BỘ
QUỐC PHÒNG
******
Số
: 160/2004/QĐ-BQP
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do - Hạnh phúc
******
Hà
Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 12 tháng 11 năm
1996, được sửa đổi, bổ sung ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 30/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng;
Căn cứ Nghị định số 184/2004/NĐ-CP ngày 02 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy
định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Dân quân tự vệ;
Căn cứ Quyết định số 03/2004/QĐ-TTg ngày 07 tháng 01 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt định hướng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công
chức xã, phường, thị trấn đến năm 2010;
Xét đề nghị của đồng chí Tổng tham mưu trưởng;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Quy chế đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn”.
Điều 2. Giao Bộ Tổng tham
mưu, Tổng cục Chính trị phối hợp với các cơ quan trong và ngoài Quân đội chỉ đạo
các địa phương tổ chức thực hiện Quy chế.
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2005.
Các đồng chí
Tổng Tham mưu trưởng, Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị, Tư lệnh các Quân khu phối hợp
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và chỉ
huy các cơ quan đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ QUỐC PHÒNG
THỨ TRƯỞNG
Thượng Tướng
Phùng Quang Thanh
|
QUY CHẾ
ĐÀO TẠO CÁN BỘ QUÂN SỰ XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(ban hành kèm theo Quyết định số 160/2004/QĐ-QBP ngày 04/12/2004 của Bộ trưởng
Bộ Quốc phòng ).
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
Quy chế này
quy định về chiêu sinh đào tạo cán bộ quân sự xã, phường, thị trấn, xây dựng kế
hoạch đào tạo, tổ chức điều hành đào tạo; kiểm tra, thi, cấp bằng, chứng chỉ tốt
nghiệp.
Điều 2. Đối tượng
chiêu sinh
1. Là
đảng viên, đoàn viên ưu tú đang giữa cương vị xã đội trưởng, phường đội trưởng,
thị đội trưởng thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội trưởng), xã đội phó,
phường đội phó, thị đội phó thuộc huyện (sau đây gọi chung là xã đội phó) hoặc
trong nguồn quy hoạch cán bộ quân sự của xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là xã); có phẩm chất chính trị và sức khỏe tốt, có khả năng tiếp thu kiến
thức học tập.
2. Trình độ
văn hóa:
2.1 Tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc tương đương trở lên học chương trình 14 tháng đối với
đồng bằng, đô thị, trung du, miền núi.
2.2. Tốt nghiệp
trung học cơ sở hoặc tương được học chương trình 9 tháng đối với vùng cao miền
núi.
2.3. Tốt nghiệp
tiểu học trở lên đến dưới trung học cơ sở học chương trình 6 tháng.
3. Tuổi đời:
3.1. Từ 20-35
đối với các xã, phường, thị trấn, đồng bằng, đô thị, trung du.
3.2. Từ 20-40
đối với các xã miền núi.
3.3. Từ 20-45
đối với vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo.
Điều 3. Tổ chức chiêu
sinh
Việc chiêu
sinh mở lớp đào tạo do tỉnh đội, thành đội thành phố trực thuộc Trung ương (dưới
đây gọi chung là tỉnh đội), chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức tỉnh ủy, thành ủy
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là tỉnh ủy), Sở Nội vụ và các
huyện, quận, thị ủy, thành ủy thuộc tỉnh (gọi chung là huyện ủy) căn cứ vào quy
hoạch quản lý sử dụng đội ngũ cán bộ quân sự xã lập danh sách, hồ sơ lý lịch
báo cáo Ban thường vụ tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân thành phố
trực thuộc Trung ương phê chuẩn.
Điều 4. Công tác quản lý
điều hành đào tạo.
1. Quản lý điều
hành đào tạo là một quá trình hoạt động có tổ chức, có mục đích nhằm thống nhất
việc xây dựng, quản lý và điều hành thực hiện chương trình kế hoạch đào tạo cán
bộ xã đội tại trường quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi
tắt là trường quân sự).
2. Trường
quân sự chịu trách nhiệm toàn diện về công tác tổ chức, quản lý và điều hành,
chủ động hiệp đồng với các cơ quan chức năng có liên quan kịp thời đề xuất các
chủ trương, biện pháp với Ban chỉ đạo đào tạo cán bộ xã đội của tỉnh (dưới đây
gọi tắt là Ban chỉ đạo đào tạo) để hoàn thành tốt nhiệm vụ đào tạo.
Điều 5. Nội dung quản lý
điều hành
1. Quán triệt
cho mọi cán bộ, giáo viên, học viên về mục đích, yêu cầu và nhiệm vụ đào tạo
cán bộ xã đội của khóa học.
2. Xây dựng kế
hoạch đào tạo toàn khóa, thời gian biểu huấn luyện hàng tháng, hàng tuần và các
kế hoạch bảo đảm huấn luyện.
3. Tổ chức hợp
đồng chặt chẽ, phối hợp thống nhất giữa các cơ quan, đơn vị, các ngành liên
quan để thực hiện kế hoạch đào tạo.
4. Điều hành
các hoạt động về công tác đào tạo, đăng ký, quản lý, thống kê, kiểm tra, sơ kết,
tổng kết, rút kinh nghiệm kịp thời để có biện pháp chỉ đạo tiếp theo.
5. Tổ chức
thi và cấp bằng, chứng chỉ tốt nghiệp.
Điều 6. Phương thức tiến
hành
Quản lý điều
hành huấn luyện được tổ chức theo hệ thống từ Ban giám hiệu nhà trường đến đơn
vị huấn luyện thông qua hệ thống chỉ huy và trực ban huấn luyện để thường xuyên
nắm chắc tình hình đào tạo và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo đào tạo và cơ quan
quân sự cấp trên.
Ban Tham mưu
– Đào tạo, khoa giáo viên, đơn vị quản lý học viên quản lý kết quả huấn luyện đến
từng học viên với tất cả các điểm kiểm tra, điểm thi.
Điều 7. Nội dung chỉ đạo
công tác đào tạo.
1. Phương
châm giáo dục đào tạo:
Cơ bản - hệ
thống - thống nhất – chuyên sâu
2. Quan điểm
trong huấn luyện:
2.1. Phát huy
quân sự dân chủ, động viên tính tự giác, tích cực chủ động, sáng tạo của người
học, chống áp đặt, dập khuôn máy móc.
2.2. Lý luận
liên hệ với thực tiễn, lý thuyết đi đôi với thực hành, lấy thực hành là chính.
2.3. Quá
trình huấn luyện là quá trình truyền thụ kinh nghiệm chiến đấu và truyền thống
tốt đẹp của quân đội, của địa phương cho người học.
3. Nguyên tắc
trong huấn luyện:
3.1. Cách mạng,
khoa học, quần chúng;
3.2. Thiết thực,
chất lượng, hiệu quả;
3.3. Sẵn sàng
chiến đấu;
3.4. Tập
trung thống nhất;
3.5. Hệ thống
liên tục;
3.6. Thực sự
thực tế;
3.7. Cấp trên
dạy cấp dưới, chỉ huy dạy đơn vị;
3.8. Từ thấp
đến cao;
4. Mối
kết hợp trong huấn luyện.
4.1. Huấn luyện
với chiến đấu;
4.2. Lý thuyết
với thực hành;
4.3. Chiến
thuật với kỹ thuật;
4.4. Cơ bản với
ứng dụng;
4.5. Học mới
ôn cũ;
4.6. Động tác
với tư tưởng, tác phong;
Chương 2:
XÂY DỰNG KẾ HOẠCH ĐÀO TẠO
Điều 8. Xây dựng kế hoạch
đào tạo toàn khóa.
1. Căn cứ vào
đề án đã được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, chỉ thị của Tỉnh đội trưởng
và chương trình khung do Bộ Quốc phòng ban hành, trường quân sự chủ trì phối hợp
với trường chính trị tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi tắt là
trường chính trị), các cơ quan liên quan của tỉnh, xây dựng kế hoạch đào tạo
toàn khóa. Nội dung kế hoạch phải xác định các môn học, cụ thể từng bài, phân
chia thời gian; bảo đảm sự chặt chẽ, cân đối, bổ trợ giữa các môn học để đáp ứng
được mục tiêu, yêu cầu đào tạo.
2. Với đối
tương đào tạo 14 tháng nếu địa phương tổ chức học thêm một số nội dung về lý luận
chính trị, quản lý Nhà nước cho học viên thì căn cứ vào nội dung chương trình
do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đã ban hành để xác định nội
dung học; thời gian học do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Kế hoạch
đào tạo toàn khóa phải được Ban chỉ đạo đào tạo phê duyệt.
Điều 9. Lịch huấn luyện
hàng tháng.
1. Lịch huấn
luyện do Ban Tham mưu - Đào tạo trường quân sự chủ trì phối hợp với Phòng Đào tạo
trường chính trị xây dựng và do Hiệu trưởng trường quân sự phê duyệt được gửi đến
các ban, phòng, khoa giáo viên trước ngày 20 hàng tháng.
2. Lịch huấn
luyện xây dựng cho từng tháng, tiến trình biểu huấn luyện từng tuần; mỗi ngày bố
trí 10 tiết, mỗi tiết 45 phút.
3. Bố trí lịch
giảng phải khoa học lô gích, hợp lý giữa các bài trong bộ môn và các môn; Các
môn (bài) trước phục vụ cho các môn (bài) sau; giữa lý thuyết với thực hành, giữa
kỹ thuật với chiến thuật; giữa thao trường và giảng đường, điều hòa giữa trí lực
với thể lực.
4. Bố trí
giãn cách giữa các môn, bài học phù hợp sao cho 1 tuần không quá 3 lần kiểm tra
môn học, bài học.
5. Kết thúc
môn học, khối kiến thức không để quá 5 ngày phải bố trí kiểm tra, thi.
Chương 3:
TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH ĐÀO TẠO
Mục 1.
ĐIỀU HÀNH GIÁO VIÊN
Điều 10. Công tác chuẩn
bị đội ngũ giáo viên.
1. Khoa giáo
viên phải nắm chắc kế hoạch đào tạo khóa, lịch huấn luyện từng tháng do Ban
Tham mưu - Đào tạo gửi đến để phân công giáo viên thực hiện.
2. Giáo viên
giảng dạy phải bảo đảm các tiêu chuẩn sau :
2.1. Trung
thành với sự nghiệp cách mạng của Đảng, kiên định với chủ nghĩa Mác – Lênin, Tư
tưởng Hồ Chí Minh, mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, gương mẫu chấp
hành chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
2.2. Có ý thức
tổ chức kỷ luật nghiêm, có tinh thần trách nhiệm cao, có đạo đức, lối sống
trong sạch lành mạnh, đã được đào tạo cơ bản qua các trường trong và ngoài quân
đội, có trình độ, kinh nghiệm thực tiễn và phương pháp sư phạm đáp ứng yêu cầu
nội dung chương trình giảng dạy được phân công.
3. Giáo
viên của trường chính trị đảm nhiệm giảng dạy khối kiến thức lý luận chính trị,
quản lý nhà nước. Giáo viên của trường quân sự đảm nhiệm giảng dạy khối kiến thức
quân sự và môn học Công tác Đảng, công tác chính trị. Cán bộ cơ quan của Tỉnh đội
tham gia giảng dạy là giáo viên kiêm nhiệm và chịu sự quản lý của trường quân sự
về hoạt động giảng dạy. Trường quân sự phối hợp với trường chính trị chịu sự quản
lý của Ban chỉ đạo đào tạo.
Điều 11. Công tác chuẩn
bị của giáo viên.
1. Tất cả
giáo viên được phân công giảng dạy phải chuẩn bị chu đáo; tích cực nghiên cứu nắm
chắc nội dung chương trình, đối tượng giảng dạy. Quá trình soạn bài giảng cần bổ
sung cập nhật những thông tin mới cả về lý luận và thực tiễn.
2. Bài giảng
của giáo viên trường quân sự, giáo viên kiêm nhiệm soạn thảo do hiệu trưởng hoặc
phó hiệu trưởng trường quân sự thông qua và phê duyệt. Bài giảng của giáo viên
trường chính trị soạn thảo do Giám đốc hoặc Phó Giám đốc trường chính trị thông
qua và phê duyệt.
3. Khoa giáo
viên phải dự trù bảo đảm vật chất cho bài giảng trước 1 tuần với Ban Tham mưu –
Đào tạo. Trước khi giảng dạy, giáo viên chủ động hiệp đồng với đơn vị quản lý lớp
học và kiểm tra về công tác chuẩn bị phục vụ cho bài giảng.
Điều 12. Công tác huấn
luyện của giáo viên.
1. Công tác
giảng dạy của giáo viên bao gồm: Giảng bài, điều hành thảo luận, tổ chức ôn luyện,
phụ đạo, hướng dẫn và tổ chức kiểm tra, thi cho học viên.
2. Giáo viên
phải chấp hành nghiêm túc lịch huấn luyện, tuyệt đối không được thay đổi, điều
chỉnh ý định, nội dung huấn luyện của bài giảng đã được phê duyệt.
3. Quá trình
giảng dạy giáo viên phải thực hiện đúng quan điểm, đường lối của Đảng, luôn tiếp
thu ý kiến đóng góp của học viên, rút kinh nghiệm kịp thời để đổi mới nâng cao
chất lượng giảng dạy.
4. Quá trình
giảng, giáo viên phải quản lý chặt chẽ quân số, duy trì kỷ luật học tập của học
viên, là người chịu trách nhiệm chính về mọi hoạt động của lớp học trong thời
gian quy định cho bài giảng.
5. Quá trình
huấn luyện nếu xảy ra sự cố, mất an toàn thì giáo viên và cán bộ quản lý kịp thời
giải quyết khắc phục hậu quả, đồng thời báo cáo ngay cho Ban Tham mưu – Đào tạo
và Ban giám hiệu trường quân sự.
6. Trước khi
thi, giáo viên phải hướng dẫn cho học viên ôn luyện. Thi viết phải có từ 3 đề
thi trở lên, thi vấn đáp phải có từ 10 câu hỏi trở lên, bộ đề thi phải có đáp
án trả lời và biểu điểm gửi về Ban Tham mưu – Đào tạo trước 15 ngày.
Mục 2.
ĐIỀU HÀNH HỌC VIÊN
Điều 13. Quy định chung
1. Học viên
phải thực hiện đầy đủ việc học tập, rèn luyện theo chương trình huấn luyện, chấp
hành nghiêm pháp luật Nhà nước, mọi chế độ, quy định của trường quân sự. Trong
hội trường cũng như trên thao trường, học viên phải có ý thức tự giác, tinh thần
trách nhiệm cao, chấp hành nghiêm các quy định, thực hiện đúng nội dung học tập.
Quá trình nghe giảng, thảo luận phải tôn trọng giáo viên, cán bộ quản lý; tích
cực tham gia đóng góp ý kiến với giáo viên về nội dung, phương pháp giảng dạy.
Học viên được đề xuất ý kiến tham gia vào mục tiêu, yêu cầu, nội dung, thời
gian chương trình đào tạo và đóng góp cho trường quân sự về tổ chức, quản lý điều
hành dạy và học.
2. Học viên
có trách nhiệm giữ gìn bảo quản tài liệu, giáo trình và mọi trang thiết bị nơi học
tập, sinh hoạt của nhà trường, nếu làm mất hoặc hỏng phải chịu kỷ luật và bồi
thường.
3. Học viên
có trình độ trung học phổ thông hoặc tương đương. Học theo chương trình 14
tháng, những người đã có bằng trung cấp lý luận chính trị, chỉ học khối kiến thức
quân sự trong chương trình 14 tháng.
Đối với các
trường tổ chức học đan xen thì số học viên đã có bằng trung cấp lý luận chính
trị hoặc đã được đào tạo chính quy trong các trường sỹ quan, học viện quân đội
không phải thi những nội dung đã được cấp chứng chỉ nhưng vẫn phải học các nội
dung đó.
4. Học viên
có trình độ học vấn trung học cơ sở hoặc tương đương học chương trình 9 tháng
trung cấp quân sự cơ sở, các địa phương có điều kiện gắn với chương trình đào tạo
văn hóa đặc cách để người học có bằng tốt nghiệp văn hóa phổ thông trung học.
5. Học viên
có trình độ học vấn tốt nghiệp tiểu học trở lên đến dưới trung học cơ sở: Học
chương trình 6 tháng sơ cấp quân sự cơ sở, các địa phương có điều kiện gắn với
chương trình đào tạo văn hóa đặt cách để đạt trình độ văn hóa trung học cơ sở
(dành cho vùng cao, vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc ít người, vùng biển đảo)
6. Học viên
được bảo đảm về chế độ chính sách theo quy định Pháp lệnh dân quân tự vệ, Nghị
định của Chính phủ và quy định của Bộ Quốc phòng.
7. Quá trình
học tập, rèn luyện học viên có thành tích sẽ được khen thưởng, nếu vi phạm kỷ
luật sẽ bị xử lý theo quy định của nhà trường và Ban chỉ đạo đào tạo.
Mục 3.
MỘT SỐ CHẾ ĐỘ THỰC HIỆN TRONG KHÓA ĐÀO TẠO
Điều 14. Chế độ hội nghị
huấn luyện
1. Đơn vị quản
lý học viên tổ chức hội nghị rút kinh nghiện huấn luyện tháng một lần vào chiều
thứ 2 tuần cuối tháng. Thành phần gồm cán bộ quản lý học viên, học viên, đại biểu
giáo viên, Ban Tham mưu – Đào tạo, Ban chính trị, Ban Hậu cầu, Phòng Đào tạo
trường chính trị.
2. Hàng quý
Ban giám hiệu trường quân sự tổ chức giao ban huấn luyện nhà trường vào sáng thứ
5 tuần cuối của tháng cuối quý. Thành phần gồm : Ban giám hiệu, chỉ huy các
Ban, Khoa, Phòng Đào tạo trường Chính trị, đại biểu học viên, mời một đồng chí
trong Ban giám đống trường Chính trị tham dự.
3. Hội nghị
triển khai nhiệm vụ đào tạo và hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm khóa học căn cứ
vào tình hình thực tế của nhà trường và địa phương để tổ chức cho phù hợp về thời
gian.
Điều 15. Chế độ giao
ban báo cáo.
1. Hàng ngày
các Ban, Khoa, đơn vị huấn luyện tổ chức giao ban nắm tình hình trong ngày do
Ban giám hiệu chủ trì.
2. Trực ban lớp
học tổng hợp tình hình huấn luyện trong ngày báo cáo về Ban Tham mưu – Đào tạo
từ 15 đến 16 giờ hàng ngày. Báo cáo phải có xác nhận của cán bộ quản lý học
viên.
Điều 16. Chế độ kiểm
tra, thanh tra huấn luyện.
1. Kiểm tra,
thanh tra huấn luyện nhằm tăng cường hiệu lực quản lý về công tác giáo dục đào
tạo trong nhà trường.
2. Nội dung
kiểm tra, thanh tra huấn luyện tập trung vào việc thực hiện kế hoạch, tổ chức
huấn luyện dạy và học, chất lượng huấn luyện.
3. Kết thúc
kiểm tra, thanh tra có nhận xét, cho điểm từng mặt công tác và điểm đáng
giá chung. Biên bản kiểm tra, thanh tra có xác nhận của giáo viên, cán bộ quản
lý học viên và cán bộ kiểm tra, thanh tra.
4. Kiểm tra
huấn luyện được tiến hành thường xuyên trong khóa học. Việc thanh tra huấn luyện
được tiến hành theo đợt, theo yêu cầu của chỉ huy và đòi hỏi của thực tế huấn
luyện. Cán bộ thanh tra do Tỉnh đội trưởng chỉ định.
Chương 4:
KIỂM TRA, THI VÀ CẤP BẰNG TỐT NGHIỆP
Mục 1.
KIỂM TRA, THI
Điều 17. Tổ chức kiểm
tra, thi
1. Tất cả các
môn học, khối kiến thức phải được tổ chức kiểm tra và thi, kết thúc khóa học phải
tổ chức thi tốt nghiệp.
2. Học viên kiểm
tra môn học, thi khối kiến thức nếu không đạt yêu cầu được kiểm tra lại và phải
hạ 1 cấp, hạ đến điểm trung bình (thời gian kiểm tra, thi lại chậm nhất không
quá 7 ngày), mỗi học viên được kiểm tra lại không quá 3 môn học trong chương
trình đào tạo. Nếu kiểm tra lại cả 3 môn đều không đạt yêu cầu thì bị xem xét để
trả về địa phương. Nếu có 1 đến 2 môn không đạt thì không được thi tốt nghiệp,
chỉ cấp chứng nhận và bảo lưu kết quả, được xét thi vào khóa sau. Quá trình học
tập, học viên thiếu điểm kiểm tra (có lý do đặc biệt) cán bộ quản lý học viên
chủ động đề nghị Ban Tham mưu – Đào tạo tổ chức kiểm tra bảo đảm cho học viên
có đủ điểm trước khi xét tiêu chuẩn thi tốt nghiệp.
3. Việc chuẩn
bị đề kiểm tra, thi môn học, khối kiến thức do giáo viên các môn học chuẩn bị.
Hiệu trưởng trường quân sự và Giám đốc trường chính trị thông qua.
Điều 18. Thang điểm kiểm
tra, thi
Điểm kiểm
tra, thi chấm theo thang điểm từ 0 đến 10 được phân chia thành 6 loại:
1. Điểm xuất
sắc : từ 9 đến 10;
2. Điểm giỏi
: từ 8 đến cận 9;
3. Điểm khá :
từ 7 đến cận 8;
4. Điểm trung
bình khá: từ 6 đến cận 7;
5. Điểm trung
bình : từ 5 đến cận 6 ;
6. Điểm không
đạt: Dưới điểm 5 (điểm kém)
Điểm 19. Đối với giáo
viên
Giáo viên phải
thực hiện nghiêm quy trình, quy định các bước kiểm tra, thi và chấm bài kiểm
tra, bài thi phải chặt chẽ, trung thực, khách quan, chính xác đúng quy chế.
Điều 20. Đối với học
viên
1. Học viên
phải có mặt tại điểm kiểm tra, thi đúng giờ quy định. Đến chậm quá 15 phút sau
khi phát đề kiểm tra, đề thi không được dự kiểm tra, thi.
2. Khi vào
phòng kiểm tra, thi học viên phải chấp hành các quy định sau :
2.1. Chỉ được
mang vào phòng kiểm tra, thi các loại bút viết, bút chì, compa, thước kẻ và các
thứ cần dùng theo quy định. Không được mang các tài liệu, vũ khí và các vật dụng
khác vào phòng thi.
2.2. Khi thi
giấy viết, giấy nháp phải có chữ ký của 2 cán bộ coi thi.
2.3. Bài làm
phải sạch sẽ, rõ ràng, không đánh dấu hay ký hiệu riêng trên bài kiểm tra, bài
thi. Trong thời gian làm bài nếu muốn hỏi phải hỏi công khai sau khi được phép
của cán bộ coi kiểm tra, thi; chỉ được ra ngoài không quá 10 phút một lần khi
đã kiểm tra, thi được 1/2 thời gian quy định và được phép của cán bộ coi kiểm
tra, thi.
2.4. Hết giờ
kiểm tra, thi học viên phải nộp bài và giấy nháp cho cán bộ coi kiểm tra, thi.
3. Các trường
hợp đặc biệt do cán bộ coi kiểm tra, thi và Hội đồng thi quyết định.
Điều 21. Xử lý vi phạm
quy chế kiểm tra, thi
Quá trình kiểm
tra, thi nếu cán bộ coi kiểm tra, thi, học viên vi phạm quy chế sẽ bị xử lý kỷ
luật:
1. Đối với
cán bộ coi kiểm tra, thi:
Tùy theo mức
độ vi phạm, nếu cán bộ thuộc Tỉnh đội thì do Tỉnh đội trưởng xử lý kỷ luật, nếu
cán bộ thuộc trường chính trị xử lý kỷ luật.
2. Đối với học
viên:
2.1. Khiển
trách, trừ 1/4 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã bị nhắc
nhở 1 lần do nhìn bài hoặc trao đổi bài với người khác nhưng vẫn tái phạm.
- Mang tài liệu
trái phép vào phòng kiểm tra, thi nhưng chưa sử dụng.
2.2. Cảnh
cáo, trừ 1/2 số điểm bài kiểm tra, thi nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Trao đổi
tài liệu hoặc giấy nháp cho người khác.
- Chép bài
cho người khác hoặc cho người khác chép bài (cả người trao và người nhận, người
chép và người cho chép đều bị xử lý).
- Đã sử dụng
tài liệu trái phép trong hoặc ngoài phòng thi.
- Không phục
tùng sự quản lý của cán bộ coi thi.
2.3. Đình chỉ
kiểm tra, thi (nhận điểm 0) nếu vi phạm 1 trong các lỗi sau :
- Đã cảnh cáo
1 lần nhưng vẫn tiếp tục vi phạm.
- Có hành động
gây gỗ hoặc đe dọa cán bộ coi kiểm tra, thi hoặc học viên khác trong thời gian
kiểm tra, thi.
3. Tất cả các
trường hợp vi phạm trên đây, cán bộ kiểm tra, thi phải lập biên bản gửi về Ban
Tham mưu – Đào tạo (nếu kiểm tra hoặc thi khối kiến thức) và gửi về Hội đồng
thi (nếu thi tốt nghiệp). Việc trừ điểm bài kiểm tra, bài thi và đề nghị xử lý
kỷ luật sẽ do Ban Tham mưu – Đào tạo hoặc Hội đồng thi thực hiện.
Điểm 22. Báo cáo sau
khi kiểm tra, thi
1. Kết quả kiểm
tra từng bài, môn học, thi khối kiến thức giáo viên phải báo cáo Ban Tham mưu –
Đào tạo bằng văn bản, chậm nhất không quá 1 tuần với kiểm tra, thi viết và
trong ngày với kiểm tra, thi vấn đáp.
2. Ban Tham
mưu – Đào tạo thông báo kết quả kiểm tra, thi cho học viên chậm nhất không quá
15 ngày kể từ ngày kiểm tra, thi.
Điều 23. Phân loại học
lực và phẩm chất đạo đức.
1. Phân loại
học lực : Căn cứ điểm trung bình toàn khóa để xếp loại học lực của học viên như
sau :
1.1. Loại xuất
sắc : từ 9 đến 10;
1.2. Loại giỏi
: từ 8 đến cận 9;
1.3. Loại
khá: từ 7 đến cận 8;
1.4. Loại
trung bình khá : từ 6 đến cận 7;
1.5. Loại
trung bình: từ 5 đến cận 6;
1.6. Loại yếu:
từ 4 đến cận 5;
1.7. Loại kém
: dưới 4 điểm
2. Phân loại
phẩm chất đạo đức:
2.1. Loại tốt
: Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy,
quy chế học tập. Kết quả học tập, khá trở lên, có 50% điểm giỏi.
2.2. Loại
khá: Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm kỷ luật, nội quy, quy
chế học tập. Kết quả học tập đạt trung bình khá trở lên.
2.3. Loại
trung bình : Hoàn thành nhiệm vụ được giao, chấp hành kỷ luật, nội quy, quy chế
học tập có lúc, có nơi chưa nghiêm nhưng không thành hệ thống. Kết quả học tập
trung bình.
2.4. Loại kém
: Không hoàn thành nhiệm vụ được giao; vi phạm kỷ luật, nội quy, quy chế học tập
thành hệ thống, chậm sửa chữa khuyết điểm. Kết quả học tập kém.
Mục 2.
THI TỐT NGHIỆP VÀ CÔNG NHẬN TỐT NGHIỆP
Điều 24. Tổ chức thi tốt
nghiệp
1. Hội đồng
thi (gồm cả coi thi và chấm thi) do Hiệu trưởng trường quân sự và Hiệu trưởng
trường chính trị đề xuất, Ban chỉ đạo đào tạo quyết định.
2. Thành phần
Hội đồng thi gồm:
- Chủ tịch : 01
đồng chí Phó Ban chỉ đạo đào tạo.
- 2 Phó Chủ tịch
: Hiệu trưởng trường quân sự, Giám đốc trường chính trị
- Ủy viên :
Cán bộ Ban Tuyên giáo tỉnh ủy, Trưởng phòng đào tạo (trường chính trị). Các trưởng
khoa giáo viên và một số đồng chí giáo viên.
- Thư ký: Trưởng
Ban Tham mưu – Đào tạo trường quân sự.
3. Đề thi tốt
nghiệp gồm các nội dung: làm kế hoạch chiến đấu trị an ở cơ sở và thi vấn đáp
lý thuyết các khối kiến thức do trường quân sự chuẩn bị và có ý kiến tham gia của
trường chính trị, Ban Tuyên giáo tỉnh ủy. Khi chuẩn bị xong thông qua Ban chỉ đạo
đào tạo. Đề thi chính thức do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định trong số các đề
thi đã được thông qua.
4. Điểm thi tốt
nghiệp gồm: Điểm thi kế hoạch chiến đấu trị an ở cơ sở và điểm thi vấn đáp lý
thuyết các khối kiến thức.
Điều 25. Điều kiện thi
tốt nghiệp
Học viên đủ
điều kiện thi tốt nghiệp phải có các tiêu chuẩn sau:
1. Học đầy đủ
chương trình khóa học theo quy định; có đủ các bài kiểm tra môn học, thi kết
thúc khối kiến thức; có điểm trung bình toàn khóa đạt từ 5 điểm trở lên.
2. Chấp hành
tốt kỷ luật, nội quy, quy chế học tập.
3. Đảm bảo thời
gian học tập: Thời gian không tham gia học tập dưới 10% tổng thời gian học tập
toàn khóa.
Điều 26. Phân loại tốt
nghiệp
1. Cơ
sở để phân loại tốt nghiệp là điểm trung bình toàn khóa (điểm trung bình toàn
khóa là tổng điểm kiểm tra, thi từng khối kiến thức, điểm thi tốt nghiệp chia
cho số lần kiểm tra, thi)
1.1. Loại xuất
sắc: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 9 đến 10.
1.2. Loại giỏi:
Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 8 đến cận 9.
1.3 Loại khá:
Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 7 đến cận 8.
1.4 Loại
trung bình khá: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 6 đến cận 7.
1.5 Loại
trung bình: Có điểm trung bình chung toàn khóa từ 5 đến cận 6.
Học viên
không tốt nghiệp : có 1 môn thi tốt nghiệp trở lên dưới 5 điểm. Các trường hợp
khác do Hội đồng thi tốt nghiệp quyết định.
Điều 27. Cấp chứng chỉ,
bằng tốt nghiệp.
1. Sau khi đã
học và thi hết khối kiến thức quân sự đạt điểm trung bình trở lên Học viên được
Hiệu trưởng trường quân sự cấp chứng chỉ trung cấp (sơ cấp) quân sự cơ sở.
2. Căn cứ vào
kết quả thi tốt nghiệp, đánh giá học lực và phẩm chất đạo đức do trường quân sự
báo cáo, Hội đồng thi quyết định công nhận tốt nghiệp, Hiệu trưởng trường quân
sự cấp bằng tốt nghiệp.
3. Học viên
đã có đủ các bài kiểm tra, kiểm tra môn học, thi khối kiến thức đều đạt điểm
trung bình trở lên, có nhận xét của Ban cán sự lớp là không vi phạm kỷ luật, nội
quy, quy chế học tập; nếu thuộc một trong các trường hợp sau sẽ được xét tốt nghiệp
đặc cách:
3.1. Làm nhiệm
vụ chiến đấu.
3.2. Được cấp
có thẩm quyền điều động công tác.
3.3. Bản
thân, gia đình gặp hoạn nạn đặc biệt khó khăn.
Hiệu trưởng
trường quân sự trao đổi thống nhất với Giám đốc trường chính trị sau đó đề nghị
Chủ tịch Hội đồng thi ra quyết định công nhận tốt nghiệp cho học viên.
4. Học
viên sau khi hoàn thành khóa đào tạo cán bộ xã đội thời gian 14 tháng nếu được
Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức học thêm nội dung hoàn thiện trung cấp
lý luận chính trị thì do trường chính trị xem xét quyết định cấp bằng trung cấp
lý luận chính trị theo quy định của Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.
Chương 5:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Tổ chức thực
hiện
Tỉnh đội trưởng,
Ban giám hiệu trường quân sự, Ban giám đốc trường chính trị và các cơ quan, đơn
vị có liên quan tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm Quy chế này.