ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2024/QĐ-UBND
|
Hưng Yên, ngày 26
tháng 6 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG,
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ
BẢO VỆ AN NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở ngày 28 tháng 11 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
40/2024/NĐ-CP ngày 16 tháng 4 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Lực lượng tham gia đảm bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở;
Căn cứ Thông tư số
14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Công an quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở;
Căn cứ Nghị quyết số
456/2024/NQ-HĐND ngày 06 tháng 06 năm 2024 của Hội đồng nhân dân tỉnh Hưng Yên
quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, chế
độ chính sách và một số điều kiện đảm bảo hoạt động của tổ bảo vệ an ninh, trật
tự trên địa bàn tỉnh Hưng Yên;
Theo đề nghị của Giám
đốc Công an tỉnh tại Tờ trình số 2466/TTr-CAT-PV01 ngày 20/6/2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, chế độ chính
sách và một số điều kiện đảm bảo hoạt động của tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên
địa bàn tỉnh Hưng Yên.
Điều
2. Hiệu lực thi hành
Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 6/7/2024.
Điều
3. Trách nhiệm thi hành
a) Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Giám đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng cơ quan, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
b) Giao Công an tỉnh phối
hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Công an;
- Cục Pháp chế, CCHC và TP - Bộ Công an;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp (CSDLQG về pháp luật);
- Trung tâm Thông tin - Hội nghị tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Duy Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, CƠ CẤU TỔ
CHỨC, CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH VÀ MỘT SỐ ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG CỦA TỔ BẢO VỆ AN
NINH, TRẬT TỰ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 16/2024/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2024 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về chức
năng, nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, cơ cấu tổ chức, chế độ chính sách và một số
điều kiện đảm bảo hoạt động của tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Tổ
bảo vệ an ninh, trật tự, thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và các cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự trên địa
bàn tỉnh Hưng Yên.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ
Điều 3. Vị
trí, chức năng của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự là một
trong những lực lượng quần chúng được bố trí ở thôn, tổ dân phố làm nòng cốt hỗ
trợ Công an cấp xã giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp trong bảo vệ an ninh, trật tự
và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự thực
hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11,
Điều 12 và Điều 13 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, cụ
thể như sau:
1. Hỗ trợ Công an xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi là Công an cấp xã) nắm tình hình vi phạm pháp luật về an
ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia đình trên địa bàn phụ trách thông qua
nguồn tin của Nhân dân, phương tiện thông tin đại chúng theo hướng dẫn của Công
an cấp xã.
2. Khi phát hiện, tiếp nhận
thông tin vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự, tệ nạn xã hội, bạo lực gia
đình trên địa bàn phụ trách phải báo ngay cho Công an cấp xã; có mặt tại nơi xảy
ra vụ việc để thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu, hướng dẫn của Công an cấp xã; kịp
thời ngăn chặn hành vi xâm phạm, đe dọa xâm phạm tính mạng, sức khỏe, tài sản của
cá nhân, tài sản của cơ quan, tổ chức trong điều kiện, khả năng cho phép và
theo quy định của pháp luật.
3. Hỗ trợ Công an cấp xã tuyên
truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về an ninh, trật tự và xây dựng, nhân rộng
mô hình, điển hình tiên tiến trong phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc.
4. Vận động Nhân dân tham gia
phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh chống tội phạm và vi phạm pháp luật
về an ninh, trật tự.
5. Theo yêu cầu, hướng dẫn,
phân công của Công an cấp xã, thực hiện hỗ trợ lực lượng dân phòng trong hoạt động
phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn phụ trách hoặc địa bàn khác
khi được điều động.
6. Hỗ trợ Công an cấp xã nắm
thông tin về hoạt động của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều
kiện về an ninh, trật tự trên địa bàn phụ trách, trường hợp trực tiếp phát hiện
hoặc tiếp nhận thông tin vi phạm pháp luật phải báo ngay cho Công an cấp xã trực
tiếp quản lý.
7. Nắm thông tin nhân khẩu, hỗ
trợ Công an cấp xã kiểm tra nhân khẩu, tạm trú, tạm vắng trên địa bàn phụ trách.
8. Tuyên truyền, vận động cơ
quan, tổ chức và Nhân dân trên địa bàn phụ trách khai báo, giao nộp pháo, vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ theo quy định.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ quy định tại các khoản 6, 7 và 8 Điều này mà phát hiện hành vi vi phạm
pháp luật phải báo ngay cho Công an cấp xã trực tiếp quản lý và hỗ trợ Công an
cấp xã kịp thời ngăn chặn.
10. Hỗ trợ Công an cấp xã vận động,
giáo dục:
a) Người đã chấp hành xong án
phạt tù; người sử dụng trái phép chất ma túy, người cai nghiện ma tuý tự nguyện
tại gia đình, cộng đồng; người đã chấp hành xong quyết định đưa vào trường giáo
dưỡng, đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người
được tha tù trước thời hạn có điều kiện.
b) Người bị áp dụng biện pháp cấm
đi khỏi nơi cư trú; người được bảo lĩnh, đặt tiền để bảo đảm; người bị kết án
phạt tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án
nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án;
người bị kết án phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách; người
đang chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế;
người được tha tù trước thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách;
người đã chấp hành xong bản án của Toà án chưa được xóa án tích.
c) Người đang bị áp dụng biện
pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, quản lý tại gia đình; người phải chấp
hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn hoặc được tạm
đình chỉ chấp hành quyết định; người bị quản lý trong thời gian làm thủ tục xem
xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở
cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng; người có hành vi bạo lực gia
đình.
11. Hỗ trợ Công an cấp xã tuần
tra, phòng ngừa, phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về an ninh, trật tự trên địa
bàn phụ trách.
12. Hỗ trợ Công an cấp xã hướng
dẫn, phân luồng, giải quyết ùn tắc giao thông khi được huy động.
13. Khi thực hiện nhiệm vụ mà
phát hiện vụ việc liên quan đến an ninh, trật tự, tổ bảo bảo vệ an ninh, trật tự
có trách nhiệm hỗ trợ hoặc theo hướng dẫn của Công an cấp xã, lực lượng chức
năng bảo vệ hiện trường, bảo vệ an ninh, trật tự.
14. Trường hợp xảy ra tình huống
phức tạp về an ninh, trật tự ngoài địa bàn phụ trách, tổ bảo vệ an ninh, trật tự
có thể được cấp có thẩm quyền điều động để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh,
trật tự. Việc sử dụng tổ bảo vệ an ninh, trật tự trong trường hợp điều động được
thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
15. Thực hiện một số nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân cấp xã giao về bảo vệ môi trường và các nhiệm vụ khác theo
quy định.
Điều 5. Nhiệm
vụ của thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Thành viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự được thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 4 Điều 16 Luật Lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, cụ thể như sau:
a) Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự quản lý, điều hành hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; báo cáo
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Công
an cấp xã về hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; phân công nhiệm vụ cho
thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
b) Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Tổ trưởng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
quản lý, điều hành hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự khi chưa có Tổ trưởng,
Tổ trưởng vắng mặt hoặc được Tổ trưởng ủy quyền.
c) Tổ viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở theo sự quản lý, phân công của Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
d) Tổ trưởng, Tổ phó Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự thực hiện nhiệm vụ của Đội trưởng, Đội phó đội dân phòng theo
quy định của pháp luật về phòng cháy và chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ.
2. Công an tỉnh chủ trì, hướng
dẫn kiện toàn, tuyển chọn, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và
thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo trình tự, thủ tục quy định tại Điều
3, Điều 4, Điều 5 Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương
III
NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ
QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6.
Nguyên tắc hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và thành viên Tổ bảo vệ an
ninh trật tự
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và
thành viên Tổ bảo vệ an ninh trật tự hoạt động theo các nguyên tắc quy định tại
Điều 4 Luật Lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, cụ thể như sau:
1. Tuân thủ Hiến pháp và pháp
luật; bảo vệ, bảo đảm quyền con người, quyền công dân; bảo vệ lợi ích của Nhà
nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; dựa vào Nhân dân và chịu
sự giám sát của Nhân dân.
2. Chịu sự lãnh đạo toàn diện của
cấp ủy Đảng, sự quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã; sự hướng dẫn, phân công, kiểm
tra của Công an cấp xã trong thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
3. Đáp ứng yêu cầu bảo vệ an
ninh, trật tự; phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của từng địa phương.
4. Không phân biệt đối xử về giới
trong lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Điều 7. Tổ
chức hoạt động và mối quan hệ công tác trong thực hiện nhiệm vụ của Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự
1. Ủy ban nhân dân cấp xã quản
lý về tổ chức, hoạt động của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
2. Công an cấp xã giúp Ủy ban
nhân dân cùng cấp trực tiếp quản lý về tổ chức, hoạt động, chỉ đạo, điều hành lực
lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở; hướng dẫn, phân công, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
3. Quan hệ giữa lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở với các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở cơ sở
là quan hệ phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc. Trong đó quy định như sau:
a) Phối hợp với Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố, Trưởng ban công tác Mặt trận ở thôn, tổ dân phố thực hiện
nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự và xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh
Tổ quốc.
b) Hỗ trợ lực lượng dân quân tự
vệ và lực lượng khác ở cơ sở thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
c) Phối hợp với đoàn thể, tổ chức
quần chúng tự quản ở cơ sở, hòa giải viên cơ sở, lực lượng bảo vệ cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp đóng trên địa bàn tham gia bảo vệ an ninh, trật tự, giải quyết
vụ việc về an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
4. Nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ,
trách nhiệm trong thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật
tự ở cơ sở được quy định như sau:
a) Phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định của
pháp luật.
b) Chấp hành sự quản lý của Ủy
ban nhân dân cấp xã, sự hướng dẫn, phân công, kiểm tra của Công an cấp xã trong
quá trình phối hợp, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ.
c) Phát huy trách nhiệm của
công dân trong thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định của
pháp luật.
d) Công an cấp xã chịu trách
nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ của lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Chương IV
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 8. Cơ
cấu tổ chức của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
1. Số lượng Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự: mỗi thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh thành lập 01 (một) Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự.
2. Số lượng thành viên Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự: mỗi Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bố trí 03 (ba) thành viên, gồm:
01 Tổ trưởng, 01 Tổ phó và 01 Tổ viên.
3. Điều kiện, tiêu chuẩn thành
viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự: theo quy định tại Điều 13 Luật Lực lượng tham
gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
4. Trường hợp cần điều chỉnh về
số lượng Tổ bảo vệ an ninh, trật tự do yêu cầu bảo đảm an ninh, trật tự hoặc thành
lập, giải thể, sáp nhập, tách thôn, tổ dân phố hoặc điều chỉnh về số lượng
thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự do yêu cầu bảo đảm tình hình an ninh, trật
tự theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 456/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh ngày 06 tháng 6 năm 2024 quy định
tiêu chí thành lập và tiêu chí số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
mức hỗ trợ, bồi dưỡng và một số chế độ chính sách đối với thành viên Tổ bảo vệ
an ninh, trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Hưng Yên thì Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Công an tỉnh chủ trì, hướng
dẫn kiện toàn, tuyển chọn, công nhận thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
trình tự, thủ tục thành lập Tổ bảo vệ an ninh, trật tự và trình tự, thủ tục điều
chỉnh số lượng thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, cho thôi tham gia lực lượng
tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở theo quy định tại Điều 3, Điều 4, Điều
5 Thông tư số 14/2024/TT-BCA ngày 22 tháng 4 năm 2024 của Bộ
trưởng Bộ Công an quy định chi tiết một số điều của Luật Lực lượng tham gia bảo
vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương V
CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH, ĐIỀU
KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT ĐỘNG
Điều 9. Mức
hỗ trợ, bồi dưỡng và chế độ chính sách đối với thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật
tự
Thành viên Tổ bảo vệ an ninh,
trật tự được hưởng mức hỗ trợ, bồi dưỡng và chế độ chính sách theo quy định tại
Điều 3 Nghị quyết số 456/2024/NQ-HĐND .
Điều 10. Địa
điểm, nơi làm việc của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
Ủy ban nhân dân cấp xã bố trí địa
điểm, nơi làm việc của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự tại nhà văn hóa của thôn, tổ
dân phố và bảo đảm các điều kiện sinh hoạt, hội họp, tham gia ứng trực khi thực
hiện nhiệm vụ của tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của Công an các cấp
1. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn việc tổ chức kiện toàn
thống nhất các lực lượng tham gia bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên.
b) Hàng năm phối hợp với Sở Tài
chính, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lập danh sách, số lượng thành
viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự, lập dự toán mua sắm trang bị, phương tiện đảm
bảo điều kiện hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự theo quy định; xây dựng
kế hoạch tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ, pháp luật cho thành viên Tổ bảo vệ an
ninh, trật tự, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; kịp thời đề xuất động
viên, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ an ninh, trật tự.
2. Công an huyện, thị xã, thành
phố
Chỉ đạo lực lượng Công an cấp
xã tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân cùng cấp xây dựng và tổ chức hoạt động của
Tổ bảo vệ an ninh, trật tự. Hàng năm, tổ chức sơ kết, tổng kết hoạt động của lực
lượng bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở, để rút kinh nghiệm, khen thưởng trong
phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc và nhân điển hình tiên tiến những tập
thể, cá nhân làm tốt nhiệm vụ bảo vệ an ninh trật tự ở cơ sở.
3. Công an cấp xã
Tham mưu Ủy ban nhân dân cùng cấp
về tổ chức, hoạt động và trực tiếp quản lý về tổ chức, hoạt động, chỉ đạo, điều
hành Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; hướng dẫn về nghiệp vụ, phân công, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; cấp và quản lý việc cấp, thu
hồi giấy chứng nhận, biển hiệu, công cụ hỗ trợ.
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Tài chính, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn thành lập, kiện
toàn số lượng, chức danh lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ sở
theo quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn thi hành; tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh tổ chức các hội thi, đề xuất khen thưởng cho các tập thể, cá nhân
có thành tích trong thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và các sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn việc thực hiện chế độ chính sách cho
thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự khi bị thương, hy sinh trong khi làm nhiệm
vụ.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Đảm bảo ngân sách bố trí kinh
phí thực hiện chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự
ở cơ sở và đảm bảo các điều kiện hoạt động cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các cấp
a) Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện
Quyết định này.
b) Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn: trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm chỉ đạo, quản lý tổ chức và hoạt động của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự;
bố trí địa điểm làm việc cho Tổ bảo vệ an ninh, trật tự bảo đảm các điều kiện cần
thiết phục vụ công tác của Tổ bảo vệ an ninh, trật tự; lập dự toán ngân sách hằng
năm, bảo đảm chế độ, chính sách cho lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở
cơ sở báo cáo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố để báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt.
Điều 16.
Trách nhiệm của các cơ quan Tổ chức chính trị xã hội
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh, các đơn vị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội các cấp thực
hiện giám sát, tạo điều kiện để lực lượng tham gia bảo vệ an ninh, trật tự ở cơ
sở hoàn thành nhiệm vụ; Chỉ đạo các đơn vị tổ chức thành viên các cấp tăng cường
công tác phối hợp trong tổ chức tuyển chọn thành viên Tổ bảo vệ an ninh, trật tự
đảm bảo công khai theo đúng trình tự, thủ tục quy định.
Công an tỉnh phối hợp Sở Nội vụ,
Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Quá trình thực hiện phát sinh khó
khăn, vướng mắc các đơn vị báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để
xem xét, quyết định./.