đánh tráo xe.
đ) Không thu phí gửi phương tiện
giao thông của khách đến liên hệ công tác, làm việc.
e) Được quyền ghi tên và thông
báo công khai tên của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động để xe
không đúng quy định; tạm khoá những xe để không đúng nơi quy định.
Điều 17.
Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí
1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động có trách nhiệm triệt để tiết kiệm trong việc sử dụng điện thoại,
văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, điều hoà nhiệt độ, thiết bị tin học, thiết bị
văn phòng... Khi hết giờ làm việc, ra khỏi phòng phải tắt hết các thiết bị sử dụng
điện.
2. Nhân viên phục vụ có trách
nhiệm kiểm tra các phòng họp để tắt các thiết bị dùng điện sau khi các cuộc họp
kết thúc.
3. Cán bộ quản trị và bảo vệ kiểm
tra điện chiếu sáng ở các khu vực công cộng để bật, tắt điện chiếu sáng hợp lý
cho việc đi lại và bảo vệ cơ quan.
Điều 18.
Phòng cháy, chữa cháy
1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định, biện pháp phòng
cháy, chữa cháy.
2. Cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và khách đến trụ sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường không được
mang theo các vật dễ gây cháy, nổ.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19.
Trách nhiệm thực hiện
1. Cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động đang làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ Tài nguyên và Môi trường,
khách đến liên hệ công tác phải thực hiện đúng các quy định trong Quy chế này.
2. Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ
chịu trách nhiệm quán triệt Quy chế đến cán bộ, công chức, viên chức và lao động
trong đơn vị mình; chủ động đôn đốc, kiểm tra, theo dõi việc chấp hành Quy chế
văn hoá công sở của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của đơn vị
mình; chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Bộ khi để xảy ra những vi phạm Quy chế
trong đơn vị.
3. Văn phòng Bộ chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc cán bộ, công chức, viên chức,
người lao động và khách đến liên hệ làm việc tại trụ sở cơ quan Bộ thực hiện
đúng Quy chế; theo dõi và định kỳ báo cáo Lãnh đạo Bộ, thông báo cho Thường trực
Hội đồng Thi đua khen thưởng, Vụ Tổ chức cán bộ về tình hình chấp hành Quy chế
văn hoá công sở của các đơn vị, các cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
tạo cơ sở đánh giá cán bộ và bình xét thi đua cuối năm.
4. Các tổ chức Đảng, đoàn thể
trong cơ quan, đơn vị phối hợp chặt chẽ với chính quyền trong việc tuyên truyền,
vận động, đôn đốc, kiểm tra đoàn viên, hội viên của mình trong việc chấp hành
Quy chế.
Điều 20.
Xử lý vi phạm
1. Việc chấp hành Quy chế là một
tiêu chuẩn đánh giá kết quả công tác, khi xét thi đua, khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân.
2. Đơn vị, cá nhân vi phạm các
quy định tại Quy chế này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo
quy định./.