ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2025/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày 26
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH
SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng
5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng
12 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định
số 59/2024/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2024 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định số
154/2020/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP
ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư số 05/2021/TT-BNV ngày 12 tháng
8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày 30
tháng 9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân
dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 133/TTr-SNV ngày 14 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Sở Nội vụ
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về: Tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước; vị trí việc
làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc
trong các đơn vị sự nghiệp công lập; tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên
chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập; cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ; chính quyền
địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công chức
cấp xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; tổ
chức hội, tổ chức phi chính phủ; văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác thanh
niên; thi đua, khen thưởng. Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực
doanh nghiệp; bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động; người có công; bình đẳng
giới; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật và theo
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn của
Sở Nội vụ
1. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành các quyết định thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh:
Quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án và chương trình,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực nội vụ trên địa bàn
cấp tỉnh;
Phân cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về
ngành, lĩnh vực nội vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ và của chi cục, tổ chức tương đương chi cục trực
thuộc Sở Nội vụ;
Thực hiện xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ
sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực nội vụ và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên;
b) Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn theo ngành,
lĩnh vực nội vụ đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị của địa phương theo quy định của
Đảng, của pháp luật và chỉ đạo của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
a) Ban hành quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở Nội vụ;
b) Quyết định bổ nhiệm nhân sự thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của Đảng và của pháp luật.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, theo
dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được
giao.
4. Về tổ chức bộ máy:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
việc thành lập, tổ chức lại, giải thể cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
Hướng dẫn cụ thể về trình tự, thủ tục thành lập, tổ
chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Phòng Nội vụ thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện quản
lý nhà nước đối với các đơn vị sự nghiệp ngoài công lập trên địa bàn theo quy định
của pháp luật;
b) Thẩm định đối với các dự thảo văn bản:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Thành lập, tổ chức lại, giải thể tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập và Hội đồng quản lý trong đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (trừ trường hợp
pháp luật chuyên ngành có quy định khác về cơ quan thẩm định);
Thành lập, kiện toàn, sáp nhập, giải thể tổ chức phối
hợp liên ngành thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định, hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực
hiện phân loại, xếp hạng đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
trong việc trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và tổ chức của cơ quan chuyên môn khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Về vị trí việc làm, biên chế công chức và cơ cấu
ngạch công chức:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết
định;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thẩm định, tổng hợp và lập kế hoạch biên chế công
chức hàng năm hoặc điều chỉnh biên chế công chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định biên chế
công chức trong cơ quan của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện trong tổng số biên chế công chức được cấp có thẩm quyền giao; giúp Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh triển khai thực hiện sau khi được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
quyết định;
c) Tổng hợp cơ cấu ngạch công chức của cơ quan, tổ
chức thuộc Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; trình Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
6. Về vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Thẩm định đề án vị trí việc làm, đề án điều chỉnh
vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của đơn vị sự
nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên và đơn vị sự nghiệp công lập
do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường xuyên (gọi chung là đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên) thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt vị trí việc làm và
cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp của các đơn vị sự nghiệp công lập
chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thẩm định số lượng người làm việc hưởng lương từ
ngân sách nhà nước và số lượng người làm việc hưởng lương từ nguồn thu sự nghiệp
(nếu có) của các đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc
phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh kế hoạch số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập chưa
tự bảo đảm chi thường xuyên của địa phương gửi Bộ Nội vụ thẩm định;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước trong các đơn vị sự nghiệp
công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số
lượng người làm việc hưởng lương từ ngân sách nhà nước đã được Bộ Nội vụ thẩm định;
Quyết định giao, điều chỉnh số lượng người làm việc
hưởng lương từ ngân sách nhà nước đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập chưa tự
bảo đảm chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý trong tổng số lượng người làm việc
được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Quyết định về số lượng người làm việc hưởng lương từ
nguồn thu sự nghiệp đối với từng đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần
chi thường xuyên thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về
vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người
làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư thuộc phạm vi quản
lý;
Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, đơn vị thực hiện cơ
chế tự chủ về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, vị trí việc làm, số lượng người
làm việc đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Tổng hợp vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập theo mức độ tự chủ tài chính (do ngân sách nhà nước bảo đảm chi thường
xuyên; bảo đảm một phần chi thường xuyên; tự bảo đảm chi thường xuyên; tự bảo đảm
chi thường xuyên và chi đầu tư) thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh gửi Bộ Nội vụ theo quy định của pháp luật.
7. Về thực hiện chế độ, chính sách tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động
hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Quyết định theo thẩm quyền hoặc trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn và các chế độ, chính sách về tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo
quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền giải quyết những vướng mắc trong việc thực hiện
chế độ, chính sách tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với
cán bộ, công chức, viên chức, lao động hợp đồng trong cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của địa phương theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
8. Về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức,
công vụ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
phân công các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì hoặc phối
hợp thực hiện các nội dung, nhiệm vụ của công tác cải cách hành chính, cải cách
chế độ công chức, công vụ;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh:
Chỉ đạo, triển khai chương trình, kế hoạch và các
văn bản khác của cơ quan cấp trên về cải cách hành chính, cải cách chế độ công
chức, công vụ;
Quyết định các biện pháp đẩy mạnh cải cách hành
chính, đẩy mạnh cải cách chế độ công chức, công vụ theo chương trình, đề án, kế
hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Triển khai việc xác định chỉ số cải cách hành chính
hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chỉ số hài lòng của người dân, tổ chức đối
với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn;
Theo dõi, kiểm tra, đánh giá, tổng hợp kết quả thực
hiện nhiệm vụ về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
d) Chủ trì triển khai công tác thông tin, tuyên
truyền về cải cách hành chính, cải cách chế độ công chức, công vụ tại địa
phương.
9. Về chính quyền địa phương:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Triển khai công tác bầu cử đại biểu Quốc hội và đại
biểu Hội đồng nhân dân các cấp trên địa bàn theo quy định của pháp luật và hướng
dẫn của cơ quan cấp trên;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh bầu, miễn nhiệm,
bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật;
Trình cấp có thẩm quyền có văn bản đề nghị Bộ Nội vụ
thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định điều động, cách chức Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
Trình Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định việc
thành lập, giải thể, nhập, chia thôn, tổ dân phố; đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân
phố ở địa phương;
Triển khai thực hiện công tác dân chủ ở cấp xã và
trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập; việc
thực hiện công tác dân vận của chính quyền theo quy định của Đảng, của pháp luật
và hướng dẫn của cơ quan cấp trên;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
phê chuẩn kết quả bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện; việc điều động, tạm đình chỉ công tác, cách chức Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, giao quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
theo quy định của pháp luật;
c) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh thực hiện quản lý nhà nước đối với thôn, tổ dân phố theo quy
định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
10. Về địa giới đơn vị hành chính:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện công tác quản lý địa giới đơn vị hành
chính, hồ sơ, mốc, bản đồ địa giới đơn vị hành chính các cấp trên địa bàn theo
quy định của pháp luật và theo hướng dẫn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản gửi Bộ Nội vụ để tổ chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền xem xét,
quyết định về đề án thành lập, giải thể, nhập, chia, điều chỉnh địa giới đơn vị
hành chính, đặt tên, đổi tên đơn vị hành chính và giải quyết tranh chấp liên
quan đến địa giới đơn vị hành chính cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã; phân loại đơn
vị hành chính cấp tỉnh; công nhận xã an toàn khu, vùng an toàn khu;
Lập hồ sơ đề án, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
văn bản đề nghị Bộ trưởng Bộ Nội vụ quyết định công nhận phân loại đơn vị hành
chính cấp huyện;
Triển khai thực hiện các đề án, văn bản liên quan đến
địa giới đơn vị hành chính sau khi được cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định công nhận phân loại đơn vị hành chính cấp xã.
11. Về cán bộ, công chức, viên chức; cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý đối với
cán bộ, công chức, viên chức; việc quản lý đối với người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; việc quản lý đối với cán bộ, công chức cấp xã và người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố theo quy định của Đảng,
của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
Tổ chức thi, xét nâng ngạch công chức và thi, xét
thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức lên các ngạch, chức danh nghề nghiệp
chuyên ngành từ chuyên viên chính và tương đương trở xuống theo quy định của
pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định theo thẩm quyền việc bổ nhiệm ngạch, bổ nhiệm
chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức, viên chức sau khi trúng
tuyển kỳ thi, xét nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên
chức;
b) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ban hành văn bản quy định tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định của
pháp luật và phân cấp của cơ quan Đảng có thẩm quyền;
Đề nghị Bộ Nội vụ có ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch,
bổ nhiệm chức danh nghề nghiệp và xếp lương đối với công chức ngạch chuyên viên
cao cấp và các ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức tương đương ngạch
chuyên viên cao cấp. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ký quyết định đối
với các trường hợp này sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ Nội vụ.
12. Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên
chức (bao gồm cả cán bộ, công chức cấp xã):
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch
sau khi được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và các đối tượng khác theo quy định của Đảng, của pháp luật và phân cấp
quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Thực hiện bồi dưỡng, tập huấn theo yêu cầu vị
trí việc làm trong ngành, lĩnh vực được giao quản lý đối với công chức, viên chức
và người làm công tác ở ngành, lĩnh vực đó;
c) Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc bố trí, phân bổ kinh phí đối với
hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của địa phương theo quy
định của pháp luật.
13. Về tổ chức hội, tổ chức phi chính phủ:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
cho phép hội có phạm vi hoạt động trong cả nước và hội có phạm vi hoạt động
liên tỉnh đặt văn phòng đại diện của hội ở địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết các thủ tục về hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện có phạm vi hoạt động ở
địa phương (trừ quỹ xã hội, quỹ từ thiện có tổ chức, cá nhân nước ngoài góp tài
sản với công dân, tổ chức Việt Nam hoạt động trong phạm vi cấp tỉnh);
c) Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc ủy quyền theo quy định của pháp
luật để thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện
có phạm vi hoạt động đ địa phương; chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc quản lý nhà nước đối
với hội, quỹ xã hội, quỹ từ thiện theo quy định của pháp luật.
14. Về văn thư, lưu trữ nhà nước:
a) Tham mưu, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
hành danh mục cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử
cấp tỉnh;
b) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quyết định việc mang tài liệu ra khỏi Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh để sử dụng trong
nước;
c) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của
pháp luật: Phê duyệt mục lục hồ sơ, tài liệu nộp lưu vào lưu trữ lịch sử cấp tỉnh;
thẩm tra tài liệu hết giá trị tại Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thành lập Hội đồng
thẩm tra, xác định giá trị tài liệu; quyết định hủy tài liệu hết giá trị tại
Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; thẩm định tài liệu hết giá trị cần hủy của các cơ
quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu vào Lưu trữ lịch sử cấp tỉnh; quản lý hoạt động
dịch vụ lưu trữ và chứng chỉ hành nghề lưu trữ trên địa bàn;
d) Trực tiếp quản lý tài liệu lưu trữ lịch sử của địa
phương theo quy định của pháp luật: Sưu tầm, thu thập, chỉnh lý, xác định giá
trị tài liệu, thống kê, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu; số hóa, xây dựng
cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu; ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý tài
liệu; tổ chức giải mật tài liệu; công bố, giới thiệu tài liệu lưu trữ; tổ chức
phục vụ khai thác sử dụng tài liệu; thực hiện cung cấp dịch vụ công và dịch vụ
lưu trữ.
15. Về thanh niên:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
Tổ chức triển khai thực hiện chính sách, pháp luật,
chiến lược, chương trình, kế hoạch, dự án, đề án phát triển thanh niên tại địa
phương; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về
thanh niên;
Thực hiện lồng ghép các chỉ tiêu, mục tiêu phát triển
thanh niên khi xây dựng chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương hàng năm và từng giai đoạn, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính
đáng của thanh niên;
b) Giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm
quyền thực hiện cơ chế, chính sách đối với thanh niên; giải quyết những vấn đề
liên quan đến thanh niên theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh;
c) Quản lý, khai thác và công bố dữ liệu thống kê về
thanh niên, chỉ số phát triển thanh niên tại địa phương theo quy định của pháp
luật.
16. Về thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
ban hành kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền tư tưởng thi đua
yêu nước của Chủ tịch Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước về thi đua, khen thưởng; tuyên truyền, nhân rộng điển hình tiên tiến,
gương người tốt, việc tốt, lựa chọn tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu trong
phong trào thi đua để biểu dương, tôn vinh, khen thưởng kịp thời;
b) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh tổ chức các phong
trào thi đua; hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản
lý của địa phương thực hiện các phong trào thi đua và chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước về thi đua, khen thưởng;
c) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp
có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng theo quy định
của pháp luật;
đ) Quản lý, lưu trữ hồ sơ khen thưởng; xây dựng và
quản lý cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng; xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ
thi đua, khen thưởng theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh;
e) Làm nhiệm vụ thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng cấp tỉnh.
17. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình,
kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm,
phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng
và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu
thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị
trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia
hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được phân cấp, ủy quyền, giao
nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
18. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc
ở nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực
tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký
hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu
tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng
ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch
vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
19. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại
tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá
sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối
với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là
người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia
đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt
động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
20. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
b) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kiến nghị
trong đó đề xuất phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên quan giải
quyết những vấn đề về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý xin tạm dừng đóng
vào quỹ hưu trí và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và
các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã
hội trên địa bàn phù hợp với đặc điểm của từng nhóm đối tượng tại địa phương
trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng giai đoạn được phê
duyệt.
21. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố hợp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh
nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu
thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố, đánh giá về
tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
22. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã
hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân
cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ
liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
23. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương;
tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và phòng ngừa,
ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của
địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược,
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
24. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực nội vụ
theo quy định của pháp luật.
25. Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ và xây
dựng, quản lý, lưu trữ hệ thống thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước của
Sở Nội vụ.
26. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực nội
vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản
lý. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước
theo ngành, lĩnh vực nội vụ đối với tổ chức của các bộ, cơ quan trung ương và địa
phương khác đặt trụ sở trên địa bàn.
27. Tổng hợp, thống kê, sơ kết, tổng kết, đánh giá
kết quả thực hiện đối với ngành, lĩnh vực được giao quản lý. Thực hiện việc
thông tin, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Nội vụ và cơ quan có thẩm quyền
về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
28. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và tổ chức của đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ (trừ đơn vị thuộc thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh); mối quan hệ
công tác và trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Nội vụ
theo quy định của pháp luật.
29. Quản lý tổ chức bộ máy; vị trí việc làm, biên
chế công chức, cơ cấu ngạch công chức; vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo
chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị thuộc, trực
thuộc Sở Nội vụ.
30. Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với
công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Nội vụ theo quy định của pháp luật
và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
31. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
32. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh.
34. Thực hiện các quy định về phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định khác về quản
lý nội bộ tại Sở Nội vụ.
35. Thanh tra, kiểm tra, tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh và xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu cấp
có thẩm quyền xử lý các vi phạm trong lĩnh vực công tác được giao theo quy định
của pháp luật.
36. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
nội vụ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Nội vụ.
37. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Sở Nội
vụ
1. Các phòng chuyên môn và tương đương thuộc Sở Nội
vụ
a) Phòng Xây dựng chính quyền;
b) Phòng Tổ chức cán bộ;
c) Phòng Cải cách hành chính;
d) Phòng Thi đua, khen thưởng;
đ) Thanh tra;
e) Văn phòng.
2. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nội vụ
a) Trung tâm Lưu trữ lịch sử;
b) Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Sơn La;
c) Trung tâm Điều dưỡng Người có công tỉnh Sơn La.
3. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của Văn
phòng, Thanh tra, phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở đảm bảo phù hợp với chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Nội vụ và theo quy định của pháp luật; đối với
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Nội vụ do Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền. Căn cứ các quy định của
pháp luật, Giám đốc Sở ban hành quy chế làm việc của Sở Nội vụ và chỉ đạo, kiểm
tra việc tổ chức thực hiện quy chế đó.
Điều 4. Hiệu lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025, thay thế Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND ngày 03/11/2021 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Nội vụ tỉnh Sơn La; Quyết định số 08/2024/QĐ-UBND ngày 17/5/2024 của Ủy ban
nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quyết định số 41/2021/QĐ-UBND
ngày 03/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ tỉnh Sơn La; Quyết định số
11/2022/QĐUBND ngày 07/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh
Sơn La; Quyết định số 27/2024/QĐ-UBND ngày 14/8/2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung khoản 2 Điều 3 Quyết định số 11/2022/QĐ-UBND ngày 07/4/2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Sơn La.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định
này thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT: Tỉnh ủy; HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Vụ pháp chế - Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- UBMTTQ Việt Nam và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Như Điều 5;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Sơn La;
- Trung tâm thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC, Hằng.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Việt
|