NGÂN HÀNG NHÀ
NƯỚC
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1606/QĐ-NHNN
|
Hà Nội, ngày 07
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT
NAM
THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 16/2017/NĐ-CP
ngày 17 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Chỉ thị số 23/CT-TTg
ngày 02 tháng 9 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh thực hiện
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ngân hàng Nhà
nước.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế
hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn
vị thuộc Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Ban lãnh đạo NHNN;
- VPCP (Cục KSTTHC) (để p/h);
- Lưu: VP, VP4 (PNHưng).
|
KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC
Đào Minh Tú
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 07/10/2021 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Thực hiện Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ về việc
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 -
2030, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) ban hành Kế hoạch cải cách hành chính
(CCHC) giai đoạn 2021-2025, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục đẩy mạnh công tác CCHC trong toàn hệ thống
NHNN đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ giai đoạn 2021-2025 của Chương
trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước theo Nghị quyết 76/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng môi trường hoạt
động hành chính trong hệ thống NHNN dân chủ, chuyên nghiệp, hiện đại, tinh gọn,
hiệu quả, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của NHNN và
phát triển hệ thống ngân hàng ổn định, bền vững, đáp ứng các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể và một số chỉ tiêu cơ bản
2.1. Mục tiêu cụ thể
a) Tập trung hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt
động ngân hàng, bảo đảm tính đồng bộ, nhất quán và phù hợp với thông lệ quốc tế,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; tạo lập môi trường đầu tư kinh
doanh thuận lợi, lành mạnh, công bằng cho các Tổ chức tín dụng (TCTD), thúc đẩy
đổi mới sáng tạo.
b) Cải cách quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả quy định
thủ tục hành chính (TTHC) liên quan đến người dân, doanh nghiệp trong các giao
dịch hành chính với NHNN. Tiếp tục đẩy mạnh rà soát, cắt giảm, đơn giản hóa điều
kiện kinh doanh, thành phần hồ sơ và tối ưu hóa quy trình giải quyết TTHC.
c) Hoàn thành việc đổi mới thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC tại NHNN theo hướng nâng cao chất lượng
phục vụ, không theo địa giới hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin, giảm thời gian đi lại, chi phí xã hội và tạo thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp.
d) Tăng cường đổi mới, cải tiến phương thức làm việc
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước và sắp xếp, tinh gọn
hệ thống tổ chức cơ quan hành chính nhà nước các cấp theo quy định. Đẩy mạnh
phân cấp quản lý nhà nước; tăng cường rà soát, sắp xếp lại hệ thống các đơn vị
thuộc NHNN theo hướng tinh gọn, có cơ cấu hợp lý và nâng cao hiệu quả hoạt động.
e) Xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm,
năng động và thực tài. Thực hiện cơ chế cạnh tranh lành mạnh, dân chủ, công
khai, minh bạch trong bổ nhiệm, đề bạt cán bộ và tuyển dụng công chức, viên chức
để thu hút người thực sự có đức, có tài vào làm việc tại NHNN.
f) Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có cơ cấu hợp lý, đáp ứng tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực
theo quy định.
g) Đổi mới cơ chế giao khoán, sử dụng kinh phí
khoán cho cơ quan, đơn vị thuộc NHNN theo đúng định hướng, chỉ đạo của Chính phủ,
gắn với nhiệm vụ được giao và sản phẩm đầu ra, nhằm nâng cao tính tự chủ, tự chịu
trách nhiệm và thúc đẩy sự sáng tạo, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động để
phù hợp với cơ chế tài chính của NHNN.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển
đổi số và ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ tại NHNN, hình thành môi trường,
cách thức vận hành công việc trong hệ thống NHNN dựa trên dữ liệu và công nghệ
số, đáp ứng định hướng Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số.
2.2. Một số chỉ tiêu cơ bản
- Cắt giảm, đơn giản hóa tối thiểu 20% số quy định
và cắt giảm tối thiểu 20% chi phí tuân thủ quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh thuộc phạm vi chức năng quản lý của NHNN tại các văn bản đang có hiệu
lực thi hành tính đến hết ngày 31 tháng 5 năm 2020.
- Tối thiểu 80% hồ sơ giải quyết TTHC được luân
chuyển trong nội bộ NHNN được thực hiện bằng phương thức điện tử.
- Tối thiểu 80% TTHC có yêu cầu nghĩa vụ tài chính,
được triển khai thanh toán trực tuyến, trong số đó, tỷ lệ giao dịch thanh toán
trực tuyến đạt từ 30% trở lên.
- Số hóa 100% kết quả giải quyết TTHC đang còn hiệu
lực và có giá trị sử dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của NHNN.
- Tối thiểu 80% TTHC của NHNN có đủ điều kiện, được
cung cấp trực tuyến mức độ 3 và 4. Trong số đó, ít nhất 80% TTHC được tích hợp,
cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến mức
độ 3 và 4 trên tổng số hồ sơ đạt tối thiểu 50%.
- 90% TTHC nội bộ của NHNN được công bố, công khai
và cập nhật kịp thời.
- 80% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện TTHC
không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu là các kết quả TTHC đã
được giải quyết khác hoặc thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được cơ quan nhà nước
kết nối, chia sẻ.
- Cung cấp dịch vụ hành chính công 24/7, sẵn sàng
phục vụ trực tuyến bất cứ khi nào người dân và doanh nghiệp cần.
- Mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp về giải
quyết TTHC của NHNN đạt trên 90%.
- 100% công chức được gắn định danh số trong xử lý
công việc.
- 100% văn bản trao đổi giữa NHNN với các cơ quan
nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số 100% chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ, trừ các văn bản mang bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- 90% hồ sơ công việc tại NHNN được xử lý và lưu trữ
trên môi trường mạng (trừ hồ sơ công việc thuộc phạm vi bí mật nhà nước); 100%
hồ sơ được tạo, lưu giữ, chia sẻ dữ liệu điện tử theo quy định.
- 100% các chế độ báo cáo, chỉ tiêu tổng hợp báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý của NHNN (không thuộc phạm vi bí mật nhà nước)
được thực hiện thông qua phương thức điện tử, ký số và gửi qua hệ thống công
nghệ thông tin;
- Ít nhất 50% hoạt động kiểm tra, giám sát của NHNN
được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của NHNN;
- Tối thiểu 50% nội dung chương trình đào tạo được
thực hiện trực tuyến.
- 100% cán bộ, công chức, viên chức được tập huấn,
bồi dưỡng, phổ cập kỹ năng số cơ bản; 50% cán bộ, công chức, viên chức được tập
huấn, bồi dưỡng kỹ năng phân tích, khai thác dữ liệu và công nghệ số.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ CỤ THỂ
CCHC nhà nước giai đoạn 2021 - 2025 tập trung vào 6
nội dung trọng tâm, đó là: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính; Cải
cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; Cải cách chế độ công vụ; Cải cách tài
chính công và Xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số.
1. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế,
chính sách pháp luật về tiền tệ và hoạt động ngân hàng trên cơ sở tuân thủ đầy
đủ các quy luật của kinh tế thị trường, phù hợp với thông lệ quốc tế và đáp ứng
yêu cầu hội nhập.
- Nghiên cứu, tham mưu trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Luật NHNN, Luật
Các tổ chức tín dụng, Luật Bảo hiểm tiền gửi,
Luật Phòng chống rửa tiền; đề xuất hoàn thiện
khuôn khổ pháp lý về xử lý nợ xấu, tài sản bảo đảm và đề xuất Luật xử lý nợ xấu
đáp ứng yêu cầu quản lý, phù hợp với quy luật của kinh tế thị trường, thông lệ
quốc tế và yêu cầu hội nhập.
- Nghiên cứu, chỉnh sửa, hoàn thiện khuôn khổ pháp
lý về điều hành chính sách tiền tệ (CSTT), bảo đảm điều hành chủ động, linh hoạt,
hướng tới mục tiêu ưu tiên cao nhất là kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh
tế vĩ mô, hỗ trợ tăng trưởng kinh tế bền vững; rà soát, bổ sung, hoàn thiện các
văn bản quy phạm pháp luật quy định về việc sử dụng các công cụ CSTT đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa điều hành CSTT.
- Tiếp tục rà soát để sửa đổi, bổ sung các văn bản
quy định về hoạt động cấp tín dụng, tín dụng ngành, lĩnh vực, hoạt động mua,
bán nợ của TCTD... tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp và nền kinh tế phục
hồi sau dịch bệnh Covid-19.
- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định về bảo
đảm an toàn hoạt động ngân hàng, cấp phép, thanh tra, giám sát và xử lý sau
thanh tra, giám sát phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện thực tiễn của Việt
Nam; tăng cường trách nhiệm, tăng tính công khai, minh bạch trong quản trị và
hoạt động của các TCTD.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ sở pháp lý, cơ chế, chính
sách quy định về ổn định tài chính, chính sách an toàn vĩ mô và các công cụ an
toàn vĩ mô nhằm ngăn ngừa rủi ro mang tính hệ thống, giảm thiểu tác động tiêu cực
lên nền kinh tế, đảm bảo đồng bộ, đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý nhà nước về
hoạt động tiền tệ, ngân hàng.
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý về quản lý ngoại
hối đối với các giao dịch vốn, giao dịch vãng lai và các quan hệ kinh tế khác
liên quan đến ngoại hối; hoàn thiện quy định về việc nhà đầu tư nước ngoài mua
cổ phần của các TCTD Việt Nam nhằm tăng cường huy động nguồn lực về vốn, công
nghệ, quản trị của nhà đầu tư nước ngoài.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động
thanh toán và ngân hàng số, đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy
chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ hiện đại của CMCN 4.0 để phát triển đa dạng
các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng trên nền tảng số hóa, đảm bảo an toàn, bảo mật
và nâng cao trải nghiệm, mang lại nhiều tiện ích cho người sử dụng.
- Tiếp tục hoàn thiện khuôn khổ pháp lý về hoạt động
thông tin tín dụng của NHNN để xây dựng và phát triển cơ sở dữ liệu thông tin
tín dụng quốc gia hỗ trợ tích cực công tác chỉ đạo điều hành của NHNN và hoạt động
kinh doanh của TCTD; nâng cao tính minh bạch của thông tin tín dụng, góp phần
thúc đẩy tiếp cận tín dụng của người dân và doanh nghiệp.
- Hoàn thiện thể chế chính sách, tạo điều kiện thuận
lợi để các TCTD cung ứng đầy đủ, đa dạng các sản phẩm dịch vụ tài chính, nhất
là sản phẩm dịch vụ ngân hàng phi tín dụng và các sản phẩm dịch vụ hiện đại dựa
trên ứng dụng công nghệ số, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế;
b) Nâng cao chất lượng công tác xây dựng pháp luật,
tăng cường kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật, kịp thời phát hiện và
xử lý các quy định chồng chéo, mâu thuẫn, trái pháp luật, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp.
c) Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả thực thi
pháp luật, ban hành quy định và tổ chức triển khai có hiệu quả công tác tổ chức
thi hành pháp luật và theo dõi, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hàng năm
tại NHNN.
d) Đổi mới công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá việc
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước trong công tác tổ chức thi hành pháp luật
thuộc phạm vi quản lý của NHNN.
e) Thực hiện hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và số hóa công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật của NHNN.
2. Cải cách thủ tục hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành các quy định
TTHC thuộc phạm vi quản lý của NHNN liên quan đến người dân, doanh nghiệp, bảo
đảm TTHC mới ban hành phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện.
b) Thường xuyên rà soát, đánh giá TTHC trong quá
trình thực hiện; loại bỏ các thủ tục rườm rà, chồng chéo, gây khó khăn cho người
dân, doanh nghiệp; loại bỏ các thành phần hồ sơ không cần thiết, không hợp lý;
tích hợp, cắt giảm mạnh các mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ không cần thiết hoặc
có nội dung thông tin trùng lặp trên cơ sở ứng dụng các công nghệ số và các cơ
sở dữ liệu sẵn có.
c) Cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến
hoạt động kinh doanh, loại bỏ các quy định không hợp pháp, không cần thiết,
không hợp lý, bảo đảm thực chất. Tổ chức triển khai đảm bảo mục tiêu Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh
giai đoạn 2020 - 2025 theo định hướng chỉ đạo của Chính phủ.
d) Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC
dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu
và thực hiện. Vận hành và khai thác có hiệu quả Cơ sở dữ liệu TTHC trên Cổng Dịch
vụ công quốc gia.
e) Hoàn thành kế hoạch đổi mới thực hiện cơ chế một
cửa, một cửa liên thông tại NHNN trong giải quyết TTHC theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ.
f) Đẩy mạnh phân cấp trong giải quyết TTHC, bảo đảm
tiến độ và mục tiêu theo chỉ đạo của Chính phủ tại Nghị quyết số 75/NQ-CP ngày 14 tháng 7 năm 2021 và hướng dẫn của
Văn phòng Chính phủ.
g) Thường xuyên nghiên cứu, đề xuất giải pháp tháo
gỡ các vướng mắc về cơ chế, chính sách, TTHC, thông qua tăng cường đối thoại, lấy
ý kiến người dân, doanh nghiệp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Tiếp tục đẩy mạnh công tác lãnh đạo, chỉ đạo, phối
hợp chặt chẽ với cấp ủy và các tổ chức chính trị - xã hội ở cơ quan, đơn vị
tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, định hướng, cung cấp thông tin về chủ
trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của Ngành về
xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
b) Rà soát, xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN.
c) Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc NHNN để điều chỉnh,
sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy của các đơn vị phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
của NHNN và các văn bản quy định hiện hành của Nhà nước, đảm bảo tinh gọn, hoạt
động hiệu lực, hiệu quả, không để xảy ra tình trạng trùng lặp, chồng chéo.
4. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc ban hành mới các văn bản quy định về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức;
bảo đảm đồng bộ với các quy định của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ nhằm
xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng lực, phẩm chất, cơ cấu
hợp lý, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
b) Đẩy nhanh tiến độ rà soát, hoàn thành các văn bản
về vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu chức danh nghề nghiệp của
NHNN.
c) Từng bước đổi mới theo hướng đa dạng hóa các
phương thức tuyển dụng nhằm thu hút, tuyển chọn được người thực sự có đức, có
tài, có trình độ, năng lực phù hợp đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị thuộc
NHNN.
d) Tăng cường và nâng cao chất lượng công tác thanh
tra hành chính, kiểm toán tuân thủ, kiểm tra công tác tổ chức cán bộ về chấp
hành các quy định về sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế trong các đơn vị
thuộc NHNN.
e) Cơ cấu, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức theo vị trí việc làm, khung năng lực, bảo đảm đúng người, đúng việc,
giảm số lượng, nâng cao chất lượng, hợp lý về cơ cấu.
f) Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức theo hướng dân chủ, công khai, minh
bạch, lượng hóa các tiêu chí đánh giá dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ và gắn
với vị trí việc làm, thông qua công việc, sản phẩm cụ thể.
g) Bám sát các định hướng, chỉ đạo của Đảng và quy
định của pháp luật để cập nhật, hoàn thiện các quy định về tăng cường kỷ luật,
kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ; về phân cấp trong quản lý cán bộ,
công chức, đảm bảo quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ.
h) Đổi mới nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
gắn với vị trí việc làm. Rà soát, sửa đổi, bổ sung nội dung chương trình đào tạo,
bồi dưỡng phù hợp với ngạch công chức, hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và
yêu cầu của vị trí việc làm, bảo đảm không trùng lặp, tiết kiệm, hiệu quả; rà
soát, cắt giảm các chứng chỉ bồi dưỡng không cần thiết.
i) Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý nhà nước
ngành ngân hàng.
5. Cải cách tài chính công
a) Cụ thể hóa các quy định của Nhà nước về chế độ
tài chính của NHNN để đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước phù hợp
với đặc thù hoạt động của NHNN.
b) Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán kinh phí hoạt động
thường xuyên; nâng cao vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị trong việc tổ
chức chi tiêu, mua sắm, đầu tư xây dựng công trình đảm bảo tiết kiệm kinh phí để
bổ sung thu nhập cho cán bộ, công chức.
c) Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại
trong công tác quản lý tài chính, tài sản và đầu tư xây dựng cơ bản nhằm cắt giảm
các TTHC có liên quan, rút ngắn thời gian tổng hợp, lập kế hoạch về mua sắm tài
sản, đầu tư xây dựng cơ bản và lập phương án khoán kinh phí của NHNN.
d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hướng
dẫn các đơn vị NHNN thực hiện tốt công tác kế toán, quản lý tài chính, tài sản
và đầu tư xây dựng.
e) Đẩy nhanh quá trình tổng hợp, lập kế hoạch đầu
tư trung hạn và hàng năm, quá trình mua sắm tài sản tại các đơn vị NHNN; đẩy mạnh
phân cấp, nâng cao vai trò, trách nhiệm của các đơn vị, cá nhân trong công tác
đầu tư xây dựng, trong việc tổ chức mua sắm.
f) Hoàn thiện cơ chế tài chính, quản lý tài chính,
giám sát, đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
thuộc NHNN.
g) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế quản lý vốn
nhà nước đầu tư tại các TCTD, doanh nghiệp do NHNN làm chủ sở hữu.
6. Xây dựng và phát triển Chính
phủ điện tử hướng tới Chính phủ số
a) Đẩy mạnh triển khai Chính phủ điện tử hướng tới
Chính phủ số, hình thành mô hình tổ chức, cách thức vận hành dựa trên dữ liệu
và công nghệ số, tạo ra môi trường làm việc và công cụ chỉ đạo điều hành, xử lý
công việc, tổ chức họp, hội nghị trên môi trường số; tạo điều kiện để cán bộ,
công chức, viên chức có thể kết nối và hợp tác với nhau dễ dàng hơn, đưa ra quyết
định kịp thời hơn, ban hành chính sách tốt hơn, sử dụng nguồn lực tối ưu hơn.
b) Phát triển hạ tầng mạng đáp ứng nhu cầu triển
khai Chính phủ số tại NHNN theo hướng ưu tiên thuê dịch vụ, kết nối và sử dụng
hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
c) Xây dựng nền tảng phân tích, xử lý dữ liệu tổng
hợp của NHNN nhằm lưu trữ tập trung, tổng hợp, phân tích, xử lý dữ liệu về phát
triển kinh tế - xã hội từ các nguồn khác nhau, từ đó tạo ra thông tin mới, dịch
vụ dữ liệu mới phục vụ Chính phủ số.
d) Phát triển Hệ thống tích hợp Cổng dịch vụ công,
Hệ thống thông tin một cửa điện tử với các hệ thống xử lý nghiệp vụ của NHNN để
cung cấp dịch vụ số, kết nối với Hệ thống giám sát, đo lường mức độ cung cấp và
sử dụng dịch vụ Chính phủ số và các hệ thống quy mô quốc gia cần thiết khác; ứng
dụng công nghệ số để cá nhân hóa giao diện, nâng cao trải nghiệm người dùng dịch
vụ công, tiếp thu ý kiến người dân và doanh nghiệp khi xây dựng, sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến.
e) Phát triển Hệ thống thông tin báo cáo của NHNN;
từng bước tự động hóa công tác báo cáo, thống kê phục vụ sự chỉ đạo, điều hành
nhanh chóng, kịp thời, hỗ trợ ra quyết định dựa trên dữ liệu của các cơ quan
nhà nước và kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm thông
tin, chỉ đạo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
f) Triển khai các hệ thống làm việc từ xa theo hướng
thuê dịch vụ nhằm đa dạng hóa các hình thức làm việc phù hợp với các đối tượng,
hoàn cảnh khác nhau, bảo đảm kế thừa, kết nối với các hệ thống thông tin của quốc
gia, của NHNN và các cơ quan hành chính.
g) Ứng dụng mạnh mẽ, hiệu quả các công nghệ số mới
như điện toán đám mây (Cloud Computing), dữ liệu lớn (Big Data), di động
(Mobility), Internet vạn vật (IoT), trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối
(Blockchain), mạng xã hội,... trong xây dựng, triển khai các ứng dụng, dịch vụ
Chính phủ số tại NHNN.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc NHNN chịu trách nhiệm
trực tiếp chỉ đạo thống nhất việc thực hiện kế hoạch trong phạm vi chức năng,
quản lý của đơn vị mình; xác định CCHC là nhiệm vụ trọng tâm, xuyên suốt trong
giai đoạn 5 năm; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, các đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch
hành động cụ thể hàng năm; phân công rõ trách nhiệm của đơn vị và cán bộ, công
chức thực hiện; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch (kế hoạch
CCHC có thể ban hành kế hoạch riêng hoặc cấu trúc một phần trong kế hoạch,
chương trình công tác của đơn vị). Gắn việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
CCHC với đánh giá trách nhiệm, năng lực công tác và mức độ hoàn thành nhiệm vụ
hàng năm.
2. Văn phòng NHNN:
- Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan theo
dõi, đôn đốc, triển khai thực hiện kế hoạch này và chịu trách nhiệm đầu mối tổ
chức triển khai công tác CCHC; định kỳ, đột xuất báo cáo tình hình thực hiện và
kiến nghị với Thống đốc NHNN các biện pháp để bảo đảm thực hiện kế hoạch có hiệu
quả.
- Đầu mối tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình triển
khai công tác CCHC tại NHNN trình Thống đốc NHNN phê duyệt, gửi Ban chỉ đạo
CCHC và Bộ Nội vụ theo định kỳ.
3. Cục Công nghệ thông tin làm đầu mối phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ về xây dựng và phát triển Chính phủ điện
tử, Chính phủ số.
4. Vụ Pháp chế làm đầu mối phối hợp với các đơn vị
liên quan triển khai các nhiệm vụ về cải cách thể chế.
5. Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối phối hợp với các
đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ về cải cách tổ chức bộ máy, cải cách
công vụ và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức thuộc NHNN.
6. Vụ Tài chính kế toán làm đầu mối phối hợp với
các đơn vị liên quan triển khai các nhiệm vụ về cải cách tài chính công.
Thống đốc NHNN yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm
túc thực hiện các nội dung được giao tại Kế hoạch này. Trong quá trình triển
khai, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Văn phòng NHNN để tổng hợp,
báo cáo Thống đốc chỉ đạo xử lý./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CÁC NHIỆM VỤ CCHC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1606/QĐ-NHNN ngày 7/10/2021 của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước)
Nhiệm vụ cụ thể
|
Sản phẩm
|
Cơ quan/đơn vị
chủ trì
|
Cơ quan/đơn vị
phối hợp
|
Thời hạn hoàn
thành
|
I. Cải cách hoàn thiện thể
chế
|
|
|
|
|
1
|
Nghị định thay thế Nghị định số 101/2012/NĐ-CP ngày 22/11/2012 về thanh toán
không dùng tiền mặt
|
Nghị định
|
Vụ Thanh toán
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
2
|
Nghị định về cơ chế thử nghiệm có kiểm soát hoạt
động công nghệ tài chính (Fintech) trong lĩnh vực ngân hàng.
|
Nghị định
|
Vụ Thanh toán
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN; Các TCTD
|
Năm 2021
|
3
|
Nghị định của Chính phủ về chính sách tín dụng ưu
đãi thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng
đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030.
|
Nghị định
|
Vụ Tín dụng CNKT
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN; NHCSXH
|
Năm 2021
|
4
|
Đề án Cơ cấu lại hệ thống các TCTD gắn với xử lý
nợ xấu giai đoạn 2021-2025.
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cơ quan TTGSNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN; Các TCTD
|
Năm 2021
|
5
|
Đề án phí bảo hiểm tiền gửi phân biệt
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cơ quan TTGSNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
6
|
Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt
giai đoạn 2021 - 2025
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Vụ Thanh toán
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN; Các TCTD
|
Năm 2021
|
7
|
Chiến lược phát triển bảo hiểm tiền gửi đến năm
2025, định hướng đến năm 2030 của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cơ quan TTGSNH
|
Bảo hiểm tiền gửi; Các đơn vị liên quan thuộc
NHNN
|
Năm 2021
|
8
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về hạn mức trả
tiền bảo hiểm tiền gửi
|
Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
|
Cơ quan TTGSNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
9
|
Thông tư thay thế Thông tư số 08/2017/TT-NHNN ngày 01/8/2017 về trình tự, thủ
tục giám sát ngân hàng.
|
Thông tư
|
Cơ quan TTGSNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
10
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 52/2018/TT-NHNN ngày 31/12/2018 quy định
xếp hạng các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
|
Thông tư
|
Cơ quan TTGSNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
11
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 09/2015/TT-NHNN ngày 17/07/2015 quy định
về hoạt động mua, bán nợ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài.
|
Thông tư
|
Vụ Tín dụng CNKT
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
12
|
Thông tư thay thế Thông tư 07/2015/TT-NHNN ngày 25/06/2015 và Thông tư 13/2017/TT-NHNN ngày 29/9/2017 sửa đổi, bổ
sung Thông tư 07/2015/TT-NHNN quy định về
hoạt động bảo lãnh ngân hàng
|
Thông tư
|
Vụ Tín dụng CNKT
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
13
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư 25/2015/TT-NHNN ngày 09/12/2015 của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn cho vay vốn ưu đãi thực hiện chính sách nhà ở
xã hội.
|
Thông tư
|
Vụ Tín dụng CNKT
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021
|
14
|
Luật Phòng, chống
rửa tiền (sửa đổi)
|
Luật
|
Vụ Pháp chế
|
Cơ quan TTGSNH; Các đơn vị liên quan thuộc NHNN;
Các TCTD
|
Năm 2022
|
15
|
Luật xử lý nợ xấu
|
Luật
|
Vụ Pháp chế
|
Cơ quan TTGSNH và các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2022
|
16
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư
quy định điều kiện vay nước ngoài của doanh nghiệp không được Chính phủ bảo
lãnh
|
Thông tư
|
Vụ QLNH
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2022
|
17
|
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm tiền gửi
|
Luật
|
Vụ Pháp chế
|
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, Cơ quan TTGSNH và các
đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2023
|
II. Cải cách thủ tục hành
chính
|
|
|
|
|
1
|
Kiểm soát các quy định TTHC thuộc phạm vi quản lý
của NHNN theo đúng quy định. Tổ chức rà soát, đánh giá các TTHC, kiến nghị
phương án cắt giảm, đơn giản hóa, phân cấp TTHC.
|
Kế hoạch hoạt động kiểm soát TTHC
|
Văn phòng NHNN
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
2
|
Tổ chức triển khai có kết quả Chương trình cắt giảm,
đơn giản hóa các quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020 -
2025.
|
Hoàn thành mục tiêu theo Nghị quyết của Chính phủ
|
Văn phòng NHNN
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
3
|
Thường xuyên, kịp thời cập nhật, công khai TTHC
dưới nhiều hình thức khác nhau, tạo thuận lợi cho người dân, tổ chức tìm hiểu
và thực hiện.
|
Quyết định công bố
|
Các đơn vị thuộc NHNN
|
Văn phòng NHNN
|
Hàng năm
|
4
|
Hoàn thành đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông tại NHNN
|
Các nhiệm vụ theo kế hoạch đổi mới thực hiện cơ
chế một cửa tại NHNN
|
Văn phòng NHNN
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Theo kế hoạch đổi mới thực hiện cơ chế một cửa tại
NHNN
|
5
|
Kiểm tra việc kết quả triển khai kế hoạch CCHC của
NHNN, thực hiện cơ chế một cửa trong hoạt động giải quyết TTHC và triển khai
áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015.
|
- Tổ chức đoàn kiểm tra;
- Báo cáo của các đơn vị
|
Văn phòng NHNN
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hoàn thành theo kế hoạch kiểm tra
|
III. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, xây dựng và trình Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ ban hành văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của NHNN.
|
Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ;
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Năm 2021, 2022
|
2
|
Rà soát, sắp xếp, tinh gọn bộ máy tổ chức các cơ
quan, đơn vị trong toàn hệ thống NHNN, khắc phục triệt để sự trùng lặp, chồng
chéo chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo nguyên tắc một đơn vị có thể đảm nhiệm nhiều
việc, nhưng một việc chỉ do một đơn vị chủ trì và chịu trách nhiệm chính nhằm
nâng cao năng suất, hiệu quả hoạt động của các đơn vị thuộc NHNN.
|
Quyết định của Thống đốc NHNN
|
Hàng năm
|
3
|
Thực hiện kiểm tra công tác cán bộ tại các đơn vị
thuộc NHNN.
|
Quyết định của Thống đốc NHNN
|
Hàng năm
|
IV. Cải cách chế độ công vụ
|
|
|
|
|
1
|
Tiếp tục nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung hoàn thiện
hoặc ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng, quản lý đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
|
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
2
|
Nghiên cứu, đổi mới phương pháp, quy trình đánh
giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức. Đổi mới nội dung, phương pháp
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm
|
Đề án thí điểm thi đánh giá năng lực
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
3
|
Đổi mới cơ chế, chính sách ưu đãi để tạo chuyển
biến mạnh mẽ trong phát hiện, thu hút, trọng dụng nhân tài trong quản lý nhà
nước ngành ngân hàng
|
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
V. Cải cách tài chính công
|
|
|
|
|
1
|
Phối hợp với các cơ quan chủ trì nghiên cứu, đề
xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định của Nhà nước về chế độ tài chính của
NHNN; Cụ thể hóa các văn bản quy định của Nhà nước về chế độ tài chính của
NHNN đảm bảo yêu cầu đổi mới cơ chế quản lý, phân bổ ngân sách nhà nước và
phù hợp với đặc thù hoạt động của NHNN.
|
Các văn bản quy định về chế độ tài chính của NHNN
|
Vụ Tài chính - Kế toán
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
|
VI. Xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, Chính phủ số
|
|
|
|
|
1
|
Rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung, xây dựng
khung pháp lý của NHNN hỗ trợ xây dựng, phát triển Chính phủ số. Tham gia
nghiên cứu, xây dựng Luật Chính phủ số và các văn bản hướng dẫn thi hành để
triển khai thực hiện.
|
Các nhiệm vụ theo kế hoạch
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|
2
|
Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật Hệ thống
thông tin một cửa điện tử và Dịch vụ công NHNN đáp ứng yêu cầu số hóa và sử dụng
kết quả số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC
|
Các nhiệm vụ theo kế hoạch
|
Văn phòng, Cục Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
2021 - 2025
|
3
|
Duy trì kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa Cổng
dịch vụ công, Hệ thống một cửa điện tử NHNN với Cơ sở dữ liệu quốc gia về
TTHC
|
Các nhiệm vụ theo kế hoạch
|
Cục Công nghệ thông tin
|
Các đơn vị liên quan thuộc NHNN
|
Hàng năm
|