ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1605/2011/QĐ-UBND
|
Cao
Bằng, ngày 22 tháng 7 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN
NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ CHỨC ĐỐI VỚI CÁC QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO
BẰNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ về tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Xét đề nghị của Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp tiếp nhận,
xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đối với các quy định hành chính
trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; thủ trưởng các sở,
ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Anh
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TIẾP NHẬN, XỬ LÝ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ CỦA CÁ NHÂN, TỔ
CHỨC ĐỐI VỚI CÁC QUY ĐỊNH HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1605 /2011 /QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm
2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định việc tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính
liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
2. Quy chế này không quy định về
khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các đối
tượng sau:
1. Cơ quan hành chính Nhà nước,
người có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính trên địa bàn tỉnh Cao bằng.
2. Cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị về quy định hành chính.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy chế này các từ ngữ sau
đây được hiểu như sau:
1. Quy định hành chính là
những quy định về cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động
kinh doanh và đời sống nhân dân, thuộc phạm vi quản lý của các cơ quan hành
chính Nhà nước, do cơ quan Nhà nước, người có thẩm quyền ban hành theo quy định
của pháp luật.
2. Phản ánh là việc cá
nhân, tổ chức có ý kiến với cơ quan hành chính Nhà nước về những vấn đề liên
quan đến quy định hành chính, bao gồm: Những vướng mắc cụ thể trong thực hiện;
sự không hợp pháp, không hợp lý, không đồng bộ, không thống nhất với hệ thống
pháp luật Việt Nam hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập và những
vấn đề khác.
3. Kiến nghị là việc cá
nhân, tổ chức có phản ánh với cơ quan hành chính Nhà nước theo quy định tại Khoản
3 Điều này và đề xuất phương án xử lý hoặc có sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
4. Văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị là văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh do Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chuyển
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính đến cơ quan có
thẩm quyền để xử lý.
5. Cá nhân là công dân Việt
Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài có phản ánh, kiến
nghị về quy định hành.
6. Tổ chức là doanh nghiệp,
hội, hiệp hội doanh nghiệp, cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và các tổ chức
khác được thành lập hợp pháp theo quy định của pháp luật có phản ánh, kiến nghị
về quy định hành chính.
Điều 4.
Nguyên tắc tiếp nhận, xử lý
1. Tuân thủ pháp luật và đảm bảo
quyền được phản ánh, kiến nghị về quy định hành chính của cá nhân, tổ chức.
2. Công khai, minh bạch về thẩm
quyền, trách nhiệm tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị theo quy định của pháp
luật.
3. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến
nghị đúng thẩm quyền theo quy định.
4. Thủ tục tiếp nhận đơn giản,
thuận tiện.
5. Quy trình tiếp nhận, xử lý cụ
thể, rõ ràng, thống nhất và bảo đảm sự phối hợp trong xử lý phản ánh, kiến nghị.
Chương II
NỘI DUNG, HÌNH THỨC VÀ
YÊU CẦU VỀ PHẢN ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 5. Nội
dung phản ánh, kiến nghị
1. Những vướng mắc cụ thể trong
thực hiện quy định hành chính do hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không thực
hiện, thực hiện không đúng, không đầy đủ quy định hành chính của cơ quan hành
chính Nhà nước, của cán bộ, công chức.
2. Sự không phù hợp của quy định
hành chính với thực tế.
3. Sự không đồng bộ, không thống
nhất của các quy định hành chính.
4. Quy định hành chính không hợp
pháp.
5. Quy định hành chính trái với
các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập.
6. Những vấn đề khác liên quan đến
quy định hành chính.
7. Phương án xử lý những phản
ánh quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều này.
8. Sáng kiến ban hành mới quy định
hành chính liên quan đến hoạt động kinh doanh, đời sống nhân dân.
Điều 6. Hình
thức phản ánh, kiến nghị
Các phản ánh, kiến nghị của cá
nhân, tổ chức về quy định hành chính được thực hiện thông qua một trong các
hình thức sau:
1. Trực tiếp phản ánh, kiến nghị
tại trụ sở cơ quan hành chính Nhà nước.
2. Văn bản.
3. Điện thoại.
4. Thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử.
5. Phiếu lấy ý kiến.
Điều 7. Yêu
cầu đối với phản ánh, kiến nghị
1. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành chính:
a) Cá nhân, tổ chức trực tiếp phản
ánh, kiến nghị với cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức và cá nhân về quy định hành chính.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Nói rõ họ, tên, địa chỉ, số
điện thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân có phản ánh, kiến
nghị.
d) Nêu rõ nội dung phản ánh, kiến
nghị và ký tên xác nhận vào phiếu tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân về
quy định hành chính do cán bộ, công chức Nhà nước lập.
2. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng văn bản:
a) Cá nhân, tổ chức chuyển văn bản
đến cơ quan tiếp nhận thông qua một trong những cách thức sau:
- Trực tiếp chuyển đến cơ quan
tiếp nhận;
- Thông qua dịch vụ bưu chính.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Thể hiện rõ nội dung phản ánh,
kiến nghị.
d) Ghi rõ tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
3. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng điện thoại:
a) Chỉ thực hiện phản ánh, kiến
nghị thông qua số điện thoại chuyên dùng được công bố công khai.
b) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
c) Trình bày rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Thông báo tên, địa chỉ, số điện
thoại (hoặc địa chỉ thư tín khi cần liên hệ) của cá nhân, tổ chức có phản ánh,
kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
phải thể hiện trung thực nội dung phản ánh, kiến nghị bằng văn bản.
4. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng thông điệp dữ liệu qua mạng máy tính điện tử (thư điện tử, trang tin
điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử):
a) Thực hiện phản ánh, kiến nghị
thông qua địa chỉ Website và Email đã được công bố.
b) Sử dụng phông chữ tiếng Việt
của bộ mã ký tự Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001 .
c) Thể hiện rõ nội dung phản
ánh, kiến nghị.
d) Nêu họ, tên, địa chỉ, số điện
thoại của cá nhân có phản ánh, kiến nghị.
đ) Cán bộ, công chức tiếp nhận
có trách nhiệm in thông điệp dữ liệu thành văn bản và chuyển đóng dấu, vào sổ
công văn đến.
5. Yêu cầu đối với phản ánh, kiến
nghị bằng phiếu lấy ý kiến:
a) Chỉ áp dụng khi các cơ quan hành
chính Nhà nước muốn lấy ý kiến của cá nhân, tổ chức về một nội dung cụ thể của
quy định hành chính.
b) Việc gửi phiếu lấy ý kiến đến
các cá nhân, tổ chức thực hiện thông qua một hoặc nhiều cách thức sau:
- Gửi công văn lấy ý kiến;
- Lấy ý kiến qua phương tiện
thông tin đại chúng;
- Gửi thông điệp dữ liệu qua mạng
máy tính điện tử (thư điện tử, lấy ý kiến công khai trên trang tin điện tử hoặc
Cổng thông tin điện tử).
c) Sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt.
d) Nội dung phiếu lấy ý kiến phải
thể hiện rõ những vấn đề cần lấy ý kiến.
Chương III
TIẾP NHẬN VÀ XỬ LÝ PHẢN
ÁNH, KIẾN NGHỊ
Điều 8. Cơ
quan có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh là đầu mối tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của cá nhân,
tổ chức về quy định hành chính thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã là các cơ quan có thẩm quyền
và trách nhiệm xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định
hành chính khi nhận được Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
Điều 9. Chuyển
phản ánh, kiến nghị đến cơ quan có thẩm quyền xử lý
Trên cơ sở kết quả đánh giá,
phân loại phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm ký văn bản
chuyển phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức đến các cơ quan có thẩm quyền xử
lý theo đúng quy định tại Điều 9, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP. Việc chuyển văn bản
phản ánh, kiến nghị được thực hiện như sau:
1. Đối với phản ánh, kiến nghị về
hành vi không tuân thủ (bao gồm các hành vi chậm trễ, gây phiền hà hoặc không
thực hiện, thực hiện không đúng, thực hiện không đầy đủ) các quy định hành
chính của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà nước:
a) Phản ánh, kiến nghị về hành
vi của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà nước thuộc các sở, ban, ngành
(bao gồm cả tại các đơn vị trực thuộc): Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được
gửi cho các sở, ban, ngành liên quan để giải quyết.
b) Phản ánh, kiến nghị về hành
vi của cán bộ, công chức, cơ quan hành chính Nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
Văn bản chuyển phản ánh, kiến nghị được gửi cho Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã để giải quyết.
Trong nội dung Văn bản chuyển phản
ánh, kiến nghị quy định tại Điểm a và b, Khoản 1 Điều này, cần phải nêu rõ thời
hạn thông báo cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về kết
quả xử lý.
2. Đối với các phản ánh, kiến
nghị về nội dung quy định hành chính:
a) Phản ánh, kiến nghị đối với
các quy định hành chính thuộc thẩm quyền ban hành của Quốc hội, Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, các bộ, ngành Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh khác: Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh chuyển phản ánh, kiến nghị đến
các Bộ, Ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý. Đồng thời
thông báo cho tổ chức, cá nhân có phản ánh, kiến nghị biết.
b) Đối với các quy định hành
chính thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh: Văn bản đề nghị xử lý phản ánh, kiến nghị được gửi cho các sở, ban,
ngành liên quan để tham mưu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phương án xử lý.
3. Tùy theo trường hợp cụ thể, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có thể chủ trì xử lý các phản
ánh, kiến nghị về nội dung quy định hành chính liên quan đến hai hay nhiều cơ
quan hành chính Nhà nước khác nhau; những phản ánh, kiến nghị đã được các sở,
ban, ngành, các huyện, thị xã xử lý nhưng cá nhân, tổ chức vẫn tiếp tục phản
ánh, kiến nghị; những phản ánh, kiến nghị thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Xử
lý phản ánh, kiến nghị
1. Các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính theo đúng quy định tại
Điều 14, Điều 15 của Nghị định số 20/2008/NĐ-CP và thời hạn quy định tại Văn bản
chuyển phán ánh kiến nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã xử lý phản ánh, kiến nghị
theo đúng quy định.
Điều 11.
Công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
1. Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm công khai kết
quả xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính theo
đúng quy định tại Điều 19, Nghị định số 20/2008/NĐ-CP .
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, công bố công khai kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị về thủ tục hành
chính trên trang tin thủ tục hành chính của tỉnh
(http://thutuchanhchinhcaobang.gov.vn).
3. Sở Thông tin và Truyền thông
có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tiếp nhận, công khai
phản ánh, kiến nghị và kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị trên cổng thông tin điện
tử của tỉnh (http://caobang.gov.vn).
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, KINH PHÍ THỰC HIỆN, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 12.
Báo cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị
a) Kết quả xử lý phản ánh, kiến
nghị về quy định hành chính phải được báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh theo đường
công văn và đường thư điện tử tại địa chỉ email: thutuchanhchinhcb@gmail.com.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thường xuyên cập nhật kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị của các cơ quan, đơn vị
để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ
luật, kỷ cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị.
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
tổng hợp kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị và việc thực hiện chế độ báo
cáo kết quả xử lý phản ánh, kiến nghị để đưa vào nội dung nhận xét hàng năm
trong quy trình xét thi đua, khen thưởng của các cơ quan, đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các trường hợp đề nghị cấp trên
khen thưởng.
Điều 13.
Kinh phí thực hiện
Công tác tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính của các cơ quan hành
chính Nhà nước được ngân sách Nhà nước bảo đảm trong dự toán chi ngân sách thường
xuyên của các cơ quan này theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Điều 14.
Khen thưởng
1. Cá nhân, tổ chức có những phản
ánh, kiến nghị về quy định hành chính đem lại hiệu quả thiết thực, giúp cơ quan
hành chính Nhà nước sửa đổi, bổ sung, huỷ bỏ, bãi bỏ những văn bản, những quy định
hành chính không phù hợp thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật về
thi đua khen thưởng.
Thủ trưởng cơ quan hành chính
Nhà nước thực hiện tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị có trách nhiệm đề xuất
hình thức khen thưởng cho cá nhân, tổ chức có phản ánh, kiến nghị.
2. Cán bộ, công chức, người đứng
đầu cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của
cá nhân, tổ chức về quy định hành chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo quy định của
Quy chế này được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Xử
lý vi phạm
Cán bộ, công chức, thủ trưởng cơ
quan hành chính Nhà nước được giao nhiệm vụ tiếp nhận, xử lý các phản ánh, kiến
nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính nếu vi phạm hoặc không thực hiện
đầy đủ trách nhiệm theo các quy định tại Quy chế này và Nghị định số
20/2008/NĐ-CP thì phải chịu trách nhiệm kỷ luật theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Tổ
chức thực hiện
1. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện tốt
Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét,
giải quyết./.