ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2021/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 9 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/201 5;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08/3/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
làm việc mẫu của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng UBND Thành phố tại Tờ trình số 16/TTr-VP ngày 24/8/2021 về việc
ban hành Quy chế làm việc của UBND Thành phố
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của UBND thành phố Hà Nội (sau đây gọi tắt là UBND Thành phố).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 25/9/2021,
thay thế Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 28/6/2016 của UBND Thành phố về việc
ban hành Quy chế làm việc của UBND thành phố Hà Nội, nhiệm kỳ 2016 - 2021. Các
cơ quan thuộc UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã ban hành Quy chế làm
việc phù hợp với Quy chế này.
Điều 3. Văn phòng UBND Thành phố chịu trách nhiệm đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND Thành phố. Các thành viên
UBND Thành phố, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND các quận,
huyện, thị xã và các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- Thủ tướng Chính phủ;
- VPCP, các bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP; Đoàn ĐBQHHN;
- UBMTTQVN TP và các tổ chức thành viên;
- Viện KSND TP, TAND TP;
- VPTU, các cơ quan thuộc Thành ủy;
- VPĐĐBQH&HĐNDTP, các ban thuộc HĐNDTP;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- Các báo: Hà Nội mới, Kinh tế đô thị; Cổng GTĐT Thành phố;
- VPUB: C.PCVP, các phòng, ban, đơn vị trực thuộc, Công
báo TP;
- Lưu: VT, TKBT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Chu Ngọc Anh
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 16/2021/QĐ-UBND
ngày 15 tháng 9 năm 2021 của UBND thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
phạm vi, trách nhiệm, cách thức, quy trình giải quyết công việc và quan hệ công
tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó
Chủ tịch UBND Thành phố, các ủy viên UBND Thành phố (các thành viên UBND Thành
phố); Thủ trưởng các sở, cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc UBND Thành phố,
chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã (sau đây gọi tắt là: sở, ngành, cơ quan,
địa phương) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quan hệ công tác với UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc làm việc của UBND Thành phố
1. UBND Thành phố làm việc theo chế độ
kết hợp giữa quyền hạn, trách nhiệm của tập thể UBND Thành phố với quyền hạn,
trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch UBND Thành phố và cá nhân từng thành viên UBND
Thành phố. Mọi hoạt động của UBND Thành phố, thành viên UBND Thành phố phải bảo
đảm sự lãnh đạo của Đảng, tuân thủ quy định của Hiến pháp và pháp luật, sự chỉ
đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự giám sát của HĐND Thành
phố.
2. Đề cao trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu, phát huy trách nhiệm nêu gương. Mỗi nhiệm vụ chỉ
giao cho một người chủ trì, chịu trách nhiệm. Nếu nhiệm vụ
giao cho sở, ngành, cơ quan, UBND các quận, huyện, thị xã thì Thủ trưởng
sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã phải chịu
trách nhiệm.
3. Chủ động giải quyết công việc đúng
phạm vi thẩm quyền được phân công, đúng trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết
công việc theo quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của UBND Thành phố. Bảo
đảm yêu cầu phối hợp công tác, trao đổi thông tin trong giải
quyết và đề cao sự thống nhất trong mọi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được pháp luật quy định. Giữ vững kỷ luật, kỷ cương hành chính, cấp dưới phục
tùng sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên.
4. Thực hiện phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật, trên cơ sở phân định rõ chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của từng cấp, từng cơ
quan, bảo đảm sự quản lý thống nhất của UBND Thành phố; đồng
thời phát huy tính chủ động, trách nhiệm, sáng tạo của sở,
ngành, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm
vụ được giao; đồng thời, có cơ chế phù hợp để giám sát, kiểm
tra và kiểm soát quyền lực.
5. Công khai, minh bạch, đổi mới và
hiện đại hóa hoạt động của UBND Thành phố, các sở, ngành, cơ quan, địa phương;
thúc đẩy chính quyền điện tử, tiến nhanh tới chính quyền số,
thực hiện nền hành chính thống nhất, thông suốt, liên tục, dân chủ, chuyên nghiệp,
hiện đại, liêm chính, phục vụ Nhân dân và chịu sự kiểm tra, giám sát của Nhân
dân.
Chương II
PHẠM VI, TRÁCH
NHIỆM, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Phạm
vi, trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của UBND Thành phố
1. UBND Thành phố là cơ quan chấp
hành của HĐND Thành phố, cơ quan hành chính Nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Chính phủ và Thủ tướng
Chính phủ, Thành ủy, HĐND Thành phố, Nhân dân Thành phố về việc thực hiện đầy đủ
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa
phương và các quy định liên quan. UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý
Nhà nước ở địa phương, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản lý thống nhất trong bộ
máy hành chính Nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
2. Cách thức giải quyết công việc của
UBND Thành phố
a) Thảo luận và biểu quyết tại phiên
họp UBND Thành phố.
b) Gửi phiếu ghi ý kiến các thành
viên UBND Thành phố.
3. Quyết định của UBND Thành phố phải
được quá nửa tổng số thành viên UBND Thành phố biểu quyết tán thành khi biểu
quyết tại phiên họp UBND Thành phố, cũng như khi sử dụng phiếu ghi ý kiến của
các thành viên UBND Thành phố. Nếu số phiếu tán thành và
không tán thành bằng nhau thì quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch
UBND Thành phố.
4. UBND Thành phố phân công Chủ tịch
UBND Thành phố thay mặt UBND Thành phố xem xét, quyết định những vấn đề đột xuất,
cấp bách cần phải xử lý gấp thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố hoặc những vấn
đề đã được UBND Thành phố thống nhất về nguyên tắc. Chủ tịch UBND Thành phố báo
cáo tại phiên họp UBND Thành phố gần nhất về những vấn đề
đã quyết định.
5. Căn cứ vào yêu cầu công tác, khả
năng thực hiện và điều kiện, tình hình cụ thể, UBND Thành
phố tăng cường phân cấp cho cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, UBND các
quận, huyện, thị xã thực hiện một cách liên tục, thường xuyên một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố phù hợp quy định pháp
luật.
6. Trong trường hợp cần thiết, UBND
Thành phố có thể ủy quyền cho cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
UBND Thành phố, UBND các quận, huyện thị xã trực tiếp thực hiện một hoặc một số
nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố trong khoảng thời gian xác định kèm theo
các điều kiện cụ thể.
Điều 4. Những vấn
đề UBND Thành phố thảo luận và quyết nghị
1. Trình HĐND Thành phố xem xét, quyết
định hoặc thông qua các nội dung, vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND
Thành phố.
2. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Thành phố hoặc xem xét, trình cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
3. Quyết định việc thí điểm thực hiện
cơ chế, chính sách đối với những vấn đề mới chưa được quy định hoặc đã có quy định
nhưng không phù hợp thực tiễn mà thuộc thẩm quyền của UBND
Thành phố, làm cơ sở cho việc điều chỉnh hoặc ban hành cơ
chế, chính sách mới. Trường hợp vượt thẩm quyền thì báo cáo cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định.
4. Các dự thảo đề án phát triển
ngành, lĩnh vực có tính chất trung hạn (03 đến 05 năm), dài hạn (10 hoặc trên
10 năm) thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Thành phố.
5. Chương trình công tác của UBND
Thành phố hằng năm; kiểm điểm công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố và việc thực hiện Quy chế làm việc của UBND Thành phố.
6. Tình hình kinh tế - xã hội hằng
tháng, 06 tháng, cả năm và những nhiệm vụ, giải pháp chỉ đạo, điều hành thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.
7. Những vấn đề mà pháp luật quy định
UBND Thành phố phải thảo luận và quyết nghị.
8. Những vấn đề cần thiết khác theo
quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 5. Phạm vi,
trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch UBND Thành phố
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết
công việc của Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện theo quy định tại Luật Tổ chức
chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan. Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về việc
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định; cùng các thành viên khác
của UBND Thành phố, chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của UBND Thành phố
trước HĐND Thành phố, trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật.
Chủ tịch UBND Thành phố chỉ giải quyết
những công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố; không xử lý những
công việc đã phân công, ủy quyền cho Phó Chủ tịch UBND Thành phố; không quyết định
thay những việc đã phân cấp, ủy quyền hoặc thuộc thẩm quyền
của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã theo
quy định pháp luật.
2. Cách thức giải quyết công việc của
Chủ tịch UBND Thành phố
a) Lãnh đạo toàn diện và điều hành
công tác của UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố, các ủy viên UBND
Thành phố, Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc lớn, quan trọng, có tính chiến
lược trên tất cả các lĩnh vực công tác thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành
phố.
b) Phân công, ủy quyền Phó Chủ tịch
UBND Thành phố giúp Chủ tịch UBND Thành phố theo dõi, chỉ đạo, xử lý, giải quyết
và quyết định các công việc thường xuyên trong từng lĩnh vực
công tác của UBND Thành phố theo quy định pháp luật và Quy
chế này.
c) Trong trường hợp xét thấy cần thiết
do tính chất, mức độ quan trọng, cấp bách của công việc, Chủ tịch UBND Thành phố
có thể trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch
UBND Thành phố hoặc thuộc thẩm quyền của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã.
d) Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp
giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của sở, ngành, cơ quan, chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu
trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND Thành phố được quy định tại
Chương III của Quy chế này. Nội dung chỉ đạo, xử lý công việc thể hiện rõ quan
điểm đồng ý hoặc không đồng ý, ý kiến khác đối với kiến nghị, đề xuất của cơ
quan trình. Trường hợp cần thiết cần phải xử lý gấp, Chủ tịch UBND Thành phố trực
tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình của sở, ngành, cơ
quan, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng UBND Thành phố xử
lý theo quy định.
đ) Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp
hoặc phân công, ủy quyền Phó Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì họp, làm việc với
Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem
xét, trước khi quyết định. Giao Chánh Văn phòng UBND Thành phố chủ trì họp, làm
việc với lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng
hợp, báo cáo trước khi trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.
e) Trong trường hợp cần thiết hoặc
pháp luật quy định, Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc thành lập các tổ chức
phối hợp liên ngành để chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên
quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, nhiều quận, huyện, thị xã và phải xử lý trong
thời gian dài; quyết định đặt bộ phận thường trực, giúp việc của tổ chức phối hợp
liên ngành tại Văn phòng UBND Thành phố hoặc sở, ngành, cơ quan liên quan.
g) Triệu tập, chủ trì và quyết định
các vấn đề đưa ra thảo luận, quyết định tại phiên họp UBND Thành phố.
h) Ký các quyết định quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố; thay mặt UBND Thành phố ký các văn bản của
UBND Thành phố hoặc ủy quyền Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký các văn bản của
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố trong phạm, vi lĩnh vực, công việc đã
phân công cho Phó Chủ tịch UBND Thành phố; ban hành các văn bản chỉ đạo, điều
hành để thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
i) Ủy quyền cho
một thành viên UBND Thành phố thay mặt UBND Thành phố trình đề án, dự án, dự thảo
báo cáo của UBND Thành phố trước HĐND Thành phố, Thường trực
HĐND Thành phố và các cơ quan khác theo quy định. Ủy quyền
cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, Chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã thực hiện một hoặc một số nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND Thành phố trong khoảng thời gian xác định kèm theo các điều kiện cụ thể.
k) Khi Chủ tịch UBND Thành phố vắng mặt
và xét thấy cần thiết, Chủ tịch UBND Thành phố ủy nhiệm Phó Chủ tịch Thường trực
hoặc một Phó Chủ tịch UBND Thành phố thay mặt Chủ tịch UBND Thành phố lãnh đạo
công tác của UBND Thành phố và giải quyết công việc do Chủ tịch UBND Thành phố
phụ trách theo quy định.
l) Khi Phó Chủ tịch UBND Thành phố vắng
mặt, Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp chỉ đạo giải quyết công việc hoặc phân công
một Phó Chủ tịch UBND Thành phố khác giải quyết công việc đã phân công cho Phó
Chủ tịch UBND Thành phố vắng mặt.
m) Ngoài các cách thức trên, Chủ tịch
UBND Thành phố giải quyết công việc thông qua các hình thức sau: đi công tác;
kiểm tra, đôn đốc tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách, pháp luật tại cơ sở; giải
trình, trả lời chất vấn của đại biểu HĐND Thành phố; trả lời kiến nghị của cử
tri; họp báo và chỉ đạo xử lý thông tin báo chí; tiếp công dân; tiếp khách
trong nước và nước ngoài; các cách thức khác theo quy định pháp luật.
Điều 6. Phạm vi,
trách nhiệm và cách thức giải quyết công việc của Phó Chủ tịch UBND Thành phố
1. Phạm vi, trách nhiệm giải quyết
công việc của Phó Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện theo quy định tại Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và các quy định pháp luật liên quan. Phó Chủ tịch
UBND Thành phố thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công của
Chủ tịch UBND Thành phố, chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện, mọi mặt trước
pháp luật và trước Chủ tịch UBND Thành phố, UBND Thành phố, HĐND Thành phố, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện nhiệm vụ
được giao, cùng các thành viên khác của UBND Thành phố chịu trách nhiệm tập thể
về hoạt động của UBND Thành phố.
2. Nguyên tắc Chủ tịch UBND Thành phố phân công Phó Chủ tịch UBND Thành phố giải quyết công việc
a) Phó Chủ tịch UBND Thành phố giúp
Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch UBND Thành
phố trong từng lĩnh vực công tác và phạm vi quyền hạn được Chủ tịch UBND Thành
phố phân công.
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc
được phân công, Phó Chủ tịch UBND Thành phố được sử dụng quyền hạn của Chủ tịch
UBND Thành phố, nhân danh Chủ tịch UBND Thành phố để lãnh đạo, chỉ đạo, điều
hành, giải quyết công việc thuộc lĩnh vực phụ trách và chịu trách nhiệm về những
quyết định của mình.
c) Phó Chủ tịch UBND Thành phố chịu
trách nhiệm chủ động giải quyết và quyết định các công việc
đã được phân công, ủy quyền. Nếu có vấn đề liên quan đến
lĩnh vực của Phó Chủ tịch UBND Thành phố khác thì trực tiếp trao đổi, thống nhất
với Phó Chủ tịch đó để giải quyết hoặc phối hợp giải quyết thông qua Phiếu
trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND Thành phố. Trường hợp có ý kiến
khác nhau thì Phó Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì xem xét, quyết định; chỉ báo
cáo Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định khi thực sự cần thiết mà cá
nhân Phó Chủ tịch không quyết định được.
3. Cách thức giải quyết công việc của
Phó Chủ tịch UBND Thành phố
a) Phó Chủ tịch UBND Thành phố trực
tiếp giải quyết công việc trên cơ sở hồ sơ trình của sở,
ngành, cơ quan, chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, tổ
chức, cá nhân và được tổng hợp trong Phiếu trình giải quyết công việc của Văn
phòng UBND Thành phố được quy định tại Chương III của Quy chế này. Nội dung chỉ
đạo, xử lý công việc thể hiện rõ quan điểm đồng ý hoặc
không đồng ý, ý kiến khác đối với kiến nghị, đề xuất của sở, ngành, cơ quan
trình. Trường hợp cần thiết cần phải xử lý gấp, Phó Chủ tịch UBND Thành phố trực
tiếp cho ý kiến chỉ đạo giải quyết công việc trên hồ sơ trình của sở, ngành, cơ
quan, địa phương, tổ chức, cá nhân; trên cơ sở đó, Văn phòng UBND Thành phố xử
lý theo quy định.
b) Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám
sát việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành pháp luật, các văn bản của cơ quan nhà
nước cấp trên, của Thành ủy, HĐND Thành phố, UBND Thành phố trong ngành, lĩnh vực,
cơ quan được phân công phụ trách.
c) Chỉ đạo, đôn đốc Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan, chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã trình UBND Thành phố ban
hành hoặc tham mưu UBND Thành phố trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, cơ chế, chính sách, quy phạm pháp luật, đề án,
kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, địa phương theo đúng đường lối chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với các văn bản chỉ đạo của cấp trên,
của Thành ủy, HĐND Thành phố, Thường trực HĐND Thành phố và tình hình thực tế của
địa phương, bảo đảm tính khả thi, hiệu quả cao.
d) Chủ trì giải quyết những vấn đề cần
phối hợp liên ngành và xem xét, giải quyết những kiến nghị của các sở, ngành,
cơ quan, địa phương thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố trong phạm vi
được phân công.
đ) Chủ trì họp, làm việc với Thủ trưởng
sở, ngành, Cơ quan, địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để xem
xét trước khi quyết định.
e) Giao lãnh đạo Văn phòng UBND Thành
phố chủ trì họp, làm việc với lãnh đạo sở, ngành, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để tổng hợp, rà soát, báo cáo trước khi quyết định.
g) Định kỳ hàng quý hoặc đột xuất,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố kiểm tra các mặt công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ
được giao của các sở, ngành, cơ quan, địa phương và các vấn đề quản lý khác được
Chủ tịch UBND Thành phố phân công.
h) Trong quá trình làm việc, kiểm tra
công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn đề
cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn vị đó xin ý kiến cần giải
quyết ngay thì Phó Chủ tịch UBND Thành phố có thể xem xét chỉ đạo giải quyết
theo đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Thành ủy, UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố sau đó trao đổi
lại để Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đó biết để giải quyết tiếp; nếu có ý kiến giải quyết khác nhau thì Phó Chủ tịch phụ
trách lĩnh vực đó báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố quyết định. Trường hợp vấn đề
đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh vực mình phụ trách, mà không cấp bách, yêu cầu
đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực tiếp báo cáo đồng chí Phó Chủ tịch UBND Thành
phố phụ trách lĩnh vực đó chỉ đạo giải quyết.
i) Tổ chức việc phối hợp với cơ quan
của Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố để thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo quy định của pháp luật.
k) Ký thay Chủ tịch UBND Thành phố
các văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố hoặc văn bản thuộc thẩm
quyền của UBND Thành phố trong phạm vi lĩnh vực, công việc được Chủ tịch UBND
Thành phố thống nhất phân công (trừ các văn bản quy pháp luật) và hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành các văn bản đó.
l) Ngoài các cách thức trên, Phó Chủ
tịch UBND Thành phố giải quyết công việc như quy định tại điểm m, khoản 2, điều
5 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy viên UBND Thành phố
1. Ủy viên UBND
Thành phố thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định pháp luật và
phân công công tác của Chủ tịch UBND Thành phố; có trách nhiệm tham gia giải
quyết các công việc chung của tập thể UBND Thành phố; cùng tập thể UBND Thành
phố quyết định và liên đới chịu trách nhiệm đối với các vấn
đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND Thành phố.
2. Thực hiện nghiêm túc các quyết định
của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố; không được phát ngôn và làm trái với
các quyết định của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố. Trường hợp có ý kiến
khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành nhưng được
trình bày ý kiến với tập thể UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố về vấn đề đó và được bảo lưu ý kiến. Nếu vi phạm
tùy theo tính chất, mức độ sẽ kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể UBND
Thành phố.
3. Cách thức giải quyết công việc của
Ủy viên UBND Thành phố
a) Chủ động, kịp thời nghiên cứu, đề
xuất với UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố các chủ trương, cơ chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật, các giải pháp, biện pháp, chỉ đạo cần thiết
thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố trong và ngoài lĩnh vực mình phụ trách.
b) Chủ động đề xuất làm việc với Chủ
tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố về các công việc của UBND
Thành phố và các công việc có liên quan.
c) Chỉ đạo, theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực hiện chương trình, kế hoạch
và các quyết định của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về ngành, lĩnh vực
được phân công hoặc ủy quyền của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
d) Tham dự đầy đủ các phiên họp UBND
Thành phố, thảo luận, biểu quyết tại phiên họp UBND Thành phố; trả lời đúng thời hạn, đầy đủ và nêu rõ ý kiến trong Phiếu
ghi ý kiến thành viên UBND Thành phố.
đ) Chủ trì họp với các sở, ban,
ngành, cơ quan, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan
để giải quyết công việc được phân công theo thẩm quyền hoặc thảo luận, thống nhất những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan
trước , khi trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
e) Ngoài các cách thức trên, Ủy
viên UBND Thành phố giải quyết công việc như quy định tại điểm m,
khoản 2, điều 5 Quy chế này.
g) Mỗi Ủy viên UBND
Thành phố có hộp thư điện tử công vụ, tài khoản hệ thống điều hành chung của
UBND Thành phố để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư, giấy mời họp, Phiếu ghi ý kiến thành viên UBND Thành phố và trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các phương tiện
công nghệ thông tin để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua
trên môi trường điện tử.
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan thuộc
UBND Thành phố
1. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan chịu
trách nhiệm cá nhân, trực tiếp và toàn diện trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố và trước pháp luật trong xem xét, quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền hoặc khi được UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố phân công, ủy quyền, giao nhiệm vụ, bao gồm cả công việc đã phân công hoặc ủy
nhiệm cho cấp phó; ưu tiên thời gian, nguồn lực và chịu trách nhiệm về công tác
xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch và những nội dung quản lý nhà nước khác. Khi tham
mưu, đề xuất UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giải quyết công việc phải
nêu rõ cơ sở pháp lý, thẩm quyền, quan điểm, kiến nghị rõ
phương án giải quyết công việc và chịu trách nhiệm về nội dung tham mưu, đề xuất.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh các quyết định,
chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
trường hợp chậm hoặc không thực hiện được, phải kịp thời báo cáo rõ nguyên
nhân. Khi có căn cứ là quyết định đó trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với
người ra quyết định bằng văn bản.
4. Phạm vi giải quyết công việc của
Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan
a) Trực tiếp giải quyết công việc hoặc
phân công, ủy quyền phó thủ trưởng cơ quan theo dõi, chỉ đạo, thực hiện một hoặc
một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi thẩm quyền của cơ quan. Khi vắng mặt và nếu
thấy cần thiết, ủy nhiệm một phó thủ trưởng cơ quan điều hành, giải quyết công
việc của cơ quan.
b) Thực hiện, chỉ đạo xử lý công việc
trên môi trường điện tử, bảo đảm rút ngắn thời gian xử lý, công khai, minh bạch
gắn với trách nhiệm giải trình; chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố về công tác đổi mới, hiện đại hóa hoạt động
của cơ quan mình phụ trách.
c) Quyết định theo thẩm quyền, trình
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố quyết định hoặc
tham mưu, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý.
d) Sử dụng đúng quyền hạn được giao,
không chuyển công việc thuộc thẩm quyền của mình lên UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố hoặc cho các cơ quan khác và không giải quyết các công việc thuộc thẩm
quyền của cơ quan khác, trừ trường hợp theo chỉ đạo, ủy quyền của Chủ tịch UBND
Thành phố.
đ) Trực tiếp chỉ đạo xây dựng và ban
hành Quy chế làm việc của sở, ngành, cơ quan, trong đó phải cá thể hóa trách
nhiệm cá nhân trong từng khâu của quá trình xử lý công việc, quy định cụ thể thời
hạn xử lý công việc và trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc, giám sát việc thực hiện đến
kết quả cuối cùng. Chỉ đạo rà soát loại bỏ bớt những việc phải phối hợp liên ngành trên tinh thần cơ quan nào được giao chủ trì thì chịu trách
nhiệm đến cùng.
e) Đối với những vấn đề thuộc thẩm
quyền nhưng nội dung phức tạp, có tính liên ngành, còn ý kiến khác nhau, đã phối
hợp xử lý nhưng không thống nhất thì Thủ trưởng cơ quan chủ trì xem xét, quyết
định.
g) Tham gia ý kiến tại các cuộc họp,
làm việc hoặc trả lời ý kiến bằng văn bản về các vấn đề
liên quan đến chức năng, nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo đề nghị của
Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan khác, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
h) Tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, quyết định, văn bản sau khi được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt.
i) Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước
đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và
các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật.
k) Cách thức giải quyết công việc
khác như quy định tại điểm m, khoản 2, điều 5 Quy chế này.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng UBND Thành phố
1. Chánh Văn phòng UBND Thành phố chỉ
đạo cơ quan Văn phòng UBND Thành phố thực hiện đầy đủ chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Văn phòng UBND Thành phố trong tham mưu, giúp việc, phục vụ UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo quy định
pháp luật.
2. Giúp Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố nắm tình hình hoạt động của UBND Thành phố, các sở,
ngành, cơ quan, địa phương; tổng hợp tình hình hoạt động của UBND Thành phố; đề
xuất với Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố việc phân công
các sở, ngành, cơ quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất những vấn đề về chủ
trương, chính sách, cơ chế quản lý, quyết định xử lý công việc cụ thể thuộc chức
năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước.
3. Là người phát
ngôn của UBND Thành phố. Giúp Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành
phố tiếp nhận, xử lý thông tin báo chí, đường dây nóng phản ánh liên quan đến
các lĩnh vực chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố. Tổ chức, quản lý cung cấp kịp thời, chính
xác thông tin phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Thống nhất quản lý và sử dụng mạng
tin học của UBND Thành phố, ứng dụng công nghệ thông tin để nâng cao hiệu quả
công tác chỉ đạo, điều hành, trao đổi thông tin, phối hợp công tác giữa các sở,
ngành, cơ quan, địa phương.
5. Kiểm tra, rà soát về thẩm quyền,
trình tự, thủ tục, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành, thể
thức, hình thức, kỹ thuật trình bày văn bản đối với hồ sơ công việc do cơ quan,
đơn vị trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và chịu trách nhiệm về ý
kiến kiểm tra, rà soát của mình, không phải chịu trách nhiệm về nội dung văn bản
do sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ trì đã trình. Chánh Văn phòng hoặc Phó
Chánh Văn phòng UBND Thành phố chịu trách nhiệm ký tắt vào dự thảo văn bản quy
phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Thành phố.
6. Khi trình Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố ban hành văn bản giao nhiệm vụ cụ thể cho sở, ban,
ngành, cơ quan, địa phương cần tham mưu, ghi rõ thời hạn
thực hiện, thời hạn hoàn thành, thời hạn báo cáo và giao người đứng đầu một cơ
quan, địa phương chủ trì thực hiện. Thường xuyên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định, chỉ thị, văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố; kiến nghị với Chủ tịch UBND Thành
phố về các biện pháp nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện nhiệm vụ của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao.
7. Xây dựng, trình UBND Thành phố
thông qua Quy chế làm việc của UBND Thành phố và giúp UBND Thành
phố theo dõi, kiểm điểm việc thực hiện Quy chế làm việc. Giúp Chủ tịch UBND
Thành phố phối hợp xây dựng Quy chế phối hợp công tác giữa UBND Thành phố với
Thường trực HĐND Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân
Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị
- xã hội Thành phố;
8. Chịu trách nhiệm về công tác bảo mật
của UBND Thành phố theo quy định pháp luật.
Điều 10. Quan hệ
công tác giữa Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan với cơ quan, đơn vị khác thuộc
Thành phố
1. Hướng dẫn, kiểm tra các sở, ngành,
cơ quan thực hiện các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực được phân công.
2. Kiến nghị với thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản do sở, ngành,
cơ quan đó ban hành trái với pháp luật, văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ
tịch UBND Thành phố thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Trong trường hợp kiến nghị không được chấp thuận thì báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố xem
xét, quyết định.
3. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan khi
giải quyết công việc thuộc thẩm quyền có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
cơ quan khác phải phối hợp với sở, ngành, cơ quan đó:
a) Trường hợp trước đó đã có ý kiến của
cơ quan theo nội dung đang giải quyết thì được phép sử dụng ý kiến này thay cho
việc lấy ý kiến lại.
b) Ưu tiên áp dụng hình thức tổ chức
họp để lấy ý kiến. Thủ trưởng cơ quan có trách nhiệm phải
trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của người dự họp là ý
kiến chính thức của cơ quan và được lập thành biên bản theo quyết định của người
chủ trì cuộc họp.
c) Trường hợp lấy ý kiến bằng văn bản, nếu pháp luật chưa quy định thời hạn thì sở, ngành, cơ quan lấy ý kiến ghi rõ thời hạn trả lời nhưng
không quá không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận
được văn bản, không quá 15 ngày làm việc làm việc nếu phải lấy ý kiến của
các cơ quan khác về nội dung các công việc phức tạp có liên quan, trừ trường hợp
xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả lời theo thời hạn đề nghị
của cơ quan xin ý kiến.
d) Thủ trưởng hoặc Phó Thủ trưởng Sở,
ngành, cơ quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những nội
dung thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý của cơ quan mình và những vấn đề liên quan
khác. Nếu quá thời hạn mà chưa trả lời thì được coi là đồng
ý và phải chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố,
trước pháp luật.
Trường hợp sở, ngành, cơ quan được lấy
ý kiến chậm trả lời hoặc không trả lời mà để xảy ra hậu quả thì phải chịu
trách nhiệm về hậu quả đó. Sở, ngành, cơ quan chủ trì tổng hợp,
báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố trong đó nêu rõ cơ quan không hoặc chậm phối hợp
tham gia ý kiến xử lý công việc.
4. Văn phòng UBND Thành phố giúp Chủ
tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố quản lý, kiểm soát, đôn đốc tiến
độ những nội dung công việc có tính chất phối hợp, liên
ngành.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan và Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã
1. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan có
trách nhiệm giải quyết các đề nghị của HĐND, UBND quận, huyện, thị xã theo thẩm
quyền của mình trong thời gian không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản hoặc không quá 15 ngày làm việc nếu phải
lấy ý kiến của các cơ quan khác, trừ trường hợp pháp luật
quy định thời hạn hoặc xử lý gấp, những vấn đề đột xuất, cấp bách thì phải trả
lời theo đề nghị của đơn vị xin ý kiến. Nếu sở, ngành, cơ quan được đề nghị mà
không giải quyết đúng thời hạn thì Chủ tịch HĐNĐ, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan có
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra UBND các quận, huyện, thị xã thực hiện
các nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách hoặc được UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao; đề nghị UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch
UBND các quận, huyện, thị xã đình chỉ việc thi hành hoặc bãi bỏ những văn bản của
UBND các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các quận, huyện,
thị xã trái với văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của của sở, ngành, cơ quan phụ trách. Nếu UBND quận,
huyện, thị xã, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã không chấp hành thì báo cáo Chủ
tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
3. Khi Chủ tịch UBND quận, huyện, thị
xã đề nghị trực tiếp làm việc với Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan về các công việc
cần thiết liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ về nội dung và gửi tài liệu trước ít nhất 03 ngày
làm việc. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan phải trực tiếp hoặc phân công phó thủ
trưởng cơ quan làm việc với Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã.
4. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã có
trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch
làm việc, dự họp với Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan khi được yêu cầu.
5. Trường hợp Thủ trưởng sở, ngành,
cơ quan tổ chức lấy ý kiến của Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và ngược lại,
thời hạn hỏi và trả lời phải thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không phải là các sở, ngành, cơ quan thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã nhưng được UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến của chủ đề án và việc trả lời của các
cơ quan được hỏi ý kiến thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều này..
Điều 12. Quan hệ
công tác của UBND Thành phố với các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị của
Trung ương và Thành phố
1. Trong hoạt động của mình, UBND
Thành phố giữ mối quan hệ thường xuyên với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ban, ngành, các cơ quan có liên quan của Trung ương,
Thành ủy, HĐND Thành phố, Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân
Thành phố, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị
- xã hội Thành phố.
2. UBND Thành phố giữ mối liên hệ thường
xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố; giải quyết hoặc chỉ đạo, đôn đốc việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà Đại biểu Quốc hội,
Đoàn Đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố tham dự và chỉ đạo Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan
cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực tế ở địa phương
của Đại biểu Quốc hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan.
3. UBND Thành phố phối hợp chặt chẽ với
Thường trực HĐND Thành phố trong việc chuẩn bị chương trình, nội dung làm việc
của kỳ họp HĐND Thành phố, các báo cáo, đề án trình HĐND Thành phố; giải quyết
các vấn đề nảy sinh trong quá trình thực hiện nghị quyết của
HĐND Thành phố về nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Thành phố;
nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, đôn đốc giải quyết các kiến
nghị của cử tri, của HĐND Thành phố, các Ban của HĐND Thành phố; trả lời chất vấn
của đại biểu HĐNĐ Thành phố.
4. UBND Thành phố tạo điều kiện thuận
lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã
hội Thành phố động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính quyền nhân
dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước, giám sát, phản biện
xã hội đối với hoạt động của UBND Thành phố.
UBND Thành phố và các thành viên UBND
Thành phố có trách nhiệm giải quyết và trả lời các kiến
nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính
trị - xã hội Thành phố về xây dựng chính quyền và phát triển kinh
tế - xã hội của Thành phố. Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố
và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội ở Thành phố được mời tham dự các
phiên họp UBND Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan. Định kỳ 06 tháng
và hằng năm, UBND Thành phố thông báo tình hình kinh tế,
xã hội của Thành phố với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố.
5. UBND Thành phố phối hợp với Viện
Kiểm sát nhân dân Thành phố, Tòa án nhân dân Thành phố trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước. Chánh án Tòa
án nhân dân Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm
sát nhân dân Thành phố được mời tham dự phiên họp UBND Thành phố
khi bàn về các vấn đề có liên quan.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM, QUY
TRÌNH GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC
Điều 13. Các loại
công việc trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Các dự thảo tờ trình, báo cáo, văn
bản khác để trình, báo cáo các cấp có thẩm quyền.
2. Các dự thảo văn bản quy phạm pháp
luật.
3. Các hồ sơ thủ tục hành chính theo
cơ chế một cửa và một cửa liên thông.
4. Các dự thảo quyết định, chỉ thị,
văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố.
5. Các công việc do Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo trực tiếp hoặc do Văn phòng UBND
Thành phố đề xuất.
Điều 14. Yêu cầu
đối với hồ sơ, văn bản trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND
quận, huyện, thị xã phải lập hồ sơ công việc trình UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố theo các quy định pháp luật và quy định tại Quy chế này.
Đối với các hồ sơ trình UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố mà theo quy định của pháp luật yêu cầu phải có tài liệu
kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật đó.
2. Hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố bao gồm:
a) Tờ trình hoặc văn bản, báo cáo của
cơ quan chủ trì trình.
Đối với hồ sơ có kèm theo dự thảo văn
bản trình UBND Thành phố ban hành theo thẩm quyền (bao gồm: dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật, quyết định, chỉ thị, đề án, dự án, đồ án, chương trình, kế
hoạch) hoặc dự thảo văn bản trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố cho ý
kiến trước khi gửi, trình cấp có thẩm quyền thì phải có Tờ trình (theo mẫu thống
nhất).
Nội dung tờ trình đảm bảo ngắn, gọn,
dễ hiểu và thuyết minh rõ những nội dung sau: cơ sở chính trị, cơ sở pháp lý,
cơ sở thực tiễn của vấn đề trình; thẩm quyền chấp thuận, phê duyệt; lịch sử vấn
đề trình (nêu rõ trình tự thủ tục, quá trình chuẩn bị, việc thực hiện các kết
luận chỉ đạo đã có, các bước tiếp theo cần phải thực hiện); tóm tắt nội dung
trình; ý kiến của các cơ quan liên quan và việc tiếp thu, giải trình của cơ
quan chủ trì, những vấn đề có ý kiến khác nhau (nếu có); những vấn đề cần xin ý
kiến của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố (nếu có); quan điểm và kiến
nghị, đề xuất rõ phương án giải quyết, trong đó, phải thể hiện rõ quan điểm
đúng hay không đúng quy định pháp luật; kiến nghị, đề xuất đồng ý hay không đồng
ý thông qua.
b) Dự thảo văn bản trình UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký, ban hành, có chữ
ký tắt của thủ trưởng hoặc phó thủ trưởng cơ quan chủ trì trình.
c) Báo cáo thẩm định (nếu có).
d) Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình (nếu có).
đ) Bản tổng hợp ý kiến và giải trình
về nội dung dự thảo văn bản (nếu có).
e) Các dự thảo văn bản hướng dẫn thi
hành (nếu có).
g) Các tài liệu khác có liên quan
theo quy định pháp luật (bản đồ, bản vẽ, biểu đồ, hình ảnh nếu có).
3. Hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố phải đúng thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố và phải được người có thẩm quyền ký, đóng dấu đúng quy định.
4. Hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố của các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước phải được gửi
dưới dạng văn bản điện tử, có ký số đúng thẩm quyền (kèm theo file dưới dạng MS
Word) và được gửi, nhận qua môi trường mạng hoặc Hệ thống
quản lý văn bản dùng chung do Văn phòng UBND Thành phố quản lý, trừ trường hợp
có yêu cầu khác. Trường hợp chưa áp dụng ký số phải được gửi
đồng thời cả văn bản giấy và văn bản điện tử. Riêng
văn bản mật, thực hiện theo quy định về bảo vệ bí mật Nhà nước.
5. Hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố phải được gửi đồng thời đến Văn phòng UBND Thành phố (kèm theo
file dưới dạng MS Word). Văn phòng UBND Thành phố tiếp nhận, xử lý, lập danh mục
theo dõi quá trình xử lý các hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố,
được lưu trữ theo quy định.
6. Văn phòng UBND Thành phố xử lý hồ
sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố khi nhận được hồ sơ giấy hoặc
hồ sơ điện tử của sở, ngành, cơ quan, địa phương.
7. Trường hợp các cơ quan trong hệ thống
hành chính nhà nước Thành phố chưa được kết nối liên thông với Hệ thống quản lý
văn bản dùng chung và các hồ sơ, văn bản trình của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân không thuộc hệ thống hành chính nhà nước gửi theo quy định về công tác văn thư.
8. Trách nhiệm của Văn phòng UBND
Thành phố
a) Hồ sơ, văn bản do các cơ quan gửi,
trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố phải được Chánh Văn phòng UBND Thành phố xử lý, chuyển giao cho đơn vị hoặc cá nhân được
giao xử lý trong ngày, chậm nhất là trong ngày làm việc tiếp theo. Văn bản đến
có dấu chỉ các mức độ khẩn phải được trình và chuyển giao ngay sau khi nhận được.
Việc chuyển giao văn bản phải bảo đảm chính xác và giữ bí
mật nội dung văn bản. Tất cả hồ sơ, văn bản phải được theo dõi, cập nhật trạng
thái gửi, nhận, xử lý trên môi trường điện tử, trừ văn bản mật.
b) Văn phòng UBND Thành phố chỉ trình
UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố những
nội dung công việc, vấn đề thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền xử lý, giải
quyết của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố theo quy định tại Điều 13 Quy
chế này và có đủ hồ sơ, thủ tục theo quy định tại Khoản 2, Điều này.
c) Xử lý, lập danh mục hồ sơ, văn bản,
tờ trình theo vấn đề, nội dung các cơ quan, đơn vị trình để theo dõi, đôn đốc
quá trình xử lý các hồ sơ trình, được lưu trữ có hệ thống bằng cả hồ sơ giấy và
hồ sơ điện tử, tiến tới chỉ lưu trữ điện tử, trừ văn bản mật được xử lý, lưu
trữ theo quy định riêng.
Điều 15. Trách
nhiệm của Thủ trưởng Sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã
trong tham mưu, báo cáo đề xuất giải quyết công việc của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố
1. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm toàn bộ về tính hợp pháp của nội dung báo cáo thẩm định, tờ trình, văn bản, báo cáo, dự thảo
văn bản trình và tài liệu kèm theo hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ
tịch UBND Thành phố ngay cả khi đã ủy nhiệm cho cấp phó ký trình.
2. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã chịu trách nhiệm trực tiếp ký các tờ trình kèm
theo dự thảo văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của UBND Thành phố được ban hành
dưới hình thức các quyết định (bao gồm quyết định quy phạm pháp luật, quyết định
cá biệt) và các dự thảo văn bản trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chấp
hành Đảng bộ Thành phố, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực
Thành ủy, HĐND Thành phố do cơ quan mình trình. Đối với
các văn bản khác có thể ủy nhiệm cấp phó ký theo lĩnh vực được phân công.
3. Thủ trưởng cơ quan, địa phương phối
hợp có trách nhiệm cử người đủ thẩm quyền, đủ năng lực tham gia trong quá trình
soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, chuẩn bị các đề án, dự án, công việc
trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố theo đề nghị
của cơ quan chủ trì; thực hiện công việc được giao, bảo đảm chất lượng, đúng thời
hạn quy định, chịu trách nhiệm về tính chính xác, hợp pháp của các nội dung phối
hợp.
4. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm phối hợp trong quá trình tham
mưu, xử lý hồ sơ trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố theo quy định
pháp luật, các quy định của Quy chế này và theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Thành
phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 16. Quy
trình xử lý các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Thực hiện theo quy định của pháp luật
về ban hành văn bản quy phạm pháp luật và các quy định sau:
1. Đối với dự thảo văn bản chưa đủ hồ
sơ, thủ tục và điều kiện trình, chậm nhất 03 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ
sơ, Văn phòng UBND Thành phố gửi văn bản đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn
thiện theo quy định.
2. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng
thủ tục, đủ điều kiện trình, không còn ý kiến khác nhau, chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng UBND Thành
phố lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ
tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
3. Đối với hồ sơ trình đày đủ, đúng
thủ tục nhưng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật còn ý kiến khác nhau giữa các
cơ quan liên quan về những vấn đề lớn thuộc nội dung của dự thảo:
a) Chậm nhất 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND Thành phố tham mưu Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực chủ trì cuộc họp với đại diện
lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan để rà
soát, làm rõ các vấn đề trước khi trình UBND Thành phố.
b) Chậm nhất 03 ngày làm việc
kể từ ngày tổ chức cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm chủ trì,
phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố và các cơ quan liên quan tiếp tục hoàn
thiện. Văn phòng UBND Thành phố lập Phiếu trình giải quyết công việc trình Chủ
tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
4. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố có ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc trong thời hạn 03
ngày làm việc kể từ ngày nhận được phiếu trình của Văn phòng UBND Thành phố,
trừ trường hợp đặc biệt.
5. Tùy thuộc vào nội dung và tính chất
của từng đề án, dự thảo, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
xem xét, quyết định theo một trong các phương án sau:
a) Đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo
chuẩn bị thêm nếu xét thấy nội dung dự thảo chưa đạt yêu cầu và ấn định thời
gian trình lại.
b) Tổ chức cuộc họp của Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố để xem xét trước khi trình UBND Thành phố.
c) Gửi Phiếu ghi ý kiến thành viên
UBND Thành phố.
d) Đưa ra thảo luận và biểu quyết
thông qua tại phiên họp UBND Thành phố.
đ) Các phương án khác theo quyết định
của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
6. Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến
thành viên UBND Thành phố:
a) Văn phòng UBND Thành phố phối hợp
với cơ quan chủ trì soạn thảo xác định những nội dung cần xin ý kiến thành viên
UBND Thành phố; gửi Phiếu ghi ý kiến thành viên UBND Thành phố và kèm theo toàn
bộ hồ sơ dự thảo văn bản qua môi trường điện tử để các thành viên UBND Thành phố
biểu quyết, trừ hồ sơ mật và một số trường hợp khác theo
chỉ đạo của lãnh đạo UBND Thành phố.
b) Thành viên UBND Thành phố trả lời
phiếu lấy ý kiến trong thời hạn chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được phiếu lấy ý kiến, trừ trường hợp cấp bách, thời hạn trả lời có thể sớm hơn theo đề nghị của Văn phòng
UBND Thành phố. Nếu quá thời hạn mà các thành viên UBND Thành phố không trả lời
hoặc chậm trả lời thì được hiểu là đồng ý với nội dung xin ý kiến và chịu trách
nhiệm về sự đồng ý đó.
c) Trường hợp đa số thành viên UBND
Thành phố biểu quyết thông qua và không còn ý kiến khác nhau, Văn phòng UBND
Thành phố phối hợp với cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản, trình Chủ tịch UBND
Thành phố xem xét, quyết định.
đ) Trường hợp chưa được đa số thành
viên UBND Thành phố biểu quyết thông qua hoặc đa số thông qua nhưng còn có ý kiến
khác, Văn phòng UBND Thành phố chuyển ngay các ý kiến thành viên UBND Thành phố
đến cơ quan chủ trì soạn thảo tiếp thu, giải trình. Chậm nhất 05 ngày
làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến các thành viên UBND Thành phố, cơ quan chủ
trì soạn thảo hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết
định.
Trường hợp cơ quan chủ trì soạn thảo
đã hoàn thiện hồ sơ, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố nhưng không tiếp thu ý kiến tham gia của thành viên UBND Thành phố, sau khi
nhận được hồ sơ, lãnh đạo Văn phòng UBND Thành phố chủ trì tổ chức ngay cuộc họp
với cơ quan chủ trì soạn thảo, Sở Tư pháp và sở, ngành, cơ quan liên quan để
trao đổi thống nhất ý kiến.
Trường hợp thống nhất ý kiến, trong
thời hạn 03 ngày làm việc sau cuộc họp, cơ quan chủ trì soạn thảo có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố
tiếp thu, giải trình, hoàn thiện và ký tắt vào dự thảo văn bản: Văn phòng UBND Thành phố lập Phiếu trình giải quyết công việc trình
Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
Trường hợp không thống nhất được ý kiến,
chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc họp, Văn phòng UBND
Thành phố báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
đ) Trường hợp sau khi tiếp thu ý kiến
thành viên UBND Thành phố, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có phát sinh nội
dung mới so với nội dung đã lấy ý kiến thành viên UBND Thành phố hoặc phương án
tiếp thu không được đa số thành viên UBND Thành phố biểu quyết tán thành; Văn
phòng UBND Thành phố tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố xem xét, quyết định việc lấy lại ý kiến thành viên UBND Thành phố
đối với nội dung trên.
e) Trường hợp lấy ý kiến thành viên
UBND Thành phố để tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố tại phiên họp, Văn phòng
UBND Thành phố tổng hợp ý kiến thành viên UBND Thành phố và nêu rõ những vấn đề đã thống nhất và chưa thống nhất, kiến nghị những vấn
đề UBND Thành phố cần thảo luận tại phiên họp.
7. Đối với những dự thảo đưa ra thảo
luận và biểu quyết tại phiên họp UBND Thành phố, ngay sau khi kết thúc phiên họp,
căn cứ kết quả thảo luận, biểu quyết của các thành viên UBND Thành phố, cơ quan
chủ trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố tiếp thu ý kiến
thành viên UBND Thành phố, chỉnh lý, hoàn thiện dự án, dự thảo, trình Chủ tịch
UBND Thành phố xem xét, quyết định.
8. Trong thời hạn chậm nhất 01 ngày
làm việc kể từ ngày Chủ tịch UBND Thành phố ký văn bản, Văn phòng UBND Thành phố
thực hiện việc phát hành và công khai theo quy định của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật, các quy định pháp luật liên quan.
Điều 17. Quy
trình xử lý các đề án, dự án, đồ án, báo cáo, văn bản đề xuất, hồ sơ công việc
khác trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Khi nhận được hồ sơ của các cơ
quan trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố có
nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ và lập Phiếu trình giải quyết công việc (theo mẫu thống nhất) kèm với hồ sơ của cơ quan trình, trình Chủ tịch
UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực đó, là người
có thẩm quyền giải quyết công việc (mỗi Phiếu trình chỉ trình
một lãnh đạo UBND Thành phố).
2. Đối với hồ sơ trình chưa đầy đủ,
không đúng thủ tục theo quy định pháp luật, quy định tại Quy chế này hoặc không
đúng thẩm quyền giải quyết của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố hoặc
không kiến nghị rõ phương án giải quyết, thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể
từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND Thành phố có văn bản trả lại
cơ quan gửi, trình và nêu rõ lý do hoặc thông báo việc chuyển hồ sơ đến cơ quan
chuyên môn, cơ quan có thẩm quyền giải quyết hoặc tiếp nhận thụ lý hồ sơ theo
quy định pháp luật. Nếu hình thức, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản không phù hợp, chưa đúng quy định pháp luật, Văn
phòng UBND Thành phố phối hợp cùng cơ quan chủ trì soạn thảo hoàn chỉnh lại.
3. Đối với hồ sơ trình đầy đủ, đúng thủ
tục, đúng thẩm quyền, đảm bảo sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều hành, không cần lấy
thêm ý kiến của cơ quan liên quan thì chậm nhất 03 ngày làm việc đối
với các công việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
UBND Thành phố, 05 ngày làm việc đối với các công việc thuộc thẩm quyền
của UBND Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố lập Phiếu trình giải quyết công việc
trình Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
4. Đối với hồ sơ trình cần giải
trình, làm rõ các nội dung hoặc lấy thêm ý kiến cơ quan
liên quan, chậm nhất 03 ngày làm việc đối với các nội dung công việc thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố kể từ ngày nhận hồ sơ, Văn phòng UBND
Thành phố xử lý như sau:
a) Tham mưu Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố giao cơ quan chủ trì hoặc cơ quan có chức năng quản lý
nhà nước trực tiếp giải trình, làm rõ, có ý kiến, trong đó ấn định thời hạn báo
cáo không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày gửi văn bản hoặc không quá 15
ngày làm việc nếu phải phối hợp, lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội
dung có liên quan, trừ trường hợp xử lý gấp những vấn đề đột xuất, cấp bách thì
phải trả lời sớm theo thời hạn đề nghị đó. Việc giao nhiệm vụ, lấy ý kiến, phải
có trọng tâm, trọng điểm, chỉ lấy ý kiến về vấn đề phức tạp,
còn có ý kiến khác nhau.
Chậm nhất 03 ngày làm việc kể
từ khi hết thời hạn lấy ý kiến, Văn phòng UBND Thành phố lập Phiếu trình giải
quyết công việc và dự thảo văn bản (nếu có), trình Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
b) Trường hợp cần thiết, Chánh Văn
phòng UBND Thành phố chủ trì hoặc báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố giao cơ quan chuyên môn chủ trì tổ chức họp, làm việc với các cơ
quan liên quan để tổng hợp các nội dung trước khi trình Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố. Chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc cuộc họp, cơ quan chủ trì có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng UBND Thành
phố để hoàn chỉnh hồ sơ, trình Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành
phố xem xét, quyết định.
5. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố xử lý hồ sơ trình và có ý kiến chỉ đạo, xử lý giải quyết công việc
thể hiện rõ đồng ý, không đồng ý hoặc ý kiến khác vào Phiếu
trình giải quyết công việc của Văn phòng UBND Thành phố trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu trình, trừ trường
hợp đặc biệt.
6. Quy trình giải quyết tiếp theo đối
với các vấn đề thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố quy định tại Điều 4 Quy chế
này, thực hiện theo quy định tại các khoản 5, 6 và 7 Điều 16 Quy chế này.
7. Đối với vấn đề thuộc thẩm quyền
quyết định của Chủ tịch UBND Thành phố:
a) Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố cho ý kiến vào Phiếu trình giải quyết công việc và ký dự thảo
văn bản nếu đồng ý.
b) Trường hợp Chủ
tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố có ý kiến khác, cơ quan chủ
trì soạn thảo chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố tiếp thu, hoàn chỉnh
dự thảo văn bản, trình Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem
xét, ký ban hành.
c) Trường hợp Chủ
tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố giao Văn
phòng UBND Thành phố có văn bản thông báo thì thực hiện theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
d) Trong trường hợp đặc biệt, Chủ tịch
UBND Thành phố có thể ủy quyền cho Chánh Văn phòng UBND Thành phố, Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan ký thừa ủy quyền một số văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ
tịch UBND Thành phố. Việc giao ký thừa ủy quyền phải được thực hiện bằng văn bản,
giới hạn thời gian và nội dung được ủy quyền. Người được ký thừa ủy quyền không
được ủy quyền lại cho người khác ký. Văn bản ký thừa ủy quyền được thực hiện
theo thể thức và đóng dấu hoặc ký số của UBND Thành phố.
8. Văn bản sau khi được Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố ký hoặc cho ý kiến giải quyết công việc
phải được phát hành trong ngày văn bản đó được ký, chậm nhất là trong ngày làm
việc tiếp theo và công khai văn bản theo quy định. Văn bản khẩn phải được phát
hành và gửi ngay sau khi ký văn bản.
9. Văn phòng UBND Thành phố theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giao các sở, ngành, cơ quan, địa
phương trong văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố theo quy định tại Chương VI của Quy chế này.
10. Đối với các công việc cụ thể, cần
xử lý gấp hoặc những công việc Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố trực tiếp chỉ đạo, Văn phòng UBND Thành phố thực hiện trong thời
gian nhanh nhất, không nhất thiết phải tuân theo quy trình trên đây.
Điều 18. Quy
trình xử lý đối với các công việc do Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố trực tiếp chỉ đạo hoặc do Văn phòng UBND Thành phố đề xuất
1. Trường hợp không
có hồ sơ trình của sở, ngành, cơ quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân nhưng Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố có ý kiến chỉ đạo trực tiếp, Văn
phòng UBND Thành phố có trách nhiệm lập Phiếu trình giải quyết công việc, trong
đó đề xuất xử lý theo trình tự, thủ tục quy định tại Quy
chế này và đúng với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng UBND Thành phố.
Văn phòng UBND Thành phố không làm thay chức năng tham mưu, giúp việc của cơ
quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với lĩnh vực, công
việc.
2. Khi phát hiện những vấn đề đột xuất,
phát sinh cần có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố nhưng cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố chưa có báo cáo, đề xuất,
Văn phòng UBND Thành phố chủ động nắm tình hình, đề xuất Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, có ý kiến chỉ đạo giao các cơ quan chuyên
môn tham mưu, báo cáo theo đúng chức năng, nhiệm vụ.
3. Đối với các vấn đề thuộc thẩm quyền
tham mưu, giải quyết của Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, chủ tịch UBND quận, huyện,
thị xã, nhưng xét thấy cần thiết phải có ý kiến chỉ đạo Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố, Văn phòng UBND Thành phố tham mưu, trình Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định việc ban hành
văn bản chỉ đạo, điều hành để giải quyết kịp thời.
Chương IV
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC CỦA UBND THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
Điều 19. Chương
trình công tác và lịch công tác tuần của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố
1. Chương trình công tác là danh mục
các dự án, đồ án, dự thảo tờ trình, văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, nghị quyết, quyết định, chỉ thị, kế hoạch, báo cáo và các đề
án khác (sau đây gọi là đề án) thuộc thẩm quyền quyết định của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố hoặc trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố cho
ý kiến trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định; các hoạt động và công việc
cần thiết thực hiện của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố theo năm, quý, tháng, tuần.
2. Chương trình công tác bao gồm
chương trình công tác năm, quý và tháng của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố.
3. Nội dung chương trình công tác
a) Chương trình công tác năm là danh
mục các đề án trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố trong năm. Các đề
án ghi trong chương trình công tác năm phải xác định rõ cấp có thẩm quyền xem
xét, quyết định, phân công lãnh đạo UBND Thành phố phụ trách từng đề án, cơ
quan chủ trì chuẩn bị, lãnh đạo Văn phòng UBND Thành phố, phòng, ban chuyên môn
thuộc Văn phòng theo dõi, đôn đốc và thời hạn trình. Thời hạn trình các đề án
trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng tháng.
b) Chương trình công tác quý là danh
mục các đề án trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch
UBND Thành phố và nội dung phiên họp UBND Thành phố các tháng trong quý. Chương
trình công tác quý được phân chia thành các danh mục đề án trình Chủ tịch UBND
Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo lĩnh vực được phân công phụ
trách. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công tác quý được xác định
theo từng tháng.
c) Chương trình công tác tháng là
danh mục các đề án trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch
UBND Thành phố và nội dung phiên họp UBND Thành phố trong tháng. Chương trình
công tác tháng được phân chia thành các danh mục đề án trình Chủ tịch UBND
Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo lĩnh vực được phân công phụ trách.
4. Lịch công tác tuần là lịch hoạt động
của Chủ tịch UBND Thành phố và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố được xác định
theo từng ngày trong tuần.
Điều 20. Trách
nhiệm của các thành viên UBND Thành phố trong xây dựng, thực hiện và đánh giá kết
quả thực hiện chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố chỉ đạo việc xây dựng và triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện chương trình công tác thuộc phạm vi, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan trực
tiếp chỉ đạo việc xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình công tác đối với các
đề án do cơ quan, địa phương được giao chủ trì thực hiện; phải chịu trách nhiệm
cá nhân trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về việc triển khai thực
hiện chương trình công tác đã được UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
giao, bảo đảm chất lượng, đúng tiến độ và phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố; có trách nhiệm báo cáo trước
UBND Thành phố về tình hình thực hiện chương trình công
tác và giải trình rõ lý do không hoàn thành đối với các đề án của đơn vị mình phụ trách (nếu có) tại các phiên họp UBND Thành phố hằng tháng và cuối
năm.
3. Văn phòng UBND Thành phố là cơ
quan quản lý chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố;
có trách nhiệm tổng hợp, tham mưu cho UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
trong việc xây dựng, điều chỉnh và tổ chức thực hiện chương trình công tác, bảo
đảm khả thi, phù hợp với yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, rà soát,
theo dõi, đôn đốc, đánh giá tình hình thực hiện chương trình công tác và báo
cáo kết quả tại phiên họp UBND Thành phố thường kỳ hằng tháng và cuối năm.
Điều 21. Căn cứ
xây dựng chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Danh mục các đề án đưa vào chương
trình công tác phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
a) Chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, Thành ủy, HĐND Thành phố.
b) Chỉ đạo của UBND Thành phố và Chủ
tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
c) Yêu cầu quy định chi tiết thi hành
các văn bản pháp luật, các nghị quyết của HĐND Thành phố.
d) Đề xuất cụ thể bằng văn bản của
các sở, ngành, cơ quan, chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã và được Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố chấp thuận.
2. Riêng lịch công tác tuần được xây
dựng căn cứ vào chương trình công tác tháng và yêu cầu thực tiễn chỉ đạo, điều
hành, các hoạt động đối nội, đối ngoại của Chủ tịch UBND Thành phố và các Phó
Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 22. Trình tự
xây dựng chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Chương trình công tác năm
a) Trước ngày 30 tháng 9 hằng năm,
Văn phòng UBND Thành phố gửi công văn đề nghị Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã đăng ký các đề án vào chương trình công tác năm
sau.
b) Trước ngày 15 tháng 11, các sở,
ngành, cơ quan, địa phương đăng ký đề án với Văn phòng UBND Thành phố, gồm những
nội dung sau: tên gọi; căn cứ xây dựng; sự cần thiết; định
hướng nội dung; phạm vi điều chỉnh; cơ quan thẩm định (nếu có); cấp trình; thời
hạn trình xác định theo tháng; sản phẩm cuối cùng của đề án. Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan, địa phương chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND Thành phố, Chủ
tịch UBND Thành phố trong việc đăng ký chương trình công tác thuộc
ngành, lĩnh vực, địa phương, nếu quá thời hạn mà chưa gửi văn bản đăng ký thì
coi như không đăng ký chương trình công tác năm và chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
c) Văn phòng UBND Thành phố chủ trì,
phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm tra, xác định các
đề án đưa vào chương trình công tác; tổng hợp, dự thảo chương trình công tác
năm sau trình UBND Thành phố. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày UBND Thành phố thông qua, Văn phòng UBND Thành phố trình
Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, ban hành.
2. Chương trình công tác quý được ban
hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng đầu quý.
3. Chương trình công tác tháng được
ban hành chậm nhất vào ngày làm việc đầu tiên của tháng.
4. Chương trình công tác tuần được
phát hành chậm nhất vào thứ Sáu của tuần trước.
5. Trình tự lập, dự kiến chương trình
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND Thành phố thực hiện theo quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Chương trình xây dựng quyết
định quy phạm pháp luật của UBND Thành phố được tổng hợp vào chương trình công
tác của UBND Thành phố.
Điều 23. Thực hiện
chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Căn cứ thời hạn quy định tại
chương trình công tác, các sở, ngành, cơ quan, địa phương chủ trì đề án phải
trình UBND Thành phố trước ngày 20 của tháng, trừ trường hợp có chỉ đạo khác của
Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Việc bổ sung đề án, điều chỉnh thời
hạn trình đề án trong chương trình công tác được thực hiện trên cơ sở chỉ đạo của
Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Trường hợp dừng xây dựng đề án,
thay đổi tên gọi, phạm vi điều chỉnh, thời hạn trình đề án trong chương trình
công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố thì cơ quan chủ trì
đề án trình Chủ tịch UBND Thành phố xem xét, quyết định.
4. Các đề án không trong chương trình
công tác và không được UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao nhiệm vụ thì
không đủ điều kiện trình.
5. Đối với các dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật, việc lập kế hoạch thực hiện theo các quy định về ban hành
văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 24. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố
1. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng,
các sở, ngành, cơ quan, địa phương báo cáo tình hình, kết quả thực hiện chương
trình công tác, gửi Văn phòng UBND Thành phố.
2. Văn phòng UBND Thành phố giúp Chủ
tịch UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương
trình công tác; tổng hợp, báo cáo tại phiên họp UBND Thành
phố thường kỳ hằng tháng.
3. Kết quả thực hiện chương trình
công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố là một tiêu chí đánh giá mức
độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên UBND Thành phố, Thủ trưởng sở, ngành, cơ
quan, chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã.
Chương V
PHIÊN HỌP ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VÀ CÁC CUỘC HỌP CỦA UBND THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ
Điều 25. Nguyên tắc
tổ chức cuộc họp của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Tổ chức cuộc họp theo chương trình
công tác hoặc khi thực sự cần thiết phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung
của vấn đề, công việc cần giải quyết; Không làm ảnh hưởng đến việc tiếp nhận và
giải quyết thủ tục hành chính cho công dân và tổ chức theo quy định của pháp luật.
2. Xác định rõ mục đích, yêu cầu, nội
dung, thành phần tham dự các cuộc họp; đề cao và thực hiện nghiêm túc trách nhiệm
cá nhân trong chỉ đạo, chủ trì, tham dự cuộc họp, trách nhiệm của các cơ quan bảo
đảm, phục vụ cuộc họp; kết luận rõ ràng, cụ thể về nội dung họp. Giải quyết
công việc tại cuộc họp đảm bảo nguyên tắc đúng thẩm quyền, tự chủ, tự chịu
trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn.
3. Lồng ghép, kết hợp các loại cuộc họp
có nội dung liên quan với nhau hợp lý. Mỗi cuộc họp có thể kết hợp giải quyết
nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức tiến hành; cải tiến, đơn
giản hoá thủ tục trong tổ chức cuộc họp bảo đảm chất lượng, hiệu quả giải quyết
công việc, thiết thực, tiết kiệm thời gian, không phô trương, hình thức. Đẩy mạnh
ứng dụng công nghệ thông tin trong việc tổ chức họp; tăng cường và mở rộng hình
thức họp trực tuyến.
4. Các trường hợp không tổ chức cuộc
họp: Họp giải quyết các công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai hoặc
tình trạng khẩn cấp; Họp giải quyết công việc đã được phân quyền, phân cấp, ủy
quyền cho Thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, chủ tịch UBND quận,
huyện, thị xã giải quyết; Họp giải quyết công việc đã được pháp luật quy định
giải quyết bằng các cách thức khác không phải thông qua cuộc họp; Họp
nghe báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc
kiểm tra trực tiếp đối với các cơ quan, đơn vị cấp dưới và cơ sở.
Điều 26. Phiên họp
UBND Thành phố
1. UBND Thành phố họp thường kỳ mỗi
tháng một lần và được tổ chức trước ngày mùng 03 của tháng sau, trường hợp đặc
biệt do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.
2. UBND Thành phố họp chuyên đề hoặc
họp để giải quyết công việc phát sinh đột xuất trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định.
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ.
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên UBND Thành phố.
Điều 27. Chuẩn bị
phiên họp UBND Thành phố
1. Chủ tịch UBND Thành phố quyết định
nội dung, hình thức (trực tiếp hoặc trực tuyến), thời gian, chương trình phiên
họp, thành phần khách mời.
2. Văn phòng UBND Thành phố có nhiệm
vụ:
a) Dự kiến nội dung, hình thức,
chương trình, thời gian, trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định;
b) Đôn đốc các cơ quan có liên quan gửi
tài liệu phục vụ họp;
c) Mời họp, gửi tài liệu họp đến đại
biểu, khách mời chậm nhất là 03 ngày trước khi họp, trừ trường hợp đặc biệt; phối
hợp với cơ quan chủ trì đề án thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau
khi kết thúc phiên họp;
d) Báo cáo rà soát về nội dung đề án
trình ra phiên họp.
3. Các cơ quan chủ trì đề án có nhiệm
vụ:
a) Đề xuất nội dung đưa vào Phiên họp
UBND Thành phố thường kỳ, gửi Văn phòng UBND Thành phố trước ngày 20 hằng tháng
để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố;
b) Gửi hồ sơ, tài liệu họp cho các
thành viên UBND Thành phố qua môi trường điện tử (trừ tài liệu mật) chậm nhất
05 ngày trước khi họp; đồng thời, gửi văn bản giấy đến Văn phòng UBND Thành phố
theo yêu cầu;
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
Chính phủ thu hồi tài liệu mật thuộc diện phải thu hồi sau khi kết thúc phiên họp.
Điều 28. Thành
phần dự phiên họp UBND Thành phố
1. Các thành viên UBND Thành phố phải
tham dự đầy đủ các phiên họp UBND Thành phố; trường hợp vắng
mặt trong phiên họp hoặc vắng mặt một số thời gian của phiên họp thì phải báo
cáo và được Chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.
2. Thành viên UBND Thành phố đồng thời
là Thủ trưởng cơ quan chuyên môn vì lý do bất khả kháng không thể dự họp có thể
ủy nhiệm cấp phó của mình dự họp thay nếu được Chủ tịch UBND Thành phố đồng ý
và phải chịu trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong
phiên họp. Người dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu
quyết.
3. Phiên họp UBND Thành phố chỉ được
tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên
UBND Thành phố tham dự.
4. Khách mời tham dự phiên họp UBND
Thành phố bao gồm: Đại diện Thường trực HĐND Thành phố, lãnh đạo Đoàn đại biểu
Quốc hội thành phố Hà Nội; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố
Hà Nội, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố, đại diện các
Ban của HĐND Thành phố, Chánh án Tòa án nhân dân, Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân Thành phố được mời tham dự phiên họp UBND Thành phố khi bàn về các vấn
đề có liên quan; Chủ tịch HĐND quận, huyện, thị xã, Chủ tịch UBND quận, huyện,
thị xã và các đại biểu khác được mời tham dự khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
Điều 29. Trình tự
phiên họp UBND Thành phố
1. Chánh Văn phòng UBND Thành phố báo
cáo nội dung, chương trình, thành phần dự họp.
2. Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì
phiên họp.
3. UBND Thành phố thảo luận từng nội
dung theo chương trình
a) Thủ trưởng cơ quan chủ đề án trình
bày tóm tắt đề án và những vấn đề cần xin ý kiến của UBND Thành phố, thời gian
trình bày không quá 10 phút, đối với một số trường hợp đặc biệt được sự cho
phép của chủ tọa phiên họp, thời gian trình bày có thể kéo
dài hơn.
b) Chánh Văn phòng UBND Thành phố trình
bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên UBND Thành phố (nếu có), trong đó
nêu rõ ý kiến của từng thành viên UBND Thành phố, những vấn đề đã thống nhất, những
vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn đề UBND Thành phố cần thảo luận và thông qua; báo cáo kiểm tra rà soát
của Văn phòng UBND Thành phố;
c) Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó
Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì việc thảo luận và biểu quyết của UBND Thành phố.
d) Các thành viên UBND Thành phố phát
biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành đối với từng nội dung, không
phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án. Thời gian một lần
phát biểu không quá 07 phút.
đ) Chủ tịch UBND Thành phố kết luận
và các thành viên UBND Thành phố biểu quyết. Nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ
rõ, Chủ tịch UBND Thành phố đề nghị các thành viên UBND Thành phố chưa biểu quyết
và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Đối với những vấn đề rõ ràng,
không có ý kiến khác nhau giữa các sở, ngành, cơ quan, thuộc thẩm quyền quyết định
của UBND Thành phố, trên cơ sở đồng ý của Chủ tịch UBND Thành phố, Chánh Văn
phòng UBND Thành phố trình bày báo cáo tổng hợp nội dung các vấn đề trình UBND
Thành phố xem xét, biểu quyết thông qua.
5. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch
UBND Thành phố yêu cầu thành viên UBND Thành phố hoặc thủ
trưởng các cơ quan khác báo cáo về một số vấn đề liên
quan, ngoài các nội dung trong chương trình phiên họp.
6. Biểu quyết tại phiên họp UBND
Thành phố
a) UBND Thành phố quyết định các vấn
đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên UBND Thành phố có quyền
biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết.
b) UBND Thành phố quyết định áp dụng
một trong các hình thức biểu quyết sau đây: Biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín.
7. Biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu
ghi ý kiến
a) Đối với một số vấn đề do yêu cầu cấp
bách hoặc không nhất thiết phải tổ chức thảo luận, biểu quyết tại phiên họp, Chủ
tịch UBND Thành phố quyết định việc biểu quyết của thành viên UBND bằng hình thức
gửi phiếu ghi ý kiến.
b) Văn phòng UBND Thành phố phải
thông báo kết quả biểu quyết bằng hình thức gửi phiếu ghi ý kiến tại phiên họp
UBND gần nhất.
8. Đối với các dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật được đưa vào chương trình phiên họp UBND Thành phố, ngoài thực hiện
các quy định tại Điều này, trình tự họp thực hiện theo quy định tại Luật ban
hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 30. Biên bản,
nghị quyết và thông tin về kết quả phiên họp UBND Thành phố
1. Văn phòng UBND Thành phố tổ chức
việc ghi biên bản, ghi âm, ký biên bản và quản lý, sử dụng biên bản phiên họp
UBND Thành phố.
2. Nghị quyết phiên họp phải thể hiện
đầy đủ, rõ ràng các quyết nghị của UBND Thành phố tại phiên họp; nhiệm vụ của sở,
ngành, cơ quan, địa phương trong việc thực hiện các quyết nghị của UBND Thành
phố. Văn phòng UBND Thành phố dự thảo nghị quyết phiên họp; ban hành văn bản
triển khai thực hiện các công việc Chủ tịch UBND Thành phố kết luận nhưng
chưa được ghi trong nghị quyết.
3. Thông tin về kết quả phiên họp
UBND Thành phố
a) Kết quả phiên
họp UBND Thành phố phải được thông báo kịp thời đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị,
cá nhân sau đây: Thủ tướng Chính phủ; Thường trực Thành ủy; Thường trực HĐND
Thành phố; Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố; người đứng
đầu các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố; các thành viên UBND
Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã; các cơ quan, tổ chức, đơn vị
có liên quan.
b) Đối với kết quả phiên họp UBND
liên quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất, đền bù, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và nghĩa vụ
của công dân ở địa phương thì ngay sau mỗi phiên họp, UBND Thành phố có trách
nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí theo quy định pháp luật.
Điều 31. Các hội
nghị của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
1. Hằng năm, UBND Thành phố tổ chức hội
nghị với các, sở, ngành, cơ quan, địa phương để triển khai và bàn biện pháp thực
hiện Kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, dự toán ngân sách nhà nước và những nội
dung, nhiệm vụ cần thiết khác.
2. Hội nghị chuyên đề được tổ chức
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các Nghị
quyết của Trung ương, Chính phủ, của Thành ủy, của HĐND
Thành phố, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn hoặc các
công việc quan trọng trong chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố.
3. Văn phòng UBND Thành phố trình Chủ
tịch UBND Thành phố quyết định nội dung, hình thức, thành phần, thời gian, địa
điểm tổ chức hội nghị.
4. Các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, báo cáo tại hội nghị theo quy định tại khoản 3 Điều 27 Quy chế này và
phân công của Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 32. Cuộc họp
của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố để giải quyết các công
việc thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố
1. Trong trường hợp xét thấy cần thiết,
Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách lĩnh vực chủ trì
cuộc họp với Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã
liên quan để xem xét, chỉ đạo giải quyết công việc thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Trách nhiệm của Văn phòng UBND
Thành phố
a) Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo của
Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
b) Đôn đốc cơ quan chủ trì chuẩn bị đầy
đủ tài liệu họp, gửi giấy mời và tài liệu họp (nếu có) đến các thành phần được
mời chậm nhất 03 ngày làm việc trước ngày họp, trừ trường hợp đặc biệt.
c) Chuẩn bị báo cáo tổng hợp, kiến
nghị và đề xuất đối với những nội dung liên quan, báo cáo Chủ tịch UBND Thành
phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố chủ trì họp chậm nhất 01 ngày trước ngày họp,
làm việc, trừ trường hợp đặc biệt.
d) Chuẩn bị địa điểm, cơ sở vật chất
và các điều kiện phục vụ họp, bảo đảm an ninh, an toàn cho cuộc họp nếu cuộc họp
được tổ chức tại trụ sở UBND Thành phố; phối hợp với các cơ quan liên quan để
thực hiện các nhiệm vụ này nếu cuộc họp tổ chức ngoài trụ sở UBND Thành phố.
đ) Ghi biên bản, khi cần thiết có thể ghi âm theo chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
e) Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
họp, làm việc, Văn phòng UBND Thành phố ban hành thông báo
kết luận, trừ trường hợp có ý kiến chỉ đạo khác của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Trách nhiệm của sở, ngành, cơ quan
chủ trì trình, báo cáo:
a) Dự họp đúng thành phần, chuẩn bị đầy
đủ tài liệu họp theo thông báo của Văn phòng UBND Thành phố, phối hợp gửi tài
liệu đến các đại biểu, đơn vị dự họp và trình bày báo cáo tóm tắt tại cuộc họp.
b) Chuẩn bị ý kiến giải trình về các
vấn đề cần thiết liên quan đến nội dung họp.
c) Sau cuộc họp, hoàn chỉnh đề án hoặc dự thảo văn bản trình theo kết luận của Chủ tịch UBND Thành
phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Trách nhiệm của Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan, chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã liên quan: Dự họp đúng thành phần
được mời và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên
quan. Trường hợp đặc biệt, khi Thủ trưởng cơ quan không thể dự họp thì phải báo
cáo người chủ trì họp và cử cấp phó dự họp thay nhưng người dự thay phải được
giao đủ thẩm quyền về mặt chuyên môn để thay mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý
kiến về những nội dung có liên quan, cấp phó được cử đi họp thay phải báo cáo kết
quả cuộc họp cho Thủ trưởng cơ quan cử mình đi họp.
5. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải
quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc.
Điều 33. Cuộc họp
giao ban của Chủ tịch UBND Thành phố và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố
1. Cuộc họp giao ban của Chủ tịch
UBND Thành phố và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố để xử lý
một số công việc chuyên môn và giao ban công tác của Chủ tịch UBND Thành phố,
các Phó Chủ tịch UBND Thành phố, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch UBND
Thành phố.
2. Nội dung công việc chuyên môn tại
cuộc họp giao ban của Chủ tịch UBND Thành phố và các Phó
Chủ tịch UBND Thành phố do Chủ tịch UBND Thành phố quyết định khi thấy cần trao
đổi tập thể lãnh đạo UBND Thành phố.
3. Nội dung báo cáo Chủ tịch UBND
Thành phố và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố phải được chuẩn bị kỹ, đã có ý kiến
tham gia đầy đủ của các cơ quan liên quan, có sự đồng thuận cao và đã được lãnh
đạo UBND Thành phố phụ trách họp, cho ý kiến chỉ đạo.
4. Chánh Văn phòng UBND Thành phố,
các Phó Chánh Văn phòng UBND Thành phố dự họp giao ban để trực tiếp báo cáo về
nội dung công việc được phân công theo dõi. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo
của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố, Văn phòng UBND Thành
phố mời thêm đơn vị chủ trì đề án hoặc thành phần có liên quan dự họp.
5. Tại cuộc họp giao ban, Chánh Văn
phòng UBND Thành phố hoặc Phó Chánh Văn phòng UBND Thành phố trực tiếp theo dõi
công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến; trường hợp cơ
quan chủ trì đề án dự họp thì chủ đề án trực tiếp báo cáo.
6. Chủ tịch UBND Thành phố và các Phó
Chủ tịch UBND Thành phố trao đổi ý kiến, Chủ tịch UBND Thành phố kết luận để xử
lý dứt điểm từng vấn đề, công việc.
7. Văn phòng UBND Thành phố có trách
nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Quy chế
này.
Điều 34. Các cuộc
làm việc của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố với lãnh đạo
quận, huyện, thị xã tại trụ sở UBND Thành phố hoặc tại địa phương
1. Khi cần thiết hoặc theo đề nghị của
quận, huyện, thị xã, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố làm
việc với lãnh đạo các quận, huyện, thị xã hoặc một số quận, huyện, thị xã để
bàn giải quyết các vấn đề liên quan.
2. Các quận, huyện, thị xã chuẩn bị
báo cáo về các nội dung liên quan và kiến nghị (nếu có) gửi Văn phòng UBND
Thành phố chậm nhất 10 ngày trước ngày Chủ tịch UBND Thành
phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố đến làm việc theo đề nghị của lãnh đạo quận,
huyện, thị xã, trừ trường hợp Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành
phố đến làm việc đột xuất.
3. Văn phòng UBND Thành phố phối hợp
với các sở, ngành, cơ quan tham mưu, đề xuất xử lý kiến nghị của quận, huyện,
thị xã, báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
4. Đại biểu tham dự họp đúng thành phần
và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
5. Sau cuộc làm việc, trong thời hạn
chậm nhất 03 ngày làm việc, Văn phòng UBND Thành phố trình Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố duyệt dự thảo thông báo kết luận cuộc họp
trước khi phát hành; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện thông báo kết luận đó.
6. Sau cuộc làm việc, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các công việc liên quan theo văn bản thông báo kết luận của Chủ tịch UBND Thành
phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 35. Tổ chức
họp của các sở, ngành, cơ quan, UBND quận, huyện, thị xã mời Chủ tịch UBND
Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố dự họp và chủ trì buổi làm việc
1. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp, hội nghị
trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ, công
tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải thiết
thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ, UBND
Thành phố.
2. Các các sở, ngành, cơ quan, UBND
quận, huyện, thị xã khi tổ chức hội nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ
quan chuyên môn, đơn vị thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã phải báo
cáo xin ý kiến và được sự đồng ý của Chủ tịch UBND Thành phố về nội dung, thành
phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, cơ quan,
đơn vị thuộc UBND Thành phố, UBND quận, huyện, thị xã khi có nhu cầu mời
Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố dự họp hoặc
làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng UBND Thành phố để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc
và phân công chuyên viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách,
Chánh Văn phòng UBND Thành phố trực tiếp báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố để chủ động bố trí thời gian làm
việc với cơ quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
Điều 36. Cuộc họp
của các ủy viên UBND Thành phố xử lý công việc của UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
1. Khi cần thiết,
Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền cho một ủy viên UBND Thành phố chủ trì cuộc họp
bàn xử lý công việc, đề án trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố. Các
cuộc họp này có thể tổ chức tại Trụ sở UBND Thành phố hoặc trụ sở các cơ quan,
đơn vị của Thành phố.
2. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp theo
quy định của Quy chế này.
Chương VI
THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THI HÀNH VĂN BẢN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND
THÀNH PHỐ, CHỦ TỊCH UBND THÀNH PHỐ GIAO
Điều 37. Phạm vi
và đối tượng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Phạm vi, đối tượng theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra
a) Việc thi hành các văn bản quy phạm
pháp luật.
b) Việc thực hiện các nhiệm vụ UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao tại các văn bản quy phạm pháp luật, các
văn bản chỉ đạo, điều hành, xử lý giải quyết công việc (sau đây gọi là nhiệm vụ
do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao).
2. UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố, các cơ quan thuộc UBND Thành phố, chủ tịch UBND các quận, huyện, thị
xã và các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao.
Điều 38. Nguyên
tắc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra là công
việc được tiến hành thường xuyên và theo kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp
để tránh chồng chéo, trùng lắp.
2. Thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự,
thủ tục và trên cơ sở quy định của pháp luật; bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan, chính xác và không gây cản trở đến hoạt động bình thường của các cơ
quan, tổ chức được kiểm tra.
3. Bảo đảm hiệu quả, nâng cao kỷ luật,
kỷ cương hành chính, đem lại tác động tích cực trong chỉ đạo,
điều hành của các cơ quan thuộc Thành phố, các quận, huyện, thị xã và của các cơ quan quản lý nhà nước.
4. Gắn với việc ứng dụng công nghệ
thông tin trong công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và chỉ đạo, điều hành
của các cơ quan, UBND các quận, huyện, thị xã; thực hiện liên thông từ Văn
phòng UBND Thành phố đến các cơ quan thuộc Thành phố, các quận, huyện, thị xã
và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 39. Thẩm
quyền theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố kiểm tra toàn diện việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan Nhà nước, các nghị quyết của HĐND Thành phố và việc thực hiện các nhiệm
vụ do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao.
2. Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố kiểm
tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản
quản lý nhà nước và công việc nêu tại khoản 1 Điều 35 Quy chế này theo phạm vi,
lĩnh vực, cơ quan, địa phương được Chủ tịch UBND Thành phố phân công; các ủy
viên UBND Thành phố khác kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố giao theo phân công của Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Chánh Văn phòng UBND Thành phố chịu
trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ tại
phiên họp giao ban UBND Thành phố thường kỳ.
4. Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm
tổ chức thanh tra, kiểm tra công vụ việc thực hiện các nhiệm vụ do UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó
Chủ tịch UBND Thành phố, báo cáo UBND Thành phố.
5. Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố có trách nhiệm giúp Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật trong phạm vi quản lý tại các cơ quan
thuộc UBND Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân có
liên quan, báo cáo UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
6. Người đứng đầu các các sở, ngành,
cơ quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc,
tự kiểm tra việc thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà
nước và việc thực hiện các nhiệm vụ UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
giao của cơ quan, địa phương mình. Định kỳ trước ngày 25 hằng tháng, có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố kết quả thực hiện nhiệm vụ UBND
Thành phố giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Định kỳ hằng năm báo cáo UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND thành phố tình hình theo dõi việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực quản lý (qua Sở Tư pháp).
Điều 40. Nội
dung, hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
1. Nội dung theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra
a) Việc tổ chức thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước; việc tổ chức, triển khai và tiến độ,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do Thành phố giao.
b) Việc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo về tình hình thi hành các văn bản quy phạm pháp luật,
văn bản quản lý nhà nước và kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố giao của các cơ quan, địa phương theo Quy chế làm việc của UBND
Thành phố và các quy định có liên quan. Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã và người có thẩm quyền trong việc thi hành các văn bản
quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và các nhiệm vụ do Thành phố giao.
2. Hình thức theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra
a) Qua mạng truyền số liệu chuyên
dùng liên thông từ Văn phòng UBND Thành phố đến các sở, ngành, cơ quan, địa
phương.
b) Qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
c) Qua làm việc trực tiếp theo kế hoạch
được duyệt hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý nhà nước.
d) Qua việc thành lập đoàn kiểm tra.
đ) Qua các hình thức khác.
Điều 41. Kết quả
kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, cơ quan,
người chủ trì phải báo cáo kết quả kiểm tra.
2. Nội dung báo cáo kết quả kiểm tra
a) Đánh giá việc triển khai, tổ chức
thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản quản lý nhà nước và thực hiện
nhiệm vụ do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao; đánh giá kết quả đạt
được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong quá trình thực hiện.
b) Kết luận xử lý hoặc đề xuất xử lý
theo thẩm quyền để khắc phục những hạn chế, yếu kém hoặc kiến nghị điều chỉnh
nhiệm vụ, sửa đổi bổ sung các quy định liên quan nếu cần.
Chương VII
TIẾP KHÁCH, ĐI CÔNG TÁC
Điều 42. Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố tiếp khách trong nước
1. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu, khách đến thăm, làm việc
tại Thành phố theo quy định.
2. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp Thành
phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố
tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố ít nhất 03 ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công
văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm
tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt
động của khách tại địa bàn Thành phố và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì
mời phải phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi
tiếp đạt kết quả tốt.
3. Nhiệm vụ của Văn phòng UBND Thành
phố
a) Báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố về đề nghị tiếp khách của các cơ quan, đơn vị;
thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND
Thành phố cho các cơ quan liên quan biết, đồng thời đưa vào lịch công tác tuần
của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố, khi được Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.
b) Phối hợp với các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ
đạo của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố, đề nghị các cơ
quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp.
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp nếu cần thiết.
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các
công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
đ) Ban hành văn bản thông báo kết quả
tiếp khách và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các công việc được giao.
Điều 43. Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố tiếp khách nước ngoài
1. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức tiếp xã giao, tiếp làm
việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu của các cơ quan Trung
ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong Thành phố và các đề nghị trực tiếp
của khách với Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND
Thành phố.
2. Các cơ quan, tổ chức thuộc UBND
Thành phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành
phố tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan, tổ chức mình, phải có văn bản đề
nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp, thành phần và tiểu sử tóm tắt
thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của khách tại Thành phố và các vấn
đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi Chủ tịch UBND Thành phố hoặc
Phó Chủ tịch UBND Thành phố ít nhất 05 ngày làm việc, trước ngày dự kiến
tiếp.
3. Sở Ngoại vụ là đầu mối tiếp nhận
và trình duyệt các đề nghị của các cơ quan, đơn vị về việc lãnh đạo UBND Thành phố
tiếp khách nước ngoài. Chủ trì phối hợp với Văn phòng UBND Thành phố chuẩn bị
các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng phẩm theo
quy định hiện hành.
4. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan tiếp
khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải báo cáo bằng văn bản về thành phần
khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi Chủ tịch UBND Thành phố (qua Sở
Ngoại vụ) theo quy định hiện hành.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc UBND Thành phố thực hiện đúng đường lối đối ngoại của
Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và tập quán,
phong tục của Việt Nam.
Điều 44. Chế độ
đi công tác
1. Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố, Ủy viên UBND Thành phố phải dành thời gian
ít nhất mỗi tháng 01 lần đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình triển khai thực hiện
các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ thị, nội dung tại
các văn bản chỉ đạo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch
UBND Thành phố; gặp gỡ tiếp xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm
tình hình ở cơ sở để kịp thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc
phục khó khăn. Tùy nội dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm
thiết thực và tiết kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2. Ủy viên UBND
Thành phố đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm
việc tại các tỉnh, thành phố khác phải báo cáo Chủ tịch UBND Thành phố.
3. Trong thời gian HĐND Thành phố và
UBND Thành phố họp, các ủy viên UBND Thành phố không bố trí đi công tác, trừ
trường hợp đặc biệt được Chủ tịch UBND Thành phố đồng ý.
4. Các ủy viên UBND Thành phố, Thủ
trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND quận, huyện, thi xã nếu đi công tác
trong nước từ 05 ngày trở lên hoặc nước ngoài phải báo cáo xin phép Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ trách và
có người ủy quyền giải quyết công việc tại cơ quan. Việc đi công tác nước ngoài
thực hiện theo các quy định hiện hành của Trung ương và Thành phố. Trong thời
gian chậm nhất sau 10 ngày kể từ khi về phải kịp thời báo cáo bằng văn bản
kết quả đi công tác với Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố
phụ trách lĩnh vực. Nếu đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch
UBND Thành phố, trong thời gian không quá 05 ngày
làm việc kể từ khi về phải kịp thời báo cáo bằng văn bản kết quả làm việc với Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố phụ
trách lĩnh vực.
5. Nhiệm vụ của Văn phòng UBND Thành
phố
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong Thành phố của Chủ tịch UBND Thành
phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố; thông báo cho các đơn vị, cơ sở và cơ quan
chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc chính thức của Chủ tịch UBND Thành phố hoặc Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
b) Giúp Chủ tịch UBND Thành phố tổng
hợp, cân đối chương trình đi công tác của các ủy viên UBND Thành
phố để bảo đảm hiệu quả.
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các ủy viên UBND Thành phố, báo cáo UBND Thành phố trong phiên họp UBND Thành
phố vào tháng 6 và cuối tháng 12.
Chương VIII
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 45. Chế độ
báo cáo của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và các thành viên UBND
Thành phố
1. UBND Thành phố báo cáo công tác của
UBND Thành phố với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, HĐND Thành phố một năm 02 lần;
báo cáo công tác đột xuất, báo cáo chuyên đề theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan của Trung ương, của Thành ủy, HĐND Thành phố, Đoàn Đại
biểu Quốc hội thành phố Hà Nội.
a) Theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ, các cơ quan của Trung ương, của Thành ủy, HĐND Thành phố, Đoàn Đại
biểu Quốc hội thành phố Hà Nội, Chủ tịch UBND Thành phố giao một sở, ngành, cơ
quan chủ trì xây dựng báo cáo.
b) Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã liên quan có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của
sở, ngành, cơ quan chủ trì.
c) Văn phòng UBND Thành phố phối hợp
với Thủ trưởng cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo, hoàn chỉnh báo cáo trình Chủ tịch
UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc ban
hành báo cáo.
d) Đối với báo cáo công tác đột xuất,
báo báo chuyên đề theo yêu cầu của cơ quan nhà nước cấp trên, của HĐND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố có thể ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND Thành phố, ủy
viên UBND Thành phố ký thay Chủ tịch UBND Thành phố chịu trách nhiệm trước UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố về nội dung báo cáo.
2. Chủ tịch UBND Thành phố trực tiếp
hoặc ủy quyền cho một Phó Chủ tịch UBND Thành phố, ủy viên UBND Thành phố báo
cáo công tác, báo cáo giải trình, trả lời chất vấn trước HĐND Thành phố, Thường
trực HĐND Thành phố.
a) Chủ tịch UBND Thành phố giao các sở,
ngành, cơ quan chủ trì, phối hợp Văn phòng UBND Thành phố xây dựng, hoàn chỉnh
báo cáo, trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc ban hành.
b) Sở, ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND
quận, huyện, thị xã liên quan có trách nhiệm phối hợp theo đề nghị của sở,
ngành, cơ quan chủ trì.
3. Chủ tịch UBND Thành phố thực hiện
chế độ báo cáo trước Nhân dân thông qua phương tiện thông
tin đại chúng về những vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền
của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
a) Chủ tịch UBND Thành phố giao một sở,
ngành, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo, trình Chủ tịch UBND Thành phố.
b) Các cơ quan liên quan có trách nhiệm
phối hợp theo đề nghị của sở, ngành, cơ quan chủ trì xây dựng báo cáo.
c) Văn phòng UBND Thành phố chịu
trách nhiệm rà soát, phối hợp với cơ quan chủ trì xây dựng hoàn chỉnh báo cáo,
trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định việc ban hành báo cáo.
4. Ủy viên UBND
Thành phố thực hiện báo cáo công tác trước UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố; giải trình, trả lời chất vấn trước HĐND Thành phố, Thường trực HĐND Thành
phố; thực hiện chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thuộc
trách nhiệm quản lý.
Điều 46. Thông
tin, báo cáo phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND
Thành phố
1. Thủ trưởng sở, ngành, cơ quan, Chủ
tịch UBND quận, huyện, thị xã trình UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố các
loại báo cáo sau đây:
a) Báo cáo định kỳ tháng, quý, 06
tháng, năm (theo đề cương báo cáo thống nhất) tổng hợp,
đánh giá về tình hình kết quả công tác của ngành,
lĩnh vực, cơ quan, địa phương, kết quả thực hiện chương trình
công tác của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và các nhiệm vụ UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao; các đề xuất, kiến nghị với UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố.
Báo cáo tháng gửi UBND Thành phố, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 25 hằng
tháng. Thời gian chốt số liệu tính từ ngày 20 tháng trước đến ngày 19 của tháng
báo cáo.
Báo cáo quý gửi UBND Thành phố, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 20 của
tháng cuối quý. Thời gian chốt số liệu báo cáo tính từ ngày 15 của tháng trước
kỳ báo cáo đến ngày 19 của tháng cuối quý thuộc kỳ báo cáo.
Báo cáo 06 tháng gửi UBND Thành phố,
đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 20
tháng 6 hằng năm. Thời gian chốt số liệu 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15
tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 15 tháng 6 của kỳ báo cáo. Thời gian chốt
số liệu 6 tháng cuối năm được tính từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 12 của
kỳ báo cáo.
Báo cáo năm gửi UBND Thành phố, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan chậm nhất vào ngày 20 tháng 12 hằng năm. Thời gian chốt số liệu
tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo
cáo.
b) Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố.
c) Dự thảo các báo cáo của UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố trình Bộ Chính trị, Ban Bí thư, Quốc hội, Chủ tịch
nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các ban, bộ, ngành của Trung ương, Thành ủy, HĐND Thành phố, Ủy ban MTTQ Việt Nam Thành phố theo sự phân công của
Chủ tịch UBND Thành phố.
2. Sở Ngoại vụ điểm tin đối ngoại
hàng tuần liên quan đến các hoạt động của Thành phố và cung cấp thông tin đối
ngoại gửi Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các thành
viên khác của UBND Thành phố.
3. Sở Thông tin
và Truyền thông tổng hợp toàn bộ các nội dung tin tức phản ánh của báo chí, mạng
xã hội, dư luận về tình hình có liên quan đến các lĩnh vực chỉ đạo, điều hành của
Thành phố và các thông tin quan trọng khác, báo cáo Chủ tịch
UBND Thành phố, đồng thời, gửi Văn phòng UBND Thành phố qua hệ thống thư điện tử
công vụ vào 16h hằng ngày để báo cáo Chủ tịch UBND Thành
phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố cho ý kiến chỉ đạo, xử lý.
4. Bộ Tư lệnh Thủ đô, Công an Thành
phố, Sở Giao thông vận tải (Ủy ban An toàn giao thông Thành phố), Sở Y tế, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hằng ngày (kể cả dịp nghỉ Lễ, Tết) báo cáo
Chủ tịch UBND Thành phố, Phó Chủ tịch UBND Thành phố về tình hình quốc phòng,
an ninh, trật tự an toàn xã hội, phòng cháy chữa cháy, an toàn giao thông, dịch
bệnh, thiên tai đáng chú ý trên địa bàn Thành phố.
5. Ngoài nhiệm vụ như các sở, ngành,
cơ quan khác, Chánh Văn phòng UBND Thành phố còn thực hiện các nhiệm vụ sau
đây:
a) Cung cấp thông tin kịp thời, chính
xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
và các Phó Chủ tịch UBND Thành phố bằng các báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn
đề cần quan tâm.
b) Chủ trì, phối
hợp Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp và đề xuất Chủ tịch UBND Thành phố,
Phó Chủ tịch UBND Thành phố xử lý thông tin báo chí phản ánh hằng ngày, hằng tuần; chủ động phối hợp với các sở, ngành, cơ quan, địa
phương báo cáo, tham mưu đề xuất UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố chỉ đạo
xử lý kịp thời những vấn đề nhạy cảm, dư luận xã hội quan tâm.
c) Báo cáo tổng hợp công tác chỉ đạo,
điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, tình hình thực hiện
chương trình công tác và các nhiệm vụ UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
giao định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của
Chủ tịch UBND Thành phố.
d) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các
cơ quan trong hệ thống hành chính thuộc Thành phố thực hiện nghiêm túc chế độ
thông tin báo cáo.
đ) Xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin tại
Văn phòng UBND Thành phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của UBND
Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố và các Thành viên khác của UBND Thành phố.
e) Quản lý, giám sát, hỗ trợ theo dõi
tình hình thực hiện chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố, tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố
giao; theo dõi, điều phối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ chỉ đạo,
điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố. Triển khai ứng dụng công
nghệ thông tin, tiếp nhận các ý kiến góp ý phản hồi của người dân, tổ chức phục
vụ tham mưu công tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố.
g) Hướng dẫn các sở, ngành, địa phương
chuẩn hóa, điện tử hóa các chế độ báo cáo UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành
phố, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu
hệ thống chỉ đạo điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 47. Báo cáo
tại phiên họp UBND Thành phố
1. Hằng tháng, Giám đốc Sở Kế hoạch
và Đầu tư báo cáo về tình hình kinh tế - xã hội và kiến nghị các nhiệm vụ, giải
pháp thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Chánh Văn phòng UBND Thành
phố báo cáo công tác chỉ đạo, điều hành, tình hình thực hiện chương trình công
tác và các nhiệm vụ UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố giao.
2. Hằng quý, Thanh tra Thành phố báo
cáo về công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, công tác thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo. Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo về công tác
cải cách hành chính, công tác thanh tra, kiểm tra công vụ.
3. Tại phiên họp UBND Thành phố thường
kỳ tháng 06 và tháng 12, Chánh Văn phòng UBND Thành phố báo cáo kiểm điểm công
tác chỉ đạo, điều hành của UBND Thành phố và việc thực hiện Quy chế làm việc của
UBND Thành phố.
4. Các báo cáo chuyên đề, đột xuất
khác theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND Thành phố.
Điều 48. Thông
tin về hoạt động của UBND Thành phố tới Nhân dân
1. Chánh Văn phòng UBND Thành phố là
người phát ngôn của UBND Thành phố, có trách nhiệm chủ động cung cấp thông tin
về chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước
và tình hình kinh tế - xã hội nổi bật; thực hiện nhiệm vụ
phát ngôn của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố, tổ chức họp báo định kỳ
để thông báo kết quả phiên họp UBND Thành phố; tổ chức họp báo khi cần thiết để
thông tin về các chính sách, quyết định quan trọng trong chỉ đạo,
điều hành của UBND Thành phố, Chủ tịch UBND Thành phố; trả lời những vấn đề dư luận xã hội và báo chí quan
tâm; thực hiện thông cáo báo chí. Khi được yêu cầu, các sở,
ngành, cơ quan liên quan tham dự họp báo, trực tiếp phát biểu và chịu trách nhiệm
về các nội dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
2. Nhiệm vụ của Thủ trưởng sở, ngành,
cơ quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời
về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình.
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với
Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo định kỳ, họp báo khi ban hành
các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn
của Đảng và Nhà nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác.
c) Thường xuyên điểm báo và thực hiện
việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ của Giám đốc Sở Thông tin
và Truyền thông
a) Tổ chức giao ban báo chí, quản lý
thông tin báo chí theo quy định của pháp luật về báo chí.
b) Phối hợp với Văn phòng UBND Thành
phố tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND Thành phố đổi mới cách thức, nội dung,
thành phần tham gia đưa tin hoạt động của UBND Thành phố,
Chủ tịch UBND Thành phố và tổ chức họp báo UBND Thành phố phù hợp với tình hình
thực tế, nâng cao hiệu quả thông tin, truyền thông về hoạt động của UBND Thành
phố, Chủ tịch UBND Thành phố, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố và các Ủy viên UBND Thành phố tới nhân dân Thủ đô.
c) Chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng sở,
ngành, cơ quan, Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã xây dựng cơ chế, quy trình
phối hợp trong công tác truyền thông, bảo đảm kịp thời, đồng bộ và nhất quán
trong hệ thống hành chính và xử lý khủng hoảng truyền thông nhanh chóng, hiệu
quả; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin, cung cấp thông tin tới Nhân
dân bằng các hình thức thích hợp về tình hình mọi mặt của Thành phố./.