ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số
: 160/2004/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 30 tháng 08 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26//1/2O03;
- Căn cứ Nghị định
107/2004/NĐ-CP ngày 01/4/2004 của Chính phủ về qui định số lượng Phó
Chủ tịch UBND và cơ cấu thành viên UBND các cấp;
- Theo đề nghị của ông
Giám đốc Sở Nội vụ và ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh Lâm Đồng.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy chế
làm việc của UBND tỉnh Lâm Đồng".
Điều 2:
Quyết định này thay thế Quyết định số 997/QĐ-UB
ngày 30/9/1995 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh Lâm Đồng và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày ban hành.
Điều 3:
Các thành viên UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã Bảo Lộc,
Thành phố Đà Lạt có trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM.
UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
LÀM VIỆC CỦA UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo quyết đinh số 160/2004/ QĐ-UB ngày 30/8/2004 của
UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1:
UBND tỉnh là cơ quan chấp hành của Hột đồng Nhân
dân tỉnh, là cơ quan hành chính Nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm chấp hành và quản lý Nhà nước ở địa phương theo Hiến pháp,
pháp luật, các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, nghị quyết của
Hội đồng Nhân dân tỉnh.
Điều 2:
UBND tỉnh tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc
tập trung dân chủ. Tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách từng lĩnh
vực công tác theo sự phân công trong việc thực hiện nhiệm vụ được
giao. Trong phạm vi nhiệm vụ quyền hạn theo pháp luật qui định được
ban hành các văn bản qui phạm pháp luật và kiểm tra việc thi hành
những văn bản đó.
Điều 3:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh làm việc theo nguyên tắc tập
thể, bảo đảm sự quản lý thống nhất của UBND và sự điều hành của Chủ
tịch UBND tỉnh. Chủ tịch là người đứng đầu UBND chỉ đạo chung, chịu
trách nhiệm trước HĐND cấp mình và trước Chính phủ. Mọi thành viên
của UBND chịu trách nhiệm cá nhân về phần công tác của mình trước
HĐND, UBND và Chủ tịch UBND tỉnh. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND tỉnh
thực hiện tại các điều 82, 83, 84, 85, 86, 87, 88, 89, 90, 91, 92, 93, 94,
95, 96 đã qui định tại chương IV Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/1
1/2003.
Uỷ ban Nhân dân thảo luận tập
thể và Quyết định theo đa số các vấn đề theo điều 124 Luật Tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/11/2003.
Điều 4:
Trong hoạt động của mình, Uỷ ban Nhân dân phối hợp
chặt chẽ với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể
quần chúng và các tổ chức xã hội chăm lo bảo vệ lợi ích của nhân
dân. vận động nhân dân tham gia vào việc quản lý Nhà nước và thực
hiện các nghĩa vụ của công dân.
Chương II
QUI ĐỊNH VỀ TRÁCH NHIỆM
GIẢI QUYẾT CÁC CÔNG VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 5:
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chủ tịch UBND tỉnh.
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh là người lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh và có nhiệm vụ, quyền hạn được qui định tại điều 127 của Luật
Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003. Cụ thể
là:
1. Lãnh đạo công tác của Uỷ
ban Nhân dân, các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, các cơ quan chuyên môn
thuộc ủy Nhân dân tỉnh Quyết định các vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, trừ các vấn đề qui định tại điều 124
của Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003. UBND tỉnh phải thảo
luận tập thể và quyết định theo đa số.
2. Đôn đốc kiểm tra công tác
của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Uỷ ban Nhân dân cấp
dưới trong việc thực hiện hiến pháp, luật, các văn bản của cơ quan
Nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng Nhân dân tỉnh và Chỉ
thị, quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
3. áp dụng các biện pháp
nhằm cải cách hành chính và cải tiến lề lối làm việc, quản lý và
điều hành bộ máy hoạt động có hiệu quả. Ngăn ngừa và kiên quyết
đấu tranh chống các biểu hiện quan liêu vô trách nhiệm, hách dịch,
cửa quyền, tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực khác trong
các cơ quan, công chức, viên chức Nhà nước và trong toàn bộ máy chính
quyền các cấp.
4. Phê chuẩn kết quả bầu cử
các thành viên của Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã. Điều
động, đình chỉ công tác, miễn nhiệm, cách chức Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thành phố, thị xã; Phê chuẩn việc miễn
nhiệm, bãi nhiệm các thành viên khác của Uỷ ban Nhân dân huyện, thị
xã, thành phố. Bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức Nhà nước theo sự phân cấp quản
lý.
5. Triệu tập và chủ tọa các
phiên họp của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hàng tháng, quí, năm và các cuộc
họp giao ban hàng tuần với các Phó Chủ tịch.
6. Tổ chức tiếp dân, xét và
giải quyết các kiến nghị; khiếu nại, tố cáo của công dân theo qui
định của pháp luật.
7. Đình chỉ việc thi hành
hoặc bãi bỏ những văn bản sai trái pháp luật của cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của HĐND, UBND, Chủ tịch
UBND cấp dưới trực tiếp.
8. Đình chỉ việc thi hành
nghị quyết trái pháp luật của HĐND cấp dưới và đề nghị IIĐND cấp
mình bãi bỏ.
9. Chỉ đạo áp dụng các
biện pháp để giải quyết các công việc đột xuất, khẩn cấp trong
phòng thống thiên tai, cháy nổ, dịch bệnh, an ninh trật tự và báo
cáo UBND tỉnh trong phiên họp gần nhất.
10. Ra các Quyết định, Chỉ
thị để thực hiện nhiệm vụ quyền hạn của mình.
Điều 6:
Mối quan hệ làm việc giữa Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các Phó
Chủ tịch, các ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
6.1. Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh dược phân công các lĩnh vực công tác theo
Quyết định số 96/2004/QĐ-UB ngày 03/6/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
6.2. Trong phạm vi công việc
đã được phân công, các Phó Chủ tịch có nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể:
- Các Phó Chủ tịch được
phân công từng lĩnh vực, thay mặt Chủ tịch đôn đốc kiểm tra công tác
ở các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân Huyện, Thị xã, Thành phố; Chỉ
đạo triển khai thực hiện các nghị quyết, Nghị định của Chính phủ,
các Chỉ thị và quyết định của Thủ tướng Chính phủ, các Chỉ thị,
Thông tư của các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, của Uỷ ban Nhân dân và
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Quyết định, giải quyết
các vấn đề và công việc hàng ngày thuộc quyền hạn được phân công
với danh nghĩa thay mặt Chủ tịch trong lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách. Sau khi đã giải quyết phải báo cáo lại Chủ tịch UBND
tỉnh.
- Các Phó Chủ tịch chủ
động giải quyết công việc của mình được phân công, nếu có công việc
liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì các Phó
Chủ tịch chủ động phối hợp với nhau để giải quyết.
- Xem xét dự thảo những dự
án, Chỉ thị, quyết định, nghị quyết của HĐND, UBND trước khi trình
Chủ tịch, tập thể Uỷ ban Nhân dân hoặc Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Khi Chủ tịch đi công tác
vắng thì một Phó Chủ tịch được Chủ tịch ủy quyền thay mặt Chủ
tịch điều hành công việc của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh chịu trách nhiệm về các quyết định của các Phó Chủ tịch liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phân công.
- Các Phó Chủ tịch chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnhvề các quyết định do mình giải
quyết lĩnh vực công tác và nhiệm vụ được phân công.
- Các quyết định giải quyết
hàng ngày của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch phải dược Văn phòng ƯBND
tỉnh tổ chức thông tin kịp thời cho Chủ tịch và các Phó Chủ tịch
khác biết.
6.3. Các ủy viên Uỷ ban Nhân
dân tỉnh vừa làm việc với tư cách là thành viên của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh tham dự vào những quyết định tập thể của Uỷ ban Nhân dân tỉnh,
được phân công một lĩnh vực công tác nhất định. Trong quá trình điều
hành phải chịu sự chỉ dạo của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh; và với tư cách Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương thì làm
việc theo chế độ quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với Giám đốc sở,
đồng thời làm việc với tư cách là ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
6.4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh là thành viên của ủy ban Nhân dân tỉnh là người lãnh đạo và
điều hành hoạt động của Văn phòng UBND tỉnh theo chức năng nhiệm vụ,
quyền hạn đã được quy định. Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Nhân dân
và Uỷ ban Nhân dân tỉnh về toàn bộ công tác của Văn phòng. Cụ thể
là:
- Giúp Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh duy trì và kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Giúp Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối hợp hoạt động của Uỷ ban Nhân dân
tỉnh, các Sở, ban, ngành các cơ quan thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Đề xuất với Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh những vấn đề về chủ trương, chính sách, luật pháp,
cơ chế quản lý cần giao cho các cơ quan có liên quan nghiên cứu trình
Uỷ ban Nhân dân tỉnh; nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
tỉnh ý kiến xử lý các công việc thường xuyên thuộc thẩm quyền của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Giúp Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh nắm tình hình hoạt động của Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, các ủy viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh và các ngành, các địa
phương:
- Lập và trình Uỷ ban Nhân
dân tỉnh thông qua các chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Tổ chức thẩm tra các đề
án hoặc văn bản, bảo đảm yêu cầu. phạm vi qui định về thể thức hành
chính trước khi trình Chủ tịch hoặc Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt.
- Quản lý thống nhất việc
ban hành các văn bản của ủy ban Nhân dân tỉnh.
- Tổ chức, công bố, truyền
đạt (khi được ủy nhiệm) và theo dõi kiểm tra các ngành, các cấp
thực hiện các văn bản pháp qui của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
và của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Thống nhất quản lý và sử
dụng mạng thông tin của Uỷ ban Nhân dân tỉnh, ứng dụng công nghệ tin
học vào công tác quản lý và thông tin giữa các cơ quan quản lý hành
chính Nhà nước.
- Hướng dẫn về chuyên môn
nghiệp vụ công tác văn phòng đối với Văn phòng các Sở, ngành, Uỷ ban
Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Bảo đảm các điều kiện
làm việc cho hoạt động của Hội đồng Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Giải quyết một số việc
cụ thể theo ủy quyền của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phối hợp và tổ chức mối quan hệ công tác với các cơ quan của Đảng.
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng Nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam và các đoàn thể cấp tỉnh.
Điều 7:
Quan hệ giữa Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh với
Thường trực Tỉnh ủy.
- Thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo kịp thời với Thường trực Tỉnh ủy, Ban thường vụ Tỉnh
ủy và Tỉnh ủy.
- Tham dự đầy đủ các cuộc
họp, các buổi giao ban do Tỉnh ủy tổ chức.
- Chuẩn bị các đề án về
kinh tế xã hội, về cán bộ báo cáo Thường trực, Thường vụ Tỉnh ủy
và Tỉnh ủy.
- Báo cáo xin ý kiến chỉ
đạo của Thường trực, Thường vụ và Tỉnh ủy các nội dung theo quy chế
làm việc và các quy định của Tỉnh ủy.
Điều 8:
Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Thường trực Hội đồng Nhân dân
tỉnh.
Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân
với Hội đồng Nhân dân, Thường trực HĐND và các ban của Hột đồng Nhân
dân tỉnh thực hiện theo qui định tại chương II Luật Tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26/11/2003, cụ thể:
- Phối hợp với Thường trực
HĐND tỉnh chuẩn bị các kỳ họp của Hội đồng Nhân dân tỉnh.
- Chuẩn bị các báo cáo,
các dự thảo đề án.
- Phối hợp với Thường trực
HĐND tỉnh quyết định việc đưa ra HĐND hoặc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại
biểu HĐND tỉnh theo đề nghị của Ban Thường trực ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh.
- Cung cấp cho Thường trực
HĐND tỉnh và các Ban của Hội đồng Nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội
đồng Nhân dân tỉnh những tài liệu, văn bản cần thiết liên quan đến
nhiệm vụ và nội dung kỳ họp Hội đồng Nhân dân tỉnh; Phối hợp với
các Ban của Hội đồng Nhân dân tỉnh trong việc chuẩn bị các đề án;
Tiếp thu, nghiên cứu và thực hiện các kiến nghị của các bạn và các
đại biểu Hột đồng Nhân dân tỉnh.
- Mời đại diện thường trực
HĐND tỉnh và các Trường Ban Hội đồng Nhân dân tỉnh dự các cuộc họp
Uỷ ban Nhân dân tỉnh về những vấn đề có liên quan.
- Thường xuyên và chủ động
giữ mối liên hệ với Thường trực HĐND tỉnh, thông báo cho Thường trực
HĐND tỉnh những Chỉ thị, quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh để
Thường trực HĐND tỉnh có điều điều kiện thực hiện hoạt động giám
sát việc Uỷ ban Nhân dân tỉnh thực hiện các nghị quyết của Hội đồng
Nhân dân tỉnh theo quy chế giám sát.
Điều 9:
Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các cơ quan Nhà nước cấp trên.
9. 1 . Uỷ ban Nhân dân tỉnh
chịu sự chỉ đạo toàn diện của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; có
trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết, nghi định, quyết
định, Chỉ thị của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Chỉ thị,
quyết định và Thông tư của các Bộ. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ với Chính phủ và xin ý kiến chỉ đạo của Chính phủ về những
vấn đề quan trọng của địa phương. Chịu sự kiểm tra của Chính phủ về
mọi mặt công tác quản lý Nhà nước ở địa phương .
9.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
chịu sự giám sát và tiếp thu các ý kiến của Đoàn đại biểu Quốc
hội đơn vị tỉnh Lâm Đồng trong việc tổ chức thi hành pháp luật của
Nhà nước.
9.3. Uỷ ban Nhân dân tỉnh tạo
điều kiện thuận lợi để các thành viên của Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ về địa phương công tác đạt kết
quả .
Điều 10:
Quan hệ của Uỷ ban Nhân dân tỉnh với các cơ quan chuyên môn và UBND các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Uỷ ban Nhân dân tỉnh chỉ
đạo và tạo điều kiện để các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã,
thành phố hoàn thành nhiệm vụ theo qui định của pháp luật và theo
qui định về chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh duy trì chế độ làm việc hàng tháng một
lần với Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc mình phụ trách.
- Định kỳ hàng quí, Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ trì họp với Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố để nhận xét, đánh giá tình hình kinh
tế-xã hội của địa phương; phổ biến nhiệm vụ công tác quí tới, giao
nhiệm vụ cho các Huyện, Thị xã, Thành phố và giải quyết các kiến
nghị của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
Huyện, Thị xã, Thành phố trực thuộc có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp thường kỳ nêu trên. Nếu vì lý do công tác không tham dự
được, phải báo cáo Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh và cử Phó Chủ
tịch đi thay.
- Định kỳ 1 tháng 1 lần,
Phó Chủ tịch UBND tỉnhphụ trách Văn phòng UBND tỉnhchủự trì họp
với Văn phòng UBND tỉnh.
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh
có trách nhiệm cử cán bộ chuyên viên dự và ghi biên bản báo cáo
phiên họp do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và thành viên ủy ban Nhân dân
tỉnh chủ trì.
- Giám đốc các Sở, ngành,
Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi giải quyết vấn
đề thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng của cơ quan
khác, nhất thiết phải trao đổi ý kiến Thủ trưởng cơ quan đó; Thủ
trưởng cơ quan được hỏi ý kiến có nghĩa vụ trả lời và phải chịu
trách nhiệm về các ý kiến đó. Việc lấy ý kiến có thể thông qua
hình thức tổ chức họp hoặc sử dụng hình thức Công văn. Nếu quá 15
ngày, Thủ trưởng cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như
đồng ý và phải chịu trách nhiệm về các nội dung có liên quan.
- Các Sở, ban, ngành UBND
các huyện, thị xà, thành phố có trách nhiệm:
+ Thực hiện nghiêm túc các
nội dung chỉ dạo của UBND tỉnh, trong trường hợp khó khăn phải báo
cáo kịp thời.
+ Thực hiện nghiêm chế độ
báo cáo theo qui định với UBND tỉnh.
+ Tham dự đầy đủ, đúng
thành phần các cuộc họp do UBND tỉnh triệu tập.
Nếu cử người dự họp thay
phải báo cáo và được sự đồng ý của UBND tỉnh.
+ Đề cao trách nhiệm trong
chủ động giải quyết công việc hoặc phối hợp chặt chẽ với Sở,
ngành, địa phương liên quan trong giải quyết công việc.
+ Những vấn đề của UBND
tỉnh giao cho Sở, ngành, địa phương đề xuất ý kiến, các Sở, ngành,
địa phương phải nêu rõ quan điểm đề xuất của đơn vị mình.
Điều 11:
Quan hệ giữa UBND tỉnh với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân:
Uỷ ban Nhân dân tỉnh phối
hợp với Viện Kiểm sát Nhân dân và Tòa án Nhân dân tỉnh để tăng cường
kiểm tra, giám sát thi hành Hiến pháp, pháp luật, thực hiện các
biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo vệ tính mạng
tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền lợi hợp pháp khác của
công dân và thi hành án tại địa phương, tăng cường pháp chế xã hội
chủ .
Điều 12:
Quan hệ giữa Uỷ ban Nhân dân tỉnh với đại diện Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, các đoàn thể nhân dân và các tổ chức chính trị xã hội.
12.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
phối hợp với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các đoàn thể
quần chúng và các tổ chức chính trị xã hội trong việc tổ chức
động viên nhân dân, đoàn viên, hội viên tham gia phong trào thi đua, tham
gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện các
chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, giám sát hoạt
động của cơ quan Nhà nước và các cán bộ, công chức, viên chức Nhà
nước.
12.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
mời đại diện Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các tổ chức thành viên tham gia
hội nghị có liên quan đến công tác Mặt trận và các đoàn thể.
12.3. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có
chương trình làm việc với ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và
các đoàn thể quần chúng
Chương III
QUY ĐỊNH VỀ LỀ LỐI LÀM
VIỆC CỦA UBND TỈNH
Điều 13:
Lập chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
13.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh có
chương trình công tác năm 6 tháng và hàng tháng, hàng tuần. Chương
trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh do Văn phòng UBND tỉnh chuẩn
bị.
Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo
luận và thông qua chương trình công tác hàng năm vào kỳ họp tổng kết
cuối năm trước. Căn cứ vào chương trình công tác năm, Chủ tịch xác
định chương trình công tác hàng tháng, quý và 6 tháng.
Trong chương trình công tác,
phải ghi rõ những việc do Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết
định tập thể, những việc do Chủ tịch quyết định. Đối với những vấn
đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Uỷ ban Nhân dân
thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết,
chỉ định cơ quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan
thẩm tra và đề án và thời hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự
thảo văn bản).
13.2. Trình tự lập chương
trình công tác của Uỷ ban Nhân dân tỉnh được qui định như sau:
- Tuần đầu các tháng 12,
tháng 6 và tuần cuối hàng tháng, Giám đốc các sở ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trình Uỷ ban Nhân
dân những vấn đề cần đưa vào chương trình công tác của năm, 6 tháng
và hàng tháng.
- Căn cứ vào chương trình
công tác của Chính phủ , Tỉnh ủy và xem xét các kiến nghị của Giám
đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã,
thành phố, Chánh Văn phòng UBND tỉnh dự thảo chương trình công tác
năm, 6 tháng để Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh trình tập thể Uỷ ban
Nhân dân tỉnh vào cuối tuần tháng 12 và tuần cuối tháng 6 hàng năm.
- Chương trình công tác tháng
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh do Chánh Văn phòng UBND tỉnh dựa vào những
yêu cầu công tác trọng tâm từng tháng của UBND và kế hoạch công tác
của Thường trực Tỉnh ủy để xây dựng cho phù hợp.
- Chương trình công tác năm, 6
tháng và hàng năm của Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải được gửi đến các
thành viên của Uỷ ban Nhân dân tỉnh và Giám đốc các sở, ban, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trước ngày 30
tháng trước để các huyện, thị xã, thành phố, sở, ban, ngành chủ
động sắp xếp lịch công tác của mình.
- Trường hợp đột xuất Chủ
tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh có thể thay đổi chương trình và Chánh Văn
phòng UBND tỉnh có trách nhiệm thông báo lại cho các thành viên Uỷ
ban Nhân dân tỉnh và các cơ quan có liên quan biết.
Điều 14:
Chuẩn bị đề án và văn bản pháp qui trình ủy ban Nhân dân tỉnh.
14.1. Các vấn đề trình Uỷ
ban Nhân dân tỉnh giải quyết phải thực hiện theo qui trình sau:
- Giám đốc sở, ban, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị đầy đủ
của các vấn đề cần trình theo đúng qui định. Trường hợp ủy nhiệm
cho người phó ký trình thì Giám đốc sở, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân huyện, thị xã, thành phố phải chịu trách nhiệm về nội dung Tờ
trình do người được ủy quyền ký.
- Văn phòng UBND tỉnh chỉ
trình Uỷ ban Nhân dân tỉnh xem xét giải quyết :
+ Những việc do Giám đốc
sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, Thị xã, thành phố
hoặc cấp phó được ủy nhiệm ký trình.
+ Những việc do Giám đốc
sở, ban, ngành, Chú tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố
trình có liên quan đến sở, ngành khác và đã có ý kiến của Giám
đốc phụ trách ngành và lĩnh vực liên quan đó bằng văn bản.
+ Những văn bản đã đăng ký tại
văn thư của Văn phòng UBND tỉnh.
14.2. Đối với các đề án,
dự thảo văn bản trình Uỷ ban Nhân dân thuộc ngành và lĩnh vực nào
thì do Giám đốc sở, ngành đó dự thảo văn bản và chịu trách nhiệm
về nội dung, thể thức văn bản. Khi có vấn đề quan trọng liên quan đến
nhiều ngành, nhiều cấp, nhiều lĩnh vực hoặc nội dung phức tạp thì
Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ chỉ định một tổ công tác hoặc tiểu ban chuẩn
bị dự thảo.
14.3. Trong quá trình chuẩn
bị đề án hoặc soạn thảo văn bản, Giám đốc các sở ban, ngành chủ
trì có quyền:
- Mời Giám đốc các sở, ban,
ngành, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên quan đến để
bàn bạc chuẩn bị đề án hoặc dự thảo văn bản. Cơ quan được mời có
trách nhiệm tham gia theo yêu cầu của cơ quan chủ trì.
- Gửi dự thảo đến Giám đốc
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân cấp huyện liên quan để
lấy ý kiến. Giám đốc các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân
cấp huyện liên quan có trách nhiệm góp ý kiến bằng văn bản. Sau thời
hạn ấn định nếu cơ quan được hỏi ý kiến không trả lời thì coi như
đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về vấn đề liên quan. Tờ trình của
Giám đốc sở, ngành chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản gửi trình
Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải ghi rõ ý kiến chính thức của Giám đốc sở,
ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố có liên
quan.
14.4. Chậm nhất là 10 ngày
kể từ ngày nhận được Tờ trình về đề án hoặc dự thảo văn bản, Văn
phòng UBND tỉnh phải tổ chức thẩm tra xong đề án và trình Chủ tịch
hoặc tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh. Văn phòng UBND tỉnh có quyền yêu
cầu cơ quan chủ trì đề án thuyết minh làm rõ thêm hoặc bổ sung dự
thảo văn bản.
14.5. Tùy tính chất từng đề
án hoặc văn bản, Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ
trực tiếp nghe Giám đốc sở, ban, ngành chủ trì đề án hoặc cơ quan
tiên quan giải trình để có căn cứ bảo đảm cho Uỷ ban Nhân dân tỉnh
thảo luận và quyết định chính xác. Trường hợp có những ý kiến
khác nhau và xét thấy cần thiết, Uỷ ban Nhân dân tỉnh sẽ chủ trì họp
với Giám đốc các sở, ngành liên quan để trao đổi thống nhất hoặc
làm rõ các quan điểm.
Các thành viên Uỷ ban Nhân
dân tỉnh, Giám đốc các sở, ngành, Thủ trưởng cơ quan trực thuộc Uỷ
ban Nhân dân tỉnh, Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm
vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những
phần việc có liên quan của chương trình công tác của Uỷ ban Nhân dân
trường hợp đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các
vấn đề đã ghi trong chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch
quyết định.
14.6. Chậm nhất 5 ngày,
trước ngày họp, tập thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng UBND
tỉnh phải trình Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân hồ sơ chuẩn bị đề án. Chỉ
đưa ra phiên họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh những đề án, dự thảo đã được
chuẩn bị chu đáo.
Điều 15:
Chế độ Hội nghị của Uỷ ban Nhân dân tỉnh
15.1. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
họp tập thể thường kỳ mỗi tháng một lần vào những ngày cuối
tháng. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh triệu tập phiên họp bất thường
khi thấy cần thiết. Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ tọa các phiên
họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi Chủ tịch vắng mặt thì Phó chủự tịch
được ủy nhiệm chủ trì phiên họp. Các phiên họp Uỷ ban Nhân dân tỉnh
biểu quyết những vấn đề quan trọng phải có mặt ít nhất 2/3 số ủy
viên. Các thành viên Uỷ ban Nhân dân có trách nhiệm tham dự đầy đủ
các phiên họp ủy ban Nhân dân tỉnh, nếu vắng mặt thì phải xin phép
và được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh đồng ý.
- Ngoài phiên họp chung
thường kỳ, nhằm kịp thời chỉ đạo các công việc thường xuyên và đột
xuất, Chủ tịch hoặc các Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức
các cuộc họp chuyên đề với các sở, ban, ngành, Uỷ ban Nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố để bàn bạc và giải quyết những vấn đề
cụ thể.
- Hàng tuần, Chủ tịch và
các Phó Chủ tịch họp nội bộ một lần vào ngày thứ sáu để nghe Văn
phòng báo cáo tổng hợp tình hình tuần và thống nhất hướng giải
quyết các vấn đề mới phát sinh.
- Đầu giờ vào các buổi
sáng từ thứ 3 đến thứ 5 hàng tuần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và
Lãnh đạo Văn phòng hội ý nắm bắt thông tin và bàn giải quyết công
việc cần thiết.
- Chương trình làm việc của
phiên họp thường kỳ Uỷ ban Nhân dân tỉnh, hồ sơ đề án hoặc dự thảo
văn bản sẽ thông qua tại phiên họp phải gửi tới các thành viên ủy ban
Nhân dân tỉnh trước khi họp ít nhất là 3 ngày.
15.2. Uỷ ban Nhân dân tỉnh
mời đai diện Thường trực HĐND tỉnh tham dự các phiên họp thường kỳ.
Chủ tịch ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn
Lao động tỉnh; Lãnh đạo các đoàn thể, sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố được mời tham dự phiên họp
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi bàn những vấn đề có liên quan.
15.3. Phiên họp thường kỳ
của Uỷ ban Nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau đây:
- Chánh Văn phòng UBND tỉnh
báo cáo số thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh có mặt và những người
vắng mặt, những người được mời tham dự.
- Chủ tọa phiên họp giới
thiệu nội dung chương trình, xác định thứ tự vấn đề trình ra cuộc
họp để Uỷ ban Nhân dân tỉnh thảo luận và quyết định.
- Chánh Văn phòng UBND
tỉnhbáo cáo tình hình kinh tế xã hội và những công tác lớn của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh dã thực hiện trong từng thời gian.
- Giám đốc sở, ban, ngành
chủ trì đề án hoặc dự thảo văn bản trình bày ngắn gọn những vấu
đề cần xin ý kiến.
- Các thành viên Uỷ ban Nhân
dân tỉnh phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành
điểm nào trong đề án hoặc dự thảo văn bản.
- Giám đốc sở, ban, ngành
chủ trì đề án trả lời hoặc thuyết minh rõ thêm những điểm các
thành viên ủy ban Nhân dân tỉnh và người được mời dự họp yêu cầu.
- Chủ tọa phiên họp kết
luận đối với các vấn đề UBND thảo luận tập thểứ và quyết định
theo đa số qui định tại điều 124 Luật Tổ chức HĐND và UBND. Các quyết
định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải được quá nửa tổng số thành viên
Uỷ ban Nhân dân tỉnh biểu quyết tán thành, nếu số phiếu ngang nhau
thì quyết định theo phiếu của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
15.4. Đối với những vấn đề
xét thấy không cần thiết hoặc không có điều kiện để trình tại phiên
họp thường kỳ Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thì Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh
chỉ đạo Chánh Văn phòng gửi dự thảo văn bản để lấy ý kiến từng
thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, sau đó tổng hợp trình Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh quyết định và báo cáo lại Uỷ ban Nhân dân tỉnh trong
phiên họp gần nhất.
15.5. Biên bản phiên họp tập
thể Uỷ ban Nhân dân tỉnh phải ghi đầy đủ, trung thực ý kiến phát
biểu của các thành viên UBND và các đại biểu dự hợp và diễn biến
phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa và kết quả biểu quyết tại
phiên họp. Biên bản này do Chánh Văn phòng ký lưu vào hồ sơ Uỷ ban
Nhân dân tỉnh và trích sao biên bản thông báo cho các thành viên Uỷ ban
Nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
15.6. Định kỳ 3 tháng 1 lần,
Uỷ ban Nhân dân tỉnh tổ chức họp với các Giám đốc sở, ban, ngành,
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành phố để kiểm điểm việc
thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, các chủ trương quyết định,
Chỉ thị và bàn công tác sắp tới.
15.7. Các sở, ngành muốn mở
hội nghị sơ kết tổng kết hoặc hội nghị do Uỷ ban Nhân dân tỉnh chủ
trì thì phải báo cáo và được Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch phụ
trách khối đồng ý trước. Giám đốc sở, ngành phải chuẩn bị nội dung
và các điều kiện tổ chức hội nghị.
Điều 16: Ban hành văn bản
pháp qui và thẩm quyền ký văn bản của Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
16.1. Sau các cuộc họp của
Uỷ ban Nhân dân tỉnh, chậm nhất là 07 ngày, Chánh Văn phòng UBND tỉnh
phối trình Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh ký ban
hành văn bản giải quyết từng vấn đề có liên quan đến nội dung phiên
họp.
16.2. Chủ tịch Uỷ ban Nhân
dân tỉnh ký các văn bản pháp qui do Uỷ ban Nhân dân tỉnh ban hành, các
văn bản trình Thủ tướng Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, các văn
bản gửi Thường vụ Tỉnh ủy, tổ chức cán bộ, các văn bản quyết định
về ngân sách, vốn, giao dịch đối ngoại, (các văn bản qui phạm pháp
luật, các Chỉ thị của UBND tỉnh, quyết định giao kế hoạch kinh tế -
xã hội , kế hoạch điều chỉnh, điều chuyển vốn xây dựng cơ bản và
các văn bản theo thẩm quyền của Chủ tịch và theo quyết định phân
công.
16.3. Các Phó Chủ tịch Uỷ
ban Nhân dân tỉnh được Chủ tịch ủy nhiệm ký thay Chủ tịch một số văn
bản thuộc trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh.
- Phó Chủ tịch ủy ban Nhân
dân tỉnh phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch ủy ban -Nhân dân
tỉnh ủy nhiệm ký thay một số văn bản chỉ đạo công tác cụ thể để
đôn đốc,hướng dẫn thi hành các chủ trương, quyết định của Uỷ ban Nhân
dân tỉnh. Ký các văn bản giao dịch, các lĩnh vực được phân công gửi
các Bộ, Ngành Trung ương và các tỉnh.
16.4. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh được ký thừa lệnh Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết những công
việc cụ thể về hành chính và không thuộc phạm vi phụ trách của các
Phó Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh; Ký các Công văn truyền đạt ý kiến
chỉ đạo các thông báo, kết luận của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban
Nhân dân tỉnh về các vấn đề có liên quan đến sự điều hành của Uỷ
ban Nhân dân tỉnh để các cấp, các ngành có liên quan thực hiện, Ký
sao y các văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên và ủy ban Nhân dân
tỉnh, các giấy mời họp, giấy giới thiệu củaUỷ ban Nhân dân tỉnh.
16.5. Các văn bản pháp qui;
các Tờ trình, báo cáo các văn bản khác do Uỷ ban Nhân dân tỉnh phát
hành phải được Chánh Văn phòng xem xét ký tắt và trình cho Chủ tịch
Uỷ ban Nhân dân tỉnh hoặc các Phó Chủ tịch được phân nhiệm ký ban
hành.
16.6. Các văn bản hướng dẫn
của sở, ban, ngành phải được chuẩn bị cùng lúc với dự thảo văn bản
pháp qui của Uỷ ban Nhân dân tỉnh khi ban hành là có thể triển khai
thực hiện ngay.
Điều 17:
Về thanh tra, kiểm tra và tiếp dân giải quyết các khiếu nại, tố cáo
của công dân.
17.l Chủ tịch và các Phó
Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh tiếp dân định kỳ theo lịch do Văn phòng
UBND tỉnh bố trí. Văn phòng UBND tỉnh phối hợp với Thanh tra tỉnh tổ
chức thực hiện chế độ tiếp dân, giúp Uỷ ban Nhân dân tỉnh giải quyết
đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân theo đúng qui định hiện hành
của Nhà nước.
17.2. Các thành viên Uỷ ban
Nhân dân tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các ngành,
các cấp thực hiện các quyết định của Uỷ ban Nhân dân tỉnh về ngành,
lĩnh vực mình phụ trách; trực tiếp giải quyết và chỉ đạo cơ quan
thuộc quyền xét giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo của
công dân và của cán bộ, công chức về các vấn đề có liên quan đến
trách nhiệm, quyền hạn của mình.
17.3.Chánh Thanh tra tỉnh
trực tiếp chỉ đạo thanh tra có trọng điểm theo chương trình thanh tra
đã được Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh phê duyệt hàng năm. Hướng dẫn
các ngành, các địa phương tiến hành công tác thanh tra và công tác
giải quyết các khiếu nại - tố cáo thuộc trách nhiệm và thẩm quyền
của cơ quan hành chính theo Pháp lệnh thanh tra, Luật Khiếu nại - Tố
cáo.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18:
Các thành viên Uỷ ban Nhân dân tỉnh, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân huyện, thị xã, thành
phố có trách nhiệm thi hành nghiêm chỉnh quy chế này. Căn cứ vào nội
dung Quy chế của tỉnh, từng cấp, từng ngành, đơn vị cơ sở xây dựng
Quy chế hoạt động cho phù hợp, đưa hoạt động điều hành, quản lý
hành chính vào nề nếp.
Điều 19:
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngay ký
ban hành và thay thế cho các văn bản trước đây của UBND tỉnh qui định
về chế độ làm việc của ủy ban Nhân dân tỉnh./.