ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
21/2016/QĐ-UBND
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 06 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
NHIỆM KỲ 2016 - 2021
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số
53/2006/QĐ-TTg ngày 08 tháng 3 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Quy chế làm việc mẫu của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội nhiệm kỳ 2016 - 2021 (sau đây viết tắt là Ủy
ban nhân dân Thành phố).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 26/2011/QĐ-UBND ngày 29 tháng 7 năm
2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và người đứng đầu các cơ quan, đơn vị liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND TP; Đoàn ĐBQHHN;
- Bộ Tư pháp; Bộ Nội vụ; (để báo cáo)
- Cục KT VBQPPL – Bộ Tư pháp;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Chính phủ;
- UBMTTQ VN và các tổ chức chính trị - xã hội TP;
- Viện Kiểm sát nhân dân TP; Tòa án nhân dân TP;
- VP Thành ủy, VP ĐĐBQH&HĐND TP;
- Cổng giao tiếp điện tử TP;
- Văn phòng UBND TP: C/PCVP, các phòng CV, Trung tâm THCB;
- Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NHIỆM KỲ 2016 - 2021
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 6 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi, đối tượng điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
chế độ trách nhiệm, lề lối làm việc, trình tự giải quyết công việc và quan hệ
công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố,
người đứng đầu các cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã và tổ chức, cá nhân có quan hệ làm việc với Ủy ban nhân dân
Thành phố chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Nguyên
tắc hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc
theo chế độ kết hợp trách nhiệm của tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố với việc
đề cao trách nhiệm cá nhân của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và của mỗi
thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố. Mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành
phố, thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố phải tuân thủ các quy định của pháp
luật và sự lãnh đạo của Thành ủy, giám sát của Hội đồng nhân dân Thành phố, bảo
đảm tập trung, dân chủ, tuân thủ các quy định của Pháp luật và đảm bảo quyền, lợi
ích hợp pháp của Nhân dân.
2. Đề cao trách nhiệm cá nhân, mỗi việc
chỉ một người phụ trách và chịu trách nhiệm xuyên suốt. Nếu công việc được giao
cho cơ quan thì người đứng đầu cơ quan phải chịu trách nhiệm chính.
3. Giải quyết công việc đúng phạm vi
thẩm quyền và trách nhiệm được phân công, đúng trình tự, thủ tục theo các quy định
của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và Quy chế làm việc của Ủy ban
nhân dân Thành phố; bảo đảm công khai, minh bạch và hiệu quả.
4. Bảo đảm yêu cầu phối hợp công tác,
trao đổi thông tin trong giải quyết công việc và trong mọi hoạt động theo chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
5. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố chịu trách nhiệm cá nhân về nhiệm vụ công tác của mình trước Ủy ban
nhân dân Thành phố và cùng với các thành viên khác chịu trách nhiệm tập thể về
hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành
phố và cơ quan Nhà nước cấp trên.
Chương II
TRÁCH NHIỆM, PHẠM
VI, CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC VÀ QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 3. Trách
nhiệm, phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết
công việc theo chức năng, nhiệm vụ quy định tại Luật Tổ chức chính quyền địa
phương. Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận tập thể và quyết định theo đa số đối
với các vấn đề được quy định tại Điều 21, Điều 42 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015 và những vấn đề quan trọng khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Điều hành giải quyết công việc của
Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Thảo luận và quyết định từng vấn đề
tại phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố thường kỳ hoặc bất thường;
b) Đối với những vấn đề không nhất
thiết phải tổ chức thảo luận tập thể hoặc vấn đề do yêu cầu cấp bách, không có
điều kiện tổ chức họp tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố, thì theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố gửi
toàn bộ hồ sơ, đề án và Phiếu lấy ý kiến đến từng thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố để xin ý kiến;
Trong vòng 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được Phiếu lấy ý kiến, các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố phải
có ý kiến trả lời. Sau thời hạn nêu trên, các thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố không có ý kiến thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm với Ủy ban nhân dân
Thành phố về việc đó.
Nếu trên 50% thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố nhất trí, thì cơ quan chủ trì hoàn chỉnh văn bản. Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố kiểm tra, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thay
mặt Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định và báo cáo kết quả với Ủy ban nhân dân
Thành phố tại phiên họp gần nhất.
Nếu trên 50% các thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố không nhất trí thì Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, xử lý cụ thể;
c) Các quyết định tập thể của Ủy ban
nhân dân Thành phố phải được trên 50% tổng số thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố đồng ý thông qua. Khi biểu quyết tại phiên họp cũng như khi dùng Phiếu lấy
ý kiến, nếu số phiếu đồng ý và không đồng ý bằng nhau thì quyết định theo ý kiến
mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đã biểu quyết. Các thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố được thảo luận dân chủ và có quyền bảo lưu ý kiến nhưng phải thực
hiện theo quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 4. Trách nhiệm,
phạm vi và cách thức giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm thực, hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn theo Hiến pháp,
pháp luật và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương; lãnh đạo công tác của Ủy ban
nhân dân Thành phố, các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã.
2. Trực tiếp chỉ đạo, điều hành các
công việc lớn, quan trọng, các vấn đề có tính chiến lược trên tất cả các lĩnh vực
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Có trách nhiệm, quyền hạn giải quyết
các công việc và quyết định những vấn đề quy định tại Điều 22, Điều 43 Luật Tổ
chức chính quyền địa phương và những vấn đề khác mà pháp luật quy định thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Trong trường hợp vì tính chất quan
trọng, cấp bách của công việc (thiên tai, dịch bệnh, sự cố môi trường, cháy, nổ,
tai nạn nghiêm trọng,...), Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có thể trực tiếp
chỉ đạo xử lý công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền của người đứng đầu các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã.
5. Cách thức giải quyết công việc của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Trực tiếp hoặc phân công Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan và được tổng hợp trong Phiếu trình giải
quyết công việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định tại Quy
chế này. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có thể thành
lập các tổ chức tư vấn để tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải
quyết công việc;
b) Khi vắng mặt và nếu thấy cần thiết,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy nhiệm một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố thay mặt lãnh đạo công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố và giải quyết
công việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách. Khi Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố vắng mặt thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân
công một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khác xử lý công việc đã phân
công cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đó;
c) Trực tiếp hoặc phân công hoặc cùng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố họp,
làm việc với lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham khảo ý kiến
trước khi quyết định;
d) Thành lập các tổ chức liên ngành để
chỉ đạo đối với một số vấn đề phức tạp, quan trọng liên quan đến nhiều ngành,
lĩnh vực, nhiều địa phương và phải xử lý trong thời gian dài;
đ) Ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và các Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì làm việc với
lãnh đạo cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổng hợp các vấn đề thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố mà các cơ quan còn có ý kiến khác
nhau, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
e) Các cách thức khác theo quy định của
pháp luật và quy định tại Quy chế này.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
trực tiếp xem xét, ký duyệt các loại văn bản sau đây:
a) Ký thay mặt Ủy ban nhân dân Thành
phố đối với các văn bản quy phạm pháp luật, các quyết định thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Các văn bản trình gửi, báo cáo Bộ
Chính trị, Ban Bí thư, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ,
Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố;
c) Các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; các báo cáo (tháng, quý, 6 tháng,
năm, các chuyên đề công việc lớn), chương trình công tác (tháng, quý, 6 tháng,
năm, theo chuyên đề công việc), kế hoạch lớn; dự án; đề án thuộc thẩm quyền của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Các văn bản để quyết định những vấn
đề về chủ trương, biện pháp lớn, quan trọng hoặc có tính nguyên tắc mà chưa có
văn bản quy định; những vấn đề mới phát sinh; những vấn đề nhạy cảm, đột xuất xảy
ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội,
an ninh, quốc phòng, ngoại giao,... trên địa bàn Thủ đô;
đ) Các văn bản để quyết định, chỉ đạo,
giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trực
tiếp phụ trách;
e) Các văn bản để giải quyết những vấn
đề quan trọng khác.
Điều 5. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố giải quyết công việc theo các nguyên tắc sau:
a) Mỗi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công chỉ đạo, xử lý thường
xuyên các công việc cụ thể thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố trong một số lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; theo dõi, chỉ
đạo một số cơ quan, đơn vị, địa bàn thuộc Thành phố;
b) Trong phạm vi lĩnh vực công việc
được giao, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được sử dụng quyền hạn của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, nhân danh Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
khi giải quyết các công việc và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và trước pháp luật về những quyết định của mình;
c) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố chủ động giải quyết công việc được phân công; nếu có phát sinh những vấn đề
lớn, quan trọng, nhạy cảm phải kịp thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố; trong thực thi nhiệm vụ, nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực của Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khác thì trực tiếp phối hợp với Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố đó để giải quyết. Trường hợp giữa các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố còn có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố đang chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định.
2. Trong phạm vi công việc được phân
công, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Chỉ đạo các sở, các cơ quan tương
đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã xây dựng kế hoạch, dự án, đề án, văn bản để ban hành theo thẩm quyền hoặc
trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các sở,
các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp
luật của Nhà nước; các nghị quyết của Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố;
các quyết định, chỉ thị, chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố;
các vấn đề quản lý khác trong lĩnh vực được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
phân công; phát hiện và báo cáo đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố những
vấn đề cần sửa đổi, bổ sung;
c) Nếu phát hiện các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã ban hành văn bản, việc làm trái với quy định của pháp luật, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có quyền thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định tạm đình chỉ việc thi hành văn bản, việc làm sai trái đó;
đồng thời báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các biện pháp xử lý kịp thời;
d) Chủ trì xử lý những vấn đề cần phối
hợp liên ngành và xem xét, xử lý những kiến nghị của các sở, các cơ quan tương
đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong phạm vi được
phân công;
đ) Thường xuyên theo dõi và xử lý các
vấn đề cụ thể thuộc lĩnh vực, đơn vị, địa bàn được phân công phụ trách. Giải
quyết những vấn đề phát sinh hằng ngày thuộc phạm vi mình phụ trách. Định kỳ hoặc
đột xuất, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố làm việc, kiểm tra các mặt
công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ được giao của các sở, các cơ quan tương
đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã;
e) Chấp hành và thực hiện những công
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố ký thay Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các văn bản trong phạm vi giải
quyết công việc (trừ những văn bản tại khoản 6, Điều 4, Quy chế này), bao gồm:
a) Các quyết định, chỉ thị cá biệt của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
nhiệm;
b) Các văn bản để chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra, đôn đốc các sở, các cơ quan tương đương sở, các cơ quan, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trong tổ chức thực
hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Các văn bản khác được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
Các văn bản trên được phát hành và gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để báo cáo.
4. Những vấn đề Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố phải báo cáo xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
trước khi quyết định:
a) Ký duyệt các quyết định, chỉ thị của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
nhiệm;
b) Những vấn đề thuộc chủ trương, biện
pháp, quan trọng trong lĩnh vực phụ trách, cần phải báo cáo: các cơ quan Trung
ương; Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Bí thư Thành ủy;
Hội đồng nhân dân Thành phố;
c) Giải quyết những vấn đề quan trọng,
nhạy cảm đột xuất xảy ra, dễ gây tác động, ảnh hưởng đến tình hình kinh tế - xã
hội, an ninh, quốc phòng, ngoại giao, thông tin dư luận,... trên địa bàn Thủ đô.
Điều 6. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Tham gia giải quyết các công việc
chung của tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố; cùng tập thể Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân
Thành phố; nghiên cứu, đề xuất với Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố các chủ trương, chính sách, cơ chế, văn bản pháp luật cần
thiết thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố trong và ngoài lĩnh vực
mình phụ trách; chủ động làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về các công việc của Ủy ban nhân dân Thành
phố và các công việc có liên quan.
Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm về toàn bộ nội dung và tiến độ trình các đề án, dự án, văn bản
quy phạm pháp luật do cơ quan mình chủ trì chuẩn bị.
2. Tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy
ban nhân dân Thành phố và trả lời kịp thời, đầy đủ các Phiếu lấy ý kiến thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố để xử lý các vấn đề thuộc thẩm quyền của thành
viên đó, nhưng có liên quan đến chức năng của ngành, lĩnh vực mình phụ trách;
tham gia giải quyết công việc của tập thể Ủy ban nhân dân thành phố, quyết định
những vấn đề thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố; thực hiện các nhiệm
vụ được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền và báo cáo kết quả công việc
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Thực hiện kế hoạch đi công tác cơ
sở, kế hoạch tiếp dân, đối thoại với nhân dân về các vấn đề thuộc phạm vi phụ
trách của mình, thuộc phạm vi của Ủy ban nhân dân Thành phố nếu được phân công;
thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn việc thi hành chính sách, pháp luật, việc thực
hiện chương trình, kế hoạch và các quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về ngành, lĩnh vực do mình phụ trách; nắm chắc
tình hình thực tế để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác.
4. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố phải chủ động phối hợp chặt chẽ với các cơ quan của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị -
xã hội Thành phố; thực hiện đầy đủ nhiệm vụ theo các quy chế và quy định có
liên quan; nghiên cứu, giải quyết và chủ động báo cáo, đối thoại, trả lời các
kiến nghị chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, kiến nghị của cử
tri, kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
chính trị- xã hội Thành phố về những vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
5. Không được nói và làm trái với các
quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Trường hợp có ý kiến khác với các quyết định đó thì vẫn phải chấp hành và được
trình bày ý kiến với tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố về vấn đề đó. Mọi sự vi phạm tùy theo tính chất, mức độ sẽ được
kiểm điểm làm rõ trách nhiệm trước tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Mỗi thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố có hộp thư điện tử công vụ để nhận, gửi thông tin, tài liệu, đơn thư,
giấy mời họp, trao đổi ý kiến về các công việc có liên quan; được trang bị các
phương tiện để phục vụ việc xử lý công việc, trao đổi thông tin qua mạng máy
tính.
7. Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố ở
cương vị Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố được Ủy ban nhân dân Thành
phố phân công là Người phát ngôn chính thức về các vấn đề liên quan đến thẩm
quyền quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân Thành phố. Trong trường hợp cụ thể,
được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố có thể phân công cho Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố thực hiện quyền của Người phát ngôn Ủy ban nhân dân Thành phố về các
vấn đề liên quan đến lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 7. Mối quan
hệ trong giải quyết công việc giữa Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố với các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố
1. Ngoài lĩnh vực được phân công phụ
trách, khi có yêu cầu, nhiệm vụ đột xuất, những vấn đề mới nảy sinh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ủy quyền cho các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện các công việc, phụ trách một số chuyên đề công tác của Ủy ban nhân
dân Thành phố.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố phải chủ động phối hợp chặt chẽ để giải quyết có hiệu quả công việc
theo nguyên tắc sau:
a) Những công việc thuộc lĩnh vực do
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nào phụ trách thì Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố đó chịu trách nhiệm giải quyết;
b) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố phụ trách các lĩnh vực công tác có trách nhiệm cho ý kiến trước khi đưa ra
xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc tập thể Ủy ban nhân dân
Thành phố;
c) Trong quá trình làm việc, kiểm tra
công tác, chỉ đạo giải quyết công việc được phân công phụ trách, nếu có vấn đề
cấp bách không thuộc lĩnh vực phụ trách nhưng các đơn vị đó xin ý kiến cần giải
quyết ngay thì Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được quyền chỉ đạo giải
quyết theo đúng quy định của pháp luật, quan điểm chỉ đạo của Ban Thường vụ
Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, sau đó
trao đổi lại để Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách lĩnh vực đó biết
để giải quyết tiếp; nếu có ý kiến giải quyết khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố phụ trách lĩnh vực đó báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định. Trường hợp vấn đề đơn vị xin ý kiến không thuộc lĩnh vực mình
phụ trách, mà không cấp bách, yêu cầu đơn vị đó gửi văn bản hoặc trực tiếp báo
cáo đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách lĩnh vực đó chỉ đạo
giải quyết.
3. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố điều chỉnh sự phân công giữa các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thì
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phải bàn giao nội dung công việc, hồ
sơ, tài liệu liên quan cho nhau bằng biên bản và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố bằng văn bản.
4. Sáng thứ Hai hằng tuần, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố việc thực
hiện lịch công tác tuần. Thứ Sáu hằng tuần các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố báo cáo bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về những
công việc trọng tâm đã chỉ đạo giải quyết và dự kiến nhiệm vụ trọng tâm tuần tiếp
theo (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố).
Điều 8. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương
sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, thẩm
quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được giao và những công việc được ủy
quyền, kể cả khi đã phân công hoặc ủy nhiệm cho cấp phó; chịu sự hướng dẫn, kiểm
tra về công tác chuyên môn của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan Trung ương quản
lý chuyên ngành; thường xuyên liên hệ, tranh thủ sự giúp đỡ và kiến nghị, đề xuất
vướng mắc với cơ quan Trung ương.
2. Chủ động triển khai thực hiện công
việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thường xuyên kiểm tra, báo cáo Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách về
kết quả thực hiện nhiệm vụ.
3. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các công việc
sau:
a) Công việc thuộc nhiệm vụ, thẩm quyền,
chức năng được pháp luật quy định;
b) Giải quyết những kiến nghị của các
tổ chức, cá nhân thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách những việc
vượt thẩm quyền hoặc những việc đã phối hợp với các cơ quan liên quan giải quyết
nhưng ý kiến chưa thống nhất;
c) Tham gia đề xuất ý kiến về những
công việc chung của Ủy ban nhân dân Thành phố và thực hiện một số công việc cụ
thể theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố phụ trách và phân cấp của Bộ trưởng, người đứng đầu cơ quan
Trung ương quản lý chuyên ngành;
d) Tham gia ý kiến với các cơ quan
chuyên môn khác cùng cấp và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã xử lý các vấn đề
thuộc chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền; tăng cường sự phối hợp và quản lý thống
nhất; chủ động, kịp thời tham gia ý kiến theo trách nhiệm của ngành đối với các
dự án, đề án, chương trình, các yêu cầu đột xuất mà Ủy ban nhân dân Thành phố
giao;
đ) Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng,
trình Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ
chức của cơ quan;
e) Thực hiện công tác cải cách hành
chính trong nội bộ cơ quan và tham gia công tác cải cách hành chính của Thành
phố.
4. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm chấp
hành nghiêm các quyết định, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp chậm hoặc chưa thực hiện được phải
kịp thời báo cáo rõ lý do bằng văn bản. Khi có căn cứ là quyết định chỉ đạo đó
trái pháp luật, thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
5. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phải làm hết trách nhiệm
cá nhân, thực hiện đúng quyền hạn, nhiệm, vụ được giao (kể cả các việc được ủy
quyền), không né tránh, đùn đẩy trách nhiệm, không chuyển công việc thuộc nhiệm
vụ, thẩm quyền của mình lên Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc chuyển cho các cơ quan khác; không giải quyết các
công việc thuộc thẩm quyền của cơ quan khác.
6. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phải tổ chức kiểm tra,
hướng dẫn nghiệp vụ, chuyên môn đối với đơn vị cấp dưới theo ngành dọc và đơn vị
thuộc quyền quản lý.
7. Khi người đứng đầu các sở, các cơ
quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố cần trực tiếp báo
cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố thì thực hiện như sau:
a) Những vấn đề cần đăng ký báo cáo tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố thì có văn bản gửi Văn phòng để báo cáo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cho
ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm đưa vào chương trình
họp tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố và thông báo cho đơn vị đó biết
để chuẩn bị;
b) Những vấn đề cần báo cáo trực tiếp
xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố phụ trách thì đơn vị gửi văn bản để đăng ký, đồng thời gửi Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố cho ý kiến, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
thực hiện:
c) Trường hợp cần báo cáo khẩn cấp
các đơn vị liên hệ trực tiếp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
8. Để bảo đảm tính nghiêm túc và sự
nhất quán, trước khi thực hiện yêu cầu của các cơ quan, tổ chức bên ngoài Ủy
ban nhân dân Thành phố về báo cáo, cung cấp thông tin và tiến hành các công việc
có liên quan đến thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố (kể cả trong trường hợp phân công hoặc ủy quyền cho cấp phó) phải
báo cáo và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
Điều 9. Trách nhiệm,
phạm vi giải quyết công việc của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm thực hiện
đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Định kỳ hằng tuần, tháng, quý, 6
tháng, năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tổng hợp tình hình, tóm tắt
kết quả, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố về những nội dung sau:
a) Kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của Ủy
ban nhân dân Thành phố;
b) Kết quả chỉ đạo, điều hành, giải
quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, các Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Kết quả công tác theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra các sở, các cơ quan tương đương sở, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các cơ quan,
tổ chức có liên quan trong thực hiện các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố,
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Điều 10. Quan hệ
công tác giữa người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố
1. Quan hệ giữa người đứng đầu các sở,
các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố là quan hệ
phối hợp và cộng tác dưới sự chỉ đạo, điều hành tập trung, thống nhất của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố khi giải quyết công việc
thuộc thẩm quyền của mình có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan
khác, nhất thiết phải hỏi ý kiến của người đứng đầu cơ quan đó. Việc xin ý kiến
được thực hiện bằng một trong hai hình thức: mời họp để bàn bạc trực tiếp hoặc
gửi lấy ý kiến bằng văn bản.
Khi được mời họp để lấy ý kiến, người
đứng đầu cơ quan phải trực tiếp hoặc cử người có đủ thẩm quyền dự họp. Ý kiến của
người dự họp là ý kiến chính thức của cơ quan.
Khi hỏi ý kiến cơ quan chuyên ngành bằng
hình thức văn bản, cơ quan chủ trì hỏi phải có trách nhiệm cung cấp đầy đủ
thông tin, tài liệu kèm theo.
Đối với những vấn đề mà pháp luật
không quy định cụ thể thời gian giải quyết, người đứng đầu cơ quan được hỏi ý
kiến, phải trả lời bằng văn bản chậm nhất trong 05 (năm) ngày làm việc kể từ
ngày nhận được văn bản và chịu trách nhiệm về nội dung trả lời. Nếu quá thời hạn,
các cơ quan không có ý kiến thì coi như đồng ý và chịu trách nhiệm đầy đủ về sự
đồng ý đó.
Khi giải quyết công việc có liên quan
đến chức năng, nhiệm vụ của cơ quan khác (nếu đã có ý kiến của cơ quan đó theo
đúng nội dung đang giải quyết thì được phép sử dụng ý kiến này thay cho việc lấy
ý kiến lại).
Đối với những nội dung công việc cần
thiết phải ban hành các quy trình liên thông, phối hợp giữa các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, theo chức năng nhiệm vụ,
người đứng đầu các đơn vị đó có trách nhiệm xây dựng trình Ủy ban nhân dân
Thành phố quy trình liên thông phối hợp, đảm bảo việc cải cách thủ tục hành
chính.
3. Người đứng đầu cơ quan được phân
công làm nhiệm vụ chủ trì thẩm định, thẩm tra các đề án, dự án, văn bản phải chịu
trách nhiệm thực hiện công việc được giao theo đúng quy định, đảm bảo chất lượng
và đúng thời hạn quy định. Trường hợp các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố không gửi văn bản tham gia ý kiến kịp thời
ảnh hưởng đến chất lượng, tiến độ trình Ủy ban nhân dân Thành phố thì cơ quan
tham mưu có văn bản kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố để chỉ đạo.
4. Đối với những vấn đề vượt thẩm quyền
hoặc đúng thẩm quyền nhưng không đủ khả năng và điều kiện để giải quyết, người
đứng đầu cơ quan chuyên môn phải chủ động làm việc với người đứng đầu các cơ
quan có liên quan để hoàn chỉnh hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét quyết
định.
Điều 11. Quan hệ
công tác giữa người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã
1. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm giải quyết
các đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã theo thẩm quyền của
mình và phải trả lời bằng văn bản trong thời gian kể từ ngày nhận được văn bản
đề nghị không quá 05 ngày làm việc nếu không phải lấy ý kiến của các cơ quan
khác, không quá 07 ngày làm việc nếu phải lấy ý kiến của các cơ quan khác về nội
dung các công việc có liên quan. Hết thời hạn đó, nếu chưa nhận được văn bản trả
lời thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố biết để chỉ đạo cơ quan có trách nhiệm giải quyết. Trường hợp
giải quyết những vấn đề phức tạp, tồn đọng kéo dài thì thời gian giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng phải báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã đề nghị trực tiếp làm việc với người đứng đầu các sở, cơ quan
tương đương sở, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố về các công
việc cần thiết liên quan đến lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý, cần chuẩn bị kỹ
về nội dung và gửi tài liệu trước. Giám đốc sở, cơ quan tương đương sở, người đứng
đầu cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phải trực tiếp (hoặc phân
công cấp phó) làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
3. Người đứng đầu các sở, cơ quan
tương đương sở, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện các
nhiệm vụ công tác thuộc ngành, lĩnh vực mình phụ trách; quản lý chặt chẽ các
đơn vị trực thuộc đóng tại địa phương, kịp thời uốn nắn, chấn chỉnh, xử lý các
việc làm sai phạm.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo, chuẩn bị nội dung, bố trí lịch
làm việc, dự họp với giám đốc sở, cơ quan tương đương sở, người đứng đầu cơ
quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố khi được yêu cầu.
5. Trường hợp người đứng đầu các sở,
cơ quan tương đương sở, các cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố tổ
chức lấy ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và ngược lại,
thời hạn hỏi và trả lời phải thực hiện như quy định tại khoản 1 Điều này.
6. Trong trường hợp cơ quan, tổ chức
không phải là các sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân
Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nhưng được Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao làm chủ đề án, thì việc lấy ý kiến
của chủ đề án và việc trả lời của các cơ quan được hỏi ý kiến phải thực hiện
như quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 12. Quan hệ
phối hợp công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Trong hoạt động của mình, Ủy ban
nhân dân Thành phố giữ mối liên hệ thường xuyên với Thủ tướng Chính phủ, Văn
phòng Chính phủ, các Bộ, ngành, các cơ quan có liên quan của Trung ương, Thành ủy,
Hội đồng, nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức chính trị - xã hội Thành phố.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố giữ mối
liên hệ thường xuyên với Đoàn Đại biểu Quốc hội Thành phố; giải quyết hoặc chỉ
đạo, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo và kiến nghị của công dân mà Đại
biểu Quốc hội, Đoàn Đại biểu Quốc hội đã chuyển đến; khi có yêu cầu, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tham dự và chỉ đạo
cơ quan chuyên môn cùng tham dự các buổi tiếp xúc cử tri, khảo sát tình hình thực
tế ở địa phương của Đại biểu Quốc hội để tiếp thu xử lý những vấn đề liên quan.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp
chặt chẽ với Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố trong việc chuẩn bị chương
trình, nội dung làm việc của kỳ họp Hội đồng nhân dân Thành phố, các báo cáo, đề
án trình Hội đồng nhân dân Thành phố; giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá
trình thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố về nhiệm vụ kinh tế
- xã hội của Thành phố; nghiên cứu giải quyết theo thẩm quyền hoặc chỉ đạo, đôn
đốc giải quyết các kiến nghị của cử tri, của Hội đồng nhân dân Thành phố, các
Ban của Hội đồng nhân dân Thành phố; trả lời chất vấn của đại biểu Hội đồng
nhân dân Thành phố.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố tạo điều
kiện thuận lợi để Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội Thành phố động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố
chính quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Ủy ban nhân dân Thành phố và các
thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm lắng nghe, giải quyết và trả
lời các kiến nghị của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và các tổ chức
chính trị - xã hội Thành phố về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã
hội Thành phố; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở Thành phố được mời tham dự các phiên họp Ủy
ban nhân dân Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan; Định kỳ 6 tháng và hằng
năm, Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo tình hình kinh tế - xã hội của Thành
phố với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố.
5. Ủy ban nhân dân Thành phố phối hợp
với Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân Thành phố trong việc đấu tranh
phòng, chống tội phạm, các hành vi vi phạm pháp luật, giữ vững kỷ luật, kỷ
cương hành chính, tuyên truyền giáo dục pháp luật; thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội Thành phố và các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; Chánh
án Tòa án nhân dân Thành phố, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố được
mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên
quan.
Chương III
XÂY DỰNG VÀ THỰC
HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC
Điều 13. Các loại
chương trình công tác
Ủy ban nhân dân Thành phố có các
chuyên đề công việc của Ủy ban nhân dân Thành phố; chương trình công tác năm, 6
tháng, quý, tháng của Ủy ban nhân dân Thành phố và lịch công tác tuần của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
1. Các chuyên đề công việc quy định
trong Quy chế này và được đưa vào chương trình công tác của Ủy ban nhân dân
Thành phố bao gồm: Vấn đề liên quan đến chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch trên các lĩnh vực quản lý nhà nước; xây dựng và phát triển đô thị và
thuộc phạm vi thẩm quyền quyết định, phê duyệt và ban hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố được thực hiện liên tục trong khoảng thời gian nhất định (một năm,
nhiều năm).
Danh mục chuyên đề công việc trình Ủy
ban nhân dân Thành phố phải được xây dựng trên cơ sở:
- Sự chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ; Thành ủy, Hội đồng nhân dân Thành phố;
- Chương trình hành động của Ủy ban
nhân dân Thành phố;
- Đề xuất của người đứng đầu các sở,
các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức khác.
2. Chương trình công tác năm (gồm hai
phần):
a) Phần một: Thể hiện tổng quát các định
hướng, nhiệm vụ và giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố trên tất cả các
lĩnh vực công tác;
b) Phần hai: Bao gồm nội dung các phiên
họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân Thành phố và danh mục các báo cáo, đề án, dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong năm. Thời hạn trình các đề án
trong chương trình công tác năm được dự kiến đến từng quý, từng tháng.
3. Chương trình công tác quý bao gồm:
Nội dung các phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân Thành phố và danh mục báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và những vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân Thành phố trong quý. Thời hạn trình các đề án trong chương trình công
tác quý được xác định theo từng tháng. Chương trình công tác quý I được xác định
trong chương trình năm.
4. Chương trình công tác tháng bao gồm:
Nội dung phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân Thành phố và danh mục các báo
cáo, đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các vấn đề cần trình Ủy ban
nhân dân Thành phố trong tháng.
Chương trình công tác tháng đầu quý
được xác định trong chương trình công tác quý.
5. Lịch công tác tuần của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bao gồm
các hoạt động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch theo từng
ngày trong tuần.
Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ thảo luận
và giải quyết những nội dung công việc có trong chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân Thành phố (trừ trường hợp đột xuất, cấp bách do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố quyết định).
Điều 14. Trình tự
xây dựng chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận
và thông qua chương trình công tác hằng năm vào kỳ họp tổng kết cuối năm. Căn cứ
vào chương trình công tác năm, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xác định chương
trình công tác hằng tháng, quý và 6 tháng.
2. Trong chương trình công tác, phải
ghi rõ những việc do Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận và quyết định tập thể;
những việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định. Đối với những vấn
đề cần có đề án hoặc dự thảo văn bản đưa ra tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố
thảo luận, quyết định, phải ghi rõ yêu cầu, phạm vi cần giải quyết, chỉ định cơ
quan chủ trì chuẩn bị, cơ quan tham gia chuẩn bị, cơ quan thẩm tra đề án và thời
hạn hoàn thành từng đề án (hoặc dự thảo văn bản).
3. Xây dựng chương trình công tác
năm:
a) Phân công thực hiện: Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố chủ trì, phối hợp các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã xây dựng
chương trình công tác năm của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Trước ngày 15 tháng 10 hằng năm,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố gửi công văn đề nghị các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã kiểm điểm việc chỉ đạo điều hành năm, kiến nghị các định hướng,
nhiệm vụ, giải pháp lớn của Ủy ban nhân dân Thành phố và đăng ký các đề án vào
chương trình công tác năm sau, trong đó xác định chương trình công tác quý I của
năm sau.
Trước ngày 30 tháng 10, các sở, các
cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã báo cáo kiểm điểm việc chỉ đạo, điều hành của cơ quan,
đơn vị mình và danh mục những đề án cần trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố trong năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề
án: Mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm
vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến
độ thực hiện đề án.
c) Trên cơ sở những yêu cầu, nhiệm vụ
của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và danh mục đề
án đăng ký của các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã. Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố thẩm tra danh mục đề án, kế hoạch chuẩn bị của các cơ quan, đơn vị, tổng
hợp, dự thảo chương trình công tác năm trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, cho ý kiến trước khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua tại
phiên họp thường kỳ cuối năm.
d) Trong thời hạn không quá 03 ngày
làm việc kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua, Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố hoàn chỉnh chương trình công tác năm, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, gửi các thành viên Ủy
ban nhân dân Thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan biết, thực hiện.
4. Chương trình công tác 6 tháng cuối
năm:
a) Yêu cầu: Những đề án, công việc
ghi trong chương trình công tác 6 tháng cuối năm của Ủy ban nhân dân Thành phố
phải xác định rõ nội dung chính, người phụ trách, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp,
cấp quyết định và thời hạn giải quyết của từng cấp.
b) Phân công thực hiện
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chủ trì, phối hợp các cơ quan xây dựng chương trình công tác 6 tháng cuối năm của
Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Chậm nhất ngày 15 tháng 5 của năm,
các đơn vị gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố danh mục những công việc cần
trình trong 6 tháng cuối năm;
- Chậm nhất vào ngày 01 tháng 6,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tập hợp dự thảo Chương trình công tác
6 tháng cuối năm theo chỉ đạo của Chủ tịch và gửi cho các thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố góp ý kiến;
- Chậm nhất 03 (ba) ngày làm việc kể
từ ngày nhận được dự thảo chương trình, các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm nghiên cứu, xem xét và cho ý kiến để Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố hoàn chỉnh dự thảo và trình Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua tại
phiên họp giữa tháng 6;
- Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua Chương trình công
tác 06 tháng cuối năm, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định ban
hành và gửi các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu các sở, cơ
quan tương đương sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã và người đứng đầu các cơ quan, tổ chức có liên
quan để thực hiện.
5. Xây dựng chương trình công tác quý
(chỉ xây dựng Quý II, Quý IV):
a) Trong tháng cuối của mỗi quý, các
sở, các cơ quan tương đương sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố phải
đánh giá tình hình thực hiện Chương trình công tác quý đó, rà soát lại các vấn
đề cần trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố vào
quý tiếp theo đã ghi trong Chương trình công tác năm và bổ sung các vấn đề mới
phát sinh để xây dựng chương trình công tác quý sau;
Chậm nhất ngày 20 của tháng cuối quý,
các sở, các cơ quan tương đương sở, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố gửi Ủy
ban nhân dân Thành phố qua Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố dự kiến chương
trình công tác quý sau.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác quý của Ủy ban nhân dân Thành
phố (các vấn đề được chia theo các lĩnh vực của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố và từng Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý), trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định. Chậm nhất ngày 25 của tháng cuối quý, gửi
chương trình công tác quý sau cho các cơ quan liên quan để thực hiện.
6. Xây dựng chương trình công tác
tháng:
a) Các cơ quan căn cứ vào tiến độ chuẩn
bị các đề án, văn bản dự thảo đã ghi trong chương trình công tác quý, những vấn
đề tồn đọng, vấn đề phát sinh để xây dựng chương trình tháng sau; văn bản đề
nghị phải gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chậm nhất vào ngày 15 hàng
tháng;
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
tổng hợp, xây dựng dự thảo chương trình công tác tháng của Ủy ban nhân dân
Thành phố, có phân theo các lĩnh vực Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và từng
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố quyết định. Chậm nhất ngày 28 hằng tháng, Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố phải gửi chương trình công tác tháng sau cho các cơ quan liên quan để
thực hiện.
7. Xây dựng lịch công tác tuần:
a) Căn cứ chương trình công tác tháng
và chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố dự thảo lịch công tác tuần của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định và thông báo cho các cơ
quan liên quan biết chậm nhất vào chiều thứ Sáu hằng tuần;
b) Các cơ quan, đơn vị khi có nhu cầu
làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố để giải quyết công việc trong tuần, phải có văn bản đăng ký với
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, chậm nhất vào thứ Tư tuần trước;
c) Thứ 6 hằng tuần, Văn Phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố tổng hợp lịch công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Thường trực Thành ủy.
8. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
thường xuyên phối hợp với Văn phòng Thành ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội
và Hội đồng nhân dân Thành phố để xây dựng chương trình công tác của Ủy ban
nhân dân Thành phố, của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
9. Việc điều chỉnh Chương trình công
tác của Ủy ban nhân dân Thành phố do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
trên cơ sở đề nghị của các cơ quan, tổ chức và yêu cầu chỉ đạo, điều hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
là cơ quan quản lý chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố, có
trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc xây dựng, điều chỉnh
và tổ chức, đôn đốc thực hiện Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành
phố. Khi có sự điều chỉnh chương trình công tác, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố phải thông báo kịp thời cho các thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố và người đứng đầu các cơ quan liên quan biết.
10. Các thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố, người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, đơn vị thuộc Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trong phạm
vi trách nhiệm của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện những phần việc có
liên quan trong chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố; trường hợp
đột xuất, muốn thay đổi nội dung hoặc tham gia xem xét các vấn đề đã ghi trong
chương trình công tác thì phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định.
Điều 15. Chuẩn bị
các đề án, dự án, chuyên đề công việc
1. Căn cứ chương trình công tác năm của
Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở,
đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì tổ chức lập kế hoạch chuẩn bị đối
với từng đề án, dự án, chuyên đề công việc trong đó xác định rõ phạm vi; các
công việc cần triển khai; cơ quan phối hợp; thời hạn trình và gửi kế hoạch đó đến
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố để theo dõi, đôn đốc thực hiện.
Thời hạn gửi kế hoạch trước 05 (năm)
ngày làm việc đối với các đề án trong chương trình quý I, trước 20 (hai mươi)
ngày đối với các đề án còn lại tính từ khi chương trình năm được ban hành.
2. Nếu chủ đề án, dự án, chuyên đề
công việc muốn thay đổi yêu cầu, phạm vi giải quyết vấn đề hoặc thời hạn trình
thì phải báo cáo và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 16. Theo
dõi, đánh giá kết quả thực hiện chương trình công tác
1. Hằng tháng, quý, 6 tháng và năm,
người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã rà soát, kiểm điểm việc thực
hiện các đề án, chuyên đề công việc đã ghi trong chương trình công tác báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố (qua Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố) về tiến độ, kết
quả xử lý các đề án, chuyên đề công việc do cơ quan mình chủ trì, các đề án,
công việc còn tồn đọng, hướng xử lý tiếp theo; đồng thời điều chỉnh, bổ sung các
đề án, chuyên đề công việc trong chương trình công tác thời gian tới.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố được phân công phụ trách đề án, chuyên đề công việc có trách nhiệm chỉ đạo
các đơn vị triển khai thực hiện theo kế hoạch được duyệt; báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố trước khi nghiệm thu, phê duyệt hoặc trình cấp trên.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
giúp Ủy ban nhân dân Thành phố thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
chuẩn bị các đề án, chuyên đề công việc của các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các cơ quan, tổ chức
liên quan; định kỳ hằng tháng, quý, sáu tháng và hằng năm, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kết quả việc thực hiện
chương trình công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố.
Việc đánh giá kết quả thực hiện
chương trình công tác hằng quý, hằng năm được tổng hợp trên cơ sở kết quả thực
hiện chương trình công tác hằng tháng.
4. Kết quả thực hiện chương trình
công tác là một tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của thành viên Ủy
ban nhân dân Thành phố, các sở, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã.
Chương IV
CÁC CUỘC HỌP,
PHIÊN HỌP, HỘI NGHỊ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 17. Các cuộc
họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố
1. Các cuộc họp, hội nghị của Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố bao gồm:
a) Phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
thường kỳ và phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố bất thường;
b) Các hội nghị triển khai, thực hiện
kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố và ngân sách nhà nước và các hội
nghị chuyên đề;
c) Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố với giám đốc các sở, người đứng đầu các ban, ngành hằng
tháng;
d) Các cuộc họp giao ban của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã
hằng quý;
đ) Các cuộc họp giao ban vào thứ Sáu
hằng tuần hoặc bất thường của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Các cuộc họp để xử lý công việc
thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố;
g) Cuộc họp do thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố chủ trì xử lý công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền;
h) Các cuộc họp khác khi cần thiết.
2. Ngoài hình thức họp trực tiếp, các
cuộc họp, hội nghị của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có thể tổ chức họp trực tuyến.
Điều 18. Phiên họp
Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức
họp thường kỳ mỗi tháng một lần (vào ngày 28 hằng tháng, nếu trùng ngày lễ,
ngày nghỉ thì chuyển sang ngày trước hoặc ngày sau), trường hợp cần thiết, tổ
chức phiên họp bất thường.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố họp bất
thường trong các trường hợp sau đây:
a) Do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố quyết định;
b) Theo yêu cầu của Thủ tướng Chính
phủ;
c) Theo yêu cầu của ít nhất một phần
ba tổng số thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 19. Công tác
chuẩn bị phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
tham mưu, đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định nội dung phiên
họp và thời gian, chương trình, thành phần dự họp.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có nhiệm vụ:
a) Tổng hợp các hồ sơ, đề án trình
phiên họp;
b) Chuẩn bị chương trình phiên họp, dự
kiến thành phần họp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định; chuẩn
bị các điều kiện phục vụ phiên họp;
Chậm nhất 05 (năm) ngày làm việc trước
ngày phiên họp bắt đầu, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố quyết định nội dung, chương trình, hồ sơ đề án, thời
gian họp, thành phần dự họp và thông báo cho các thành viên Ủy ban nhân dân về
quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các vấn đề trên. Nếu thấy hồ
sơ đề án chuẩn bị chưa đạt yêu cầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định hoãn đưa ra phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố để chuẩn bị thêm;
c) Đôn đốc người đứng đầu cơ quan gửi
hồ sơ đề án và các văn bản liên quan;
d) Chương trình, thời gian họp và các
tài liệu trình tại phiên họp phải được gửi đến các thành viên Ủy ban nhân dân
chậm nhất là 03 (ba) ngày làm việc trước ngày bắt đầu phiên họp thường kỳ và chậm
nhất là 01 (một) ngày trước ngày bắt đầu phiên họp bất thường.
Điều 20. Thành
phần dự phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
chủ trì phiên họp, bảo đảm thực hiện chương trình phiên họp và những quy định về
phiên họp. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố vắng mặt, một Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phân công chủ
trì phiên họp.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố theo phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố điều hành việc thảo luận từng nội dung trình tại phiên họp Ủy
ban nhân dân Thành phố.
3. Thành viên Ủy ban nhân dân có
trách nhiệm tham dự đầy đủ các phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố, nếu vắng mặt
phải báo cáo và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý.
Thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố
đồng thời là người đứng đầu cơ quan chuyên môn có thể ủy nhiệm cấp phó của mình
dự họp thay nếu được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý và phải chịu
trách nhiệm về ý kiến của người mình ủy nhiệm phát biểu trong phiên họp. Người
dự họp thay được phát biểu ý kiến, nhưng không có quyền biểu quyết.
4. Phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ được tiến hành khi có ít nhất hai phần ba tổng số thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố tham dự.
5. Khách mời tham dự phiên họp Ủy ban
nhân dân Thành phố:
a) Đại diện Thường trực Hội đồng nhân
dân Thành phố, Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội, Phó Trưởng đoàn đại biểu Quốc hội;
b) Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam Thành phố, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội của Thành phố, đại
diện các Ban của Hội đồng nhân dân được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân
Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan; Chánh án Tòa án nhân dân, Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân Thành phố được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân
dân Thành phố khi bàn về các vấn đề có liên quan;
c) Chủ tịch Hội đồng nhân dân quận,
huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các đại biểu
khác được mời tham dự phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố khi bàn về các vấn đề
có liên quan;
d) Đại biểu không phải là thành viên Ủy
ban nhân dân Thành phố được mời phát biểu ý kiến, nhưng không tham gia biểu quyết.
Điều 21. Trình tự
phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố báo cáo nội dung và chương trình phiên họp; các thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố có mặt, vắng mặt, người dự họp thay và các đại biểu được mời
tham dự.
2. Chủ tọa điều khiển phiên họp.
3. Ủy ban nhân dân Thành phố thảo luận
từng nội dung theo trình tự:
a) Chủ đề án trình bày tóm tắt đề án
và những vấn đề cần xin ý kiến của Ủy ban nhân dân Thành phố, thời gian trình
bày không quá 10 phút, đối với một số trường hợp đặc biệt được sự cho phép của
chủ tọa phiên họp, thời gian trình bày có thể kéo dài hơn.
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố trình bày báo cáo tổng hợp ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc báo cáo kiểm tra của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; nêu rõ
ý kiến của từng thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, những vấn đề đã thống nhất,
những vấn đề chưa thống nhất và kiến nghị những vấn đề Ủy ban nhân dân Thành phố
cần thảo luận và thông qua;
c) Các thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố phát biểu ý kiến, nói rõ tán thành hay không tán thành đối với từng nội
dung, không phát biểu về các vấn đề đã thống nhất trong phạm vi đề án, thời
gian một lần phát biểu không quá 10 phút;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì việc thảo luận từng nội
dung, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kết luận và các thành viên Ủy ban nhân
dân Thành phố biểu quyết; nếu thấy vấn đề thảo luận chưa đủ rõ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố đề nghị các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố chưa biểu
quyết và yêu cầu chủ đề án chuẩn bị thêm.
4. Trường hợp cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố yêu cầu thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc người
đứng đầu các cơ quan khác trình Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo về một số vấn
đề liên quan, ngoài các báo cáo định kỳ đã quy định.
5. Biểu quyết tại phiên họp Ủy ban
nhân dân Thành phố:
a) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
các vấn đề tại phiên họp bằng hình thức biểu quyết. Thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố có quyền biểu quyết tán thành, không tán thành hoặc không biểu quyết;
b) Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
áp dụng một trong các hình thức biểu quyết sau đây:
- Biểu quyết công khai;
- Bỏ phiếu kín.
c) Quyết định của Ủy ban nhân dân
Thành phố phải được quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố biểu
quyết tán thành. Trường hợp số tán thành và số không tán thành ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến biểu quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
6. Chủ tọa phát biểu kết thúc phiên họp.
7. Biên bản phiên họp Ủy ban nhân dân
Thành phố: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tổ chức việc ghi âm và ghi
biên bản phiên họp của Ủy ban nhân dân Thành phố; biên bản phải ghi đầy đủ nội
dung các ý kiến phát biểu và diễn biến của phiên họp, ý kiến kết luận của chủ tọa
phiên họp và kết quả biểu quyết.
8. Sau mỗi phiên họp, không quá 03
(ba) ngày Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm ban hành văn
bản để thông báo những quyết định, kết luận của chủ tọa phiên họp gửi các thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố; đồng thời, báo cáo Thường trực Thành ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân Thành phố. Khi cần thiết, thông báo cho các ngành, các cấp,
các tổ chức, đoàn thể trong Thành phố về những vấn đề có liên quan.
Điều 22. Thông
tin về kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Sau mỗi phiên họp, không quá 03
(ba) ngày Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm ban hành văn
bản thông báo kết quả phiên họp đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân sau
đây:
a) Các thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố, Thường trực Thành ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân Thành phố, Ban
Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, người đứng đầu các tổ chức chính
trị - xã hội Thành phố;
b) Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã;
d) Các cơ quan, tổ chức, đơn vị có
liên quan.
2. Đối với kết quả phiên họp liên
quan đến kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thành phố; quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất; bồi thường, giải phóng mặt bằng và các vấn đề liên quan đến quyền và
nghĩa vụ của công dân ở Thành phố thì ngay sau mỗi phiên họp, Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm thông tin cho các cơ quan báo chí.
Điều 23. Các cuộc
họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố để xử lý công việc thường xuyên
Các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để xử lý công việc thường
xuyên bao gồm:
1. Trong lĩnh vực được phân công, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố họp với
cơ quan chủ trì đề án và đại diện các cơ quan liên quan để nghe báo cáo, ý kiến
tư vấn, tham mưu trước khi quyết định giải quyết công việc.
a) Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố:
- Xây dựng lịch họp theo chỉ đạo của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Đôn đốc cơ quan chủ trì đề án chuẩn
bị đầy đủ tài liệu họp, gửi giấy mời cùng tài liệu họp đến các thành phần được
mời trước ngày họp ít nhất 03 (ba) ngày làm việc (trường hợp đặc biệt thì gửi
tài liệu trước 01 ngày làm việc);
- Chuẩn bị địa điểm và các điều kiện
phục vụ họp, bảo đảm an toàn cho cuộc họp;
- Ghi biên bản cuộc họp;
- Ban hành văn bản thông báo kết luận
cuộc họp: Căn cứ kết luận của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm ban hành văn bản thông báo kết luận cuộc
họp chậm nhất 01 (một) ngày làm việc sau cuộc họp. Dự thảo văn bản thông báo của
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phải được người chủ trì họp duyệt trước khi
phát hành.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm đôn đốc việc thực hiện các công việc đã được tập thể lãnh đạo Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố kết luận.
b) Trách nhiệm của cơ quan chủ trì đề
án:
- Chuẩn bị đầy đủ tài liệu họp và phối
hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố gửi tài liệu họp cho các thành viên
tham dự cuộc họp;
- Chuẩn bị ý kiến giải trình về các vấn
đề cần thiết liên quan đến nội dung họp;
- Tại cuộc họp, người được phân công
báo cáo chỉ trình bày tóm tắt báo cáo và những vấn đề cần thảo luận.
- Sau cuộc họp, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố để hoàn chỉnh đề án hoặc văn bản trình theo kết
luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố.
c) Dự họp đúng thành phần được mời và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan. Trường hợp đặc biệt,
khi người đứng đầu cơ quan không thể dự họp thì phải báo cáo người chủ trì họp
và cử cấp phó dự họp thay nhưng người dự thay phải được giao đủ thẩm quyền về mặt
chuyên môn để thay mặt lãnh đạo cơ quan phát biểu ý kiến về những nội dung có
liên quan. Cấp phó được cử đi họp thay phải báo cáo kết quả cuộc họp cho người
đứng đầu cơ quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố điều hành cuộc họp thảo luận, xử lý, giải
quyết dứt điểm từng vấn đề, công việc;
2. Cuộc họp giao ban hằng tuần của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Nội dung cuộc họp giao ban gồm những
vấn đề, công việc mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố thấy cần trao đổi lấy ý kiến tập thể; những việc chưa xử lý
được qua hình thức xem xét hồ sơ, phiếu trình;
b) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố, các Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng phòng, các
Phó Trưởng phòng các phòng thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố dự họp
giao ban để trực tiếp báo cáo về nội dung công việc được phân công theo dõi.
Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố mời
thêm chủ trì đề án hoặc thành phần có liên quan dự họp;
c) Tại cuộc họp giao ban, Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố trực tiếp theo dõi công việc báo cáo các vấn đề cần xin ý kiến; trường hợp
cơ quan chủ trì đề án dự họp thì chủ đề án trực tiếp báo cáo. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trao đổi ý kiến,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kết luận để xử lý dứt điểm từng vấn đề, công
việc;
d) Cuộc họp giao ban được tiến hành
vào chiều thứ Sáu hằng tuần, trừ khi có quyết định khác của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố;
đ) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm thực hiện các công việc theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này;
e) Đại biểu tham dự họp đúng thành phần
và có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan.
3. Họp, làm việc với người đứng đầu
các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
a) Mỗi quý một lần, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố họp, làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã; mỗi tháng một lần Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố họp, làm việc với người
đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố về tình hình thực hiện chủ trương, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội Thành phố, an ninh quốc phòng và ngân sách của Thành phố, việc chấp hành
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố và thực hiện Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố.
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định nội dung, thành phần, thời
gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
- Các cơ quan liên quan chuẩn bị nội
dung, báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Tại hội nghị, chủ đề án trình bày
tóm tắt nội dung và những vấn đề cần thảo luận;
- Đại biểu tham dự họp đúng thành phần
và có trách nhiệm phát hiểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
- Sau hội nghị, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã và các sở, cơ quan tổ chức triển khai thực hiện các
công việc liên quan theo các văn bản được thông qua và kết luận của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố tại hội nghị.
b) Mỗi quý ít nhất một lần, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố họp, làm việc với
các cơ quan, đơn vị thuộc lĩnh vực mình phụ trách để kiểm tra, nắm tình hình,
đôn đốc thực hiện chương trình công tác và chỉ đạo những vấn đề phát sinh đột
xuất;
c) Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố triệu tập người đứng
đầu một số cơ quan chuyên môn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã họp
bàn giải quyết các vấn đề liên quan đến các cơ quan, đơn vị đó.
Điều 24. Tổ chức
họp của các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã mời Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố dự họp và chủ trì buổi làm việc
1. Người đứng đầu các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có quyền quyết định tổ chức các cuộc họp,
hội nghị trong phạm vi quản lý của cấp mình để thảo luận về chức năng, nhiệm vụ,
công tác chuyên môn hoặc tập huấn nghiệp vụ. Tất cả các cuộc họp, hội nghị phải
thiết thực và được tổ chức ngắn gọn, tiết kiệm theo đúng quy định của Chính phủ,
Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã khi tổ chức hội
nghị có nhu cầu mời lãnh đạo của nhiều cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phải báo cáo xin ý kiến
và được sự đồng ý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về nội dung, thành phần,
thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị.
3. Các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã khi có nhu cầu mời
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố dự họp
hoặc làm việc phải có văn bản đăng ký trước với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố để phối hợp chuẩn bị nội dung, bố trí lịch làm việc và phân công chuyên
viên theo dõi, phục vụ. Đối với những vấn đề cấp bách, Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố trực tiếp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để chủ động bố trí thời gian làm việc với cơ
quan, đơn vị, xử lý kịp thời vấn đề phát sinh.
4. Người đứng đầu các các cơ quan
chuyên môn, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã không cử hoặc ủy quyền cho chuyên viên làm việc, báo cáo với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trừ
trường hợp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố đồng ý hoặc triệu tập đích danh.
Điều 25. Hội nghị
chuyên đề
1. Hội nghị chuyên đề được tổ chức để
triển khai hoặc sơ kết, tổng kết việc thực hiện các nghị quyết của Đảng, nghị
quyết của Trung ương, các văn bản, cơ chế, chính sách lớn của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân Thành phố hoặc các công việc quan trọng trong chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, thuộc
phạm vi toàn Thành phố, hay một số ngành, lĩnh vực nhất định.
2. Trình tự tổ chức hội nghị:
a) Căn cứ chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc đề xuất của cơ
quan chuyên môn, cơ quan được giao chủ trì nội dung chính của hội nghị, Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết
định nội dung, thành phần, thời gian và địa điểm tổ chức hội nghị;
b) Các cơ quan liên quan chuẩn bị các
báo cáo tại hội nghị theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố như
chuẩn bị các đề án trình Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Tại hội nghị, chủ đề án chỉ trình
bày báo cáo tóm tắt đề án và những vấn đề cần thảo luận;
d) Đại biểu dự họp đúng thành phần và
có trách nhiệm phát biểu ý kiến về những vấn đề liên quan;
đ) Theo kết luận của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc cơ quan chủ trì nội dung hoàn chỉnh dự thảo các văn bản
liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố quyết định ban hành.
Điều 26. Cuộc họp
của các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý công việc của Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố
1. Khi cần thiết, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố ủy quyền cho một thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố chủ
trì cuộc họp bàn xử lý công việc, đề án trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố. Các cuộc họp này có thể tổ chức tại trụ sở Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc trụ sở các cơ quan, đơn vị của Thành phố.
2. Trách nhiệm tổ chức cuộc họp theo
quy định của Quy chế này.
Chương V
GIẢI QUYẾT CÁC
CÔNG VIỆC THƯỜNG XUYÊN CỦA CHỦ TỊCH, PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
Điều 27. Cách thức
giải quyết công việc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét giải quyết trên cơ sở toàn bộ hồ
sơ, nội dung trình, dự thảo văn bản của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu cơ quan chủ trì, ý kiến của cơ quan
thẩm định, cơ quan liên quan và ý kiến kiểm tra, đề xuất của Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố (qua Phiếu trình giải quyết công việc).
2. Trong trường hợp cần thiết, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo trực
tiếp hoặc xử lý công việc trên cơ sở hồ sơ, tài liệu trình của các cơ quan, tổ
chức, cá nhân liên quan mà không nhất thiết phải có Phiếu trình của Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm hoàn
tất các thủ tục để ban hành văn bản và lưu hồ sơ theo quy định; nếu phát hiện
vướng mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Gửi hồ sơ, tờ trình lấy ý kiến trực
tiếp các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố;
4. Họp làm việc với người đứng đầu
các sở, cơ quan tương đương sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã và cơ quan
liên quan để giải quyết công việc thường xuyên.
5. Thành lập các tổ chức tư vấn giúp
chỉ đạo một số nhiệm vụ quan trọng hoặc vấn đề liên quan đến liên ngành, liên cấp.
6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có thể giải quyết công việc thông qua việc:
đi kiểm tra; làm việc trực tiếp với các cơ quan, đơn vị, địa phương. Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố chịu trách nhiệm rà soát, đối chiếu với các quy định hiện
hành, hoàn thiện hồ sơ ban hành, văn bản thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; nếu phát hiện vướng
mắc, chưa phù hợp thì báo cáo lại Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
7. Trong quá trình xử lý công việc,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm thông báo cho nhau những vấn đề quan trọng được mình giải quyết,
vấn đề liên quan đến ngành, lĩnh vực của Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
khác.
Điều 28. Trách
nhiệm trong việc chuẩn bị đề án, công việc
1. Đối với các đề án xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Ủy
ban nhân dân Thành phố:
a) Người đứng đầu cơ quan chủ trì chịu
trách nhiệm toàn diện về nội dung và hồ sơ trình; chủ động tiến hành đầy đủ các
thủ tục lấy ý kiến chính thức (thông qua họp hoặc gửi hồ sơ) và tiếp thu ý kiến
của các cơ quan liên quan; đánh giá tác động của dự án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật; tác động của các thủ tục hành chính đối với dự án, dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính; giải trình tiếp thu ý kiến
của cơ quan thẩm định, ý kiến của thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố để hoàn
chỉnh dự thảo đề án, văn bản trước khi trình; hoàn chỉnh hồ sơ, trực tiếp ký tờ
trình và ký tắt vào dự thảo văn bản để trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố; chịu trách nhiệm về thời hạn trình Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Người đứng đầu các cơ quan phối hợp
có trách nhiệm cử người đại diện có năng lực tham gia theo đề nghị của chủ đề
án. Người đại diện của cơ quan phối hợp phải đề cao trách nhiệm tham gia xây dựng
đề án và thường xuyên báo cáo, xin ý kiến người đứng đầu cơ quan trong quá
trình tham gia xây dựng đề án;
c) Cơ quan được phân công thẩm định cử
người tham gia trong suốt quá trình xây dựng đề án; tổ chức việc thẩm định đề
án, văn bản trước khi người đứng đầu cơ quan chủ trì chính thức ký trình Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Thời hạn thẩm định
không được vượt quá thời hạn cho phép;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
theo dõi trong suốt quá trình xây dựng đề án; thường xuyên phối hợp với cơ quan
chủ trì, đôn đốc, kiểm tra quá trình chuẩn bị đề án, tham gia ý kiến để bảo đảm
việc chuẩn bị đề án đúng tiến độ, đúng trình tự, thủ tục, khách quan, đúng chỉ
đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; đôn đốc
cơ quan thẩm định thực hiện nhiệm vụ; trực tiếp thẩm tra về trình tự, thủ tục
và tham mưu tổng hợp về nội dung trình (bao gồm cả về thủ tục hành chính); gửi
Phiếu lấy ý kiến thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố về các đề án trình Ủy ban
nhân dân Thành phố;
đ) Đối với việc chuẩn bị các đề án là
văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố, thủ tục chuẩn bị còn
phải thực hiện theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Đối với các công việc thường xuyên
khác (ngoài các đề án, công việc quy định tại khoản 1 Điều này):
- Các sở, các cơ quan tương đương sở,
cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, tổ
chức, cá nhân chỉ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết các công
việc đúng quyền hạn và trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Văn
bản, tờ trình phải rõ ràng, kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan;
- Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hoàn chỉnh hồ sơ,
thủ tục và dự thảo văn bản cần ban hành để trình Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định;
- Trường hợp tờ trình, hồ sơ của các
sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, tổ chức, cá nhân trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố chưa đủ cơ sở, căn cứ thì Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chịu
trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan liên quan bằng hình thức gửi văn bản hoặc tổ
chức họp trước khi trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc gửi trả hồ sơ
để cơ quan, tổ chức, cá nhân trình hoàn thiện hồ sơ để trình lại;
- Người đứng đầu cơ quan có liên quan
khi được Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố hỏi ý kiến, phải trả tời bằng văn
bản nêu rõ đồng ý, không đồng ý hay có ý kiến khác về các nội dung liên quan.
Điều 29. Thủ tục
gửi công văn, tờ trình giải quyết công việc
1. Các thủ tục cần thiết khi trình Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết công việc:
a) Công văn, tờ trình Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để đề nghị giải quyết công việc
phải có nội dung rõ ràng và đúng thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Nếu là văn bản của sở, cơ quan,
tổ chức thì phải được người đứng đầu cơ quan đó ký và đóng dấu đúng thẩm quyền
(trường hợp người đứng đầu cơ quan đi công tác thì cấp phó được giao phụ trách
ký, đóng dấu);
b) Đối với các đề án trình Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố mà theo quy định của
pháp luật yêu cầu phải có hồ sơ kèm theo thì phải tuân theo quy định pháp luật
đó. Đối với các đề án mà pháp luật chưa quy định về hồ sơ
kèm theo thì thủ tục gồm:
- Tờ trình Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, trong đó nêu rõ nội dung chính của đề án,
luận cứ của các kiến nghị, các ý kiến khác nhau;
- Văn bản của cơ quan thẩm định đề án
theo quy định của pháp luật;
- Đánh giá tác động của thủ tục hành
chính trong dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật nếu có quy định về thủ tục
hành chính;
- Báo cáo giải trình việc tiếp thu ý
kiến tham gia của các cơ quan có liên quan, kể cả ý kiến thẩm định;
- Dự thảo văn bản chính và dự thảo
văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có). Nội dung các dự thảo phải rõ ràng, cụ thể
để khi được thông qua có thể thực hiện được ngay;
- Kế hoạch tổ chức thực hiện khi đề
án được thông qua, khi văn bản được ban hành;
- Các tài liệu cần thiết khác.
2. Đối với các cơ quan, tổ chức không
thuộc hệ thống hành chính nhà nước thì thực hiện thủ tục gửi công văn theo quy
định hiện hành của pháp luật về công tác văn thư. Cơ quan, tổ chức nước ngoài
có thể thực hiện thủ tục gửi công văn theo thông lệ.
3. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân Thành
phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phải được Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố lập danh mục theo dõi quá trình xử lý và được lưu trữ có hệ thống.
Điều 30. Trách
nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trong việc tiếp nhận và hoàn chỉnh
hồ sơ trình
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chỉ tiếp nhận để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố những đề án, công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm và thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố.
2. Đối với các đề án văn bản quy phạm
pháp luật, các đề án, báo cáo lớn thuộc chương trình công tác của Ủy ban nhân
dân Thành phố:
4. Chậm nhất trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ đầy đủ và đúng thủ tục, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố tiến hành kiểm tra về trình tự, thủ tục và tham mưu tổng
hợp về nội dung (bao gồm cả thủ tục hành chính), hoàn chỉnh phiếu trình. Ý kiến
tổng hợp của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố được thể hiện trong phiếu
trình hoặc văn bản riêng, nhận xét rõ về trình tự, thủ tục, nội dung đề án, văn
bản, thủ tục hành chính, kể cả việc giải trình tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định và các cơ quan liên quan, nêu kiến nghị cụ thể của Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố. Các kiến nghị có thể là:
- Đề nghị ký ban hành hay không ký
ban hành (nếu công việc thuộc thẩm quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố);
- Xin phép gửi Phiếu lấy ý kiến thành
viên Ủy ban nhân dân Thành phố đối với việc thuộc thẩm quyền Ủy ban nhân dân
Thành phố khi mà dự thảo đã có sự thống nhất cơ bản giữa cơ quan chủ trì, cơ
quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị đưa ra phiên họp Ủy ban
nhân dân Thành phố hoặc cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để cho ý kiến nếu dự thảo còn nhiều ý kiến khác
nhau giữa cơ quan chủ trì, cơ quan thẩm định và các cơ quan liên quan;
- Đề nghị trả lại và giao cơ quan chủ
trì chuẩn bị thêm khi dự thảo chuẩn bị chưa đạt yêu cầu, sai quy trình, không
đúng phạm vi, không đúng định hướng chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm về ý kiến kiểm tra, tổng hợp của mình, không phải chịu trách
nhiệm về nội dung văn bản do cơ quan chủ trì đã trình và không trực tiếp sửa chữa
vào văn bản đó;
c) Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu thay đổi nội dung dự thảo
văn bản đã trình thì Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chuyển hồ sơ cho cơ
quan chủ trì thực hiện và trình lại;
d) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
thông báo bằng văn bản khi trả lại hoặc chuyển hồ sơ trong các trường hợp quy định
tại điểm a, điểm c khoản này.
3. Đối với các công việc thường xuyên
khác trừ các công việc quy định tại khoản 2 Điều này:
a) Nếu hồ sơ công việc trình không
đúng thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, tùy từng trường
hợp cụ thể trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố trả lại nơi gửi và nêu rõ lý do; hoặc chuyển hồ sơ đến cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người gửi biết;
b) Nếu hồ sơ công việc trình là đúng
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố:
- Đối với các trường hợp đã được cung
cấp đủ hồ sơ hoặc nội dung vấn đề trình đã rõ ràng, không cần lấy thêm ý kiến
các cơ quan liên quan thì trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố xử lý, có ý kiến tham mưu
(kiến nghị rõ đồng ý hoặc không đồng ý) để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết định;
- Đối với các trường hợp cần lấy ý kiến
các cơ quan liên quan: Trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì xử lý, ra văn bản
lấy ý kiến các cơ quan liên quan để hoàn chỉnh thủ tục, hồ sơ và chịu trách nhiệm
toàn diện về nội dung tham mưu tổng hợp cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết công việc. Đối với đề nghị của
các sở, cơ quan ngang sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã, các cơ quan, đơn
vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, sau khi tổng hợp ý kiến cơ quan liên quan,
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trao đổi lại với cơ quan trình về nội dung
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Chậm nhất trong thời hạn 02 (hai)
ngày làm việc kể từ khi nhận được đề nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố phải hoàn chỉnh hồ sơ và Phiếu trình, trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định. Phiếu
trình giải quyết công việc phải thể hiện rõ, đầy đủ và trung thực ý kiến của
các cơ quan, kể cả các ý kiến khác nhau và ý kiến của cơ quan đề nghị sau khi
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố đã trao đổi lại; ý kiến đề xuất của chuyên
viên trực tiếp theo dõi, lãnh đạo phòng chuyên môn và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố. Phiếu trình giải quyết công việc phải kèm theo đầy đủ hồ sơ
và dự thảo văn bản cần ban hành.
Nếu thấy có nội dung quan trọng, phức
tạp hoặc liên quan đến cơ chế, chính sách phải chuẩn bị thêm thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao cho sở, cơ quan chuyên ngành chủ trì chuẩn
bị để trình.
c) Đối với các công việc cấp bách, cần
xử lý gấp, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện trong thời gian nhanh
nhất; không nhất thiết phải tuân theo trình tự, thủ tục trên đây. Sau khi xử
lý, Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm hoàn thiện thủ tục, hồ
sơ theo quy định.
Điều 31. Xử lý hồ
sơ trình và thông báo kết quả
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, giải quyết công việc thường
xuyên, chủ yếu trên cơ sở Phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
và các hồ sơ, tài liệu của cơ quan trình.
2. Chậm nhất sau 03 (ba) ngày làm việc,
kể từ ngày Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố trình, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có ý kiến vào Phiếu trình
và chuyển lại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Phương thức lấy ý kiến bổ sung cho
đề án và hoàn chỉnh đề án:
a) Tùy tính chất của đề án, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố trực tiếp nghe người đứng đầu cơ quan chủ trì đề án, các cơ quan và
cán bộ nghiên cứu phát biểu ý kiến để làm rõ thêm những vấn đề nêu trong đề án.
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố thông báo cho người đứng đầu cơ quan chủ
trì đề án chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi làm việc;
b) Nếu thấy cần thiết, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố được phân
công, tổ chức họp với người đứng đầu các cơ quan liên quan để nghe thêm ý kiến,
trao đổi những vấn đề chưa nhất trí và chỉ đạo người đứng đầu cơ quan chủ trì đề
án hoàn chỉnh và trình lại Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Đối với các đề án, văn bản thuộc
thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Thành phố, sau khi xem xét, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định
việc:
a) Đưa đề án, dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật ra phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
đề án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp
Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý
kiến các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua Phiếu lấy ý kiến. Thời
hạn thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 03
(ba) ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả lấy ý
kiến thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố đến khi trình lại Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày.
5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm
việc, kể từ khi có ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về đề án, văn bản dự thảo, Văn phòng Ủy ban
nhân dân Thành phố thông báo cho người đứng đầu cơ quan trình:
a) Trường hợp phải hoàn chỉnh lại văn
bản, người đứng đầu cơ quan trình phải hoàn chỉnh văn bản dự thảo để trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trong thời
gian sớm nhất;
b) Trường hợp dự thảo văn bản được Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố thông qua, trong vòng 03 (ba) ngày làm việc, Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố phối hợp với cơ quan trình hoàn chỉnh các nội dung cần
thiết để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký ban hành.
6. Trong 05 (năm) ngày làm việc, kể từ
khi nhận được đầy đủ hồ sơ của cơ quan trình, nếu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chưa có ý kiến thì Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và thông báo cho cơ quan
trình biết rõ lý do.
Chương VI
TRÌNH TỰ XÂY DỰNG,
BAN HÀNH VĂN BẢN
Điều 32. Nguyên
tắc trong xây dựng, ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố
1. Bảo đảm tính hợp hiến, tính hợp
pháp và tính thống nhất của văn bản trong hệ thống pháp luật nói chung và hệ thống
văn bản quản lý nhà nước nói riêng;
2. Tuân thủ đúng thẩm quyền, hình thức,
trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành văn bản;
3. Bảo đảm tính minh bạch trong quy định
của văn bản;
4. Bảo đảm tính khả thi, tiết kiệm,
hiệu quả, kịp thời, dễ tiếp cận, dễ thực hiện của văn bản; bảo đảm yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính;
5. Bảo đảm công khai, dân chủ trong
việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của cá nhân, cơ quan, tổ chức trong
quá trình xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 33. Trình tự
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân Thành phố
1. Văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được ban hành dưới hình thức, nguyên tắc
là văn bản có chứa các quy phạm pháp luật, được ban hành theo đúng thẩm quyền,
hình thức, trình tự, thủ tục tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
quyết định quy phạm pháp luật để quy định:
a) Chi tiết điều, khoản, điểm được
giao trong văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Biện pháp thi hành Hiến pháp, luật,
văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành
phố về phát triển kinh tế-xã hội Thành phố, ngân sách, quốc phòng, an ninh ở địa
phương;
c) Biện pháp thực hiện chức năng quản
lý nhà nước ở địa phương.
3. Trình tự xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố được
thực hiện theo Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015.
Điều 34. Trình tự
xây dựng, ban hành các quyết định, chỉ thị, kế hoạch, chương trình, dự án, đề
án,... thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Bước 1: Đề xuất xây dựng các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
a) Các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan,
đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã có trách nhiệm đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xây dựng các kế hoạch,
chương trình, dự án, đề án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Đề xuất phải nêu rõ: Tên gọi, sự cần
thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh, nội dung chính của văn bản, dự
kiến thời gian ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo;
c) Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
phối hợp với cơ quan có liên quan báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, quyết định.
2. Bước 2: Soạn thảo kế hoạch, chương trình, dự án, đề án
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ban hành quyết định phân công cơ quan chủ trì soạn thảo các chương trình, dự
án, đề án.
b) Cơ quan chủ trì soạn thảo có các
nhiệm vụ sau đây:
- Khảo sát, đánh giá thực trạng tình
hình có liên quan; nghiên cứu đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách của
Nhà nước, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân
dân Thành phố và tài liệu có liên quan đến dự thảo các chương trình, dự án, đề
án;
- Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo
các kế hoạch, chương trình, dự án, đề án;
- Đánh giá tác động của dự thảo; đánh
giá tác động của thủ tục hành chính trong dự thảo (nếu có);
- Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến,
chỉnh lý hoàn thiện dự thảo các chương trình, dự án, đề án.
3. Bước 3: Lấy ý kiến về dự thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy
ý kiến những địa chỉ sau đây:
- Đối tượng chịu sự tác động trực tiếp
của văn bản;
- Các cơ quan, tổ chức, hội, hiệp hội
chuyên ngành có liên quan;
- Các chuyên gia, các nhà khoa học,
nhà quản lý có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực văn bản điều chỉnh.
Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm nghiên cứu, tiếp thu để chỉnh lý dự thảo văn bản.
4. Bước 4: Thẩm định dự thảo
a) Tùy theo tính chất, nội dung của
văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định việc thẩm định tính pháp
lý về dự thảo văn bản theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Cơ quan thẩm định: Sở Tư pháp hoặc
các cơ quan khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm
- Công văn đề nghị thẩm định;
- Tờ trình dự thảo;
- Bản dự thảo;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý (nếu có);
- Tài liệu khác (nếu có).
d) Nội dung thẩm định bao gồm:
- Sự cần thiết ban hành văn bản;
- Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của
văn bản;
- Tính hợp hiến, tính hợp pháp và
tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật, các văn bản của
Trung ương, Thành ủy, Hội đồng nhân Thành phố;
- Tính khả thi, hiệu quả của văn bản;
- Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.
Cơ quan thẩm định chịu trách nhiệm
pháp lý về những nội dung thẩm định.
Trong thời hạn 05 (năm) ngày, cơ quan
thẩm định gửi lại báo cáo thẩm định và hồ sơ dự thảo văn bản cho cơ quan chủ
trì soạn thảo.
đ) Cơ quan chủ trì soạn thảo có trách
nhiệm giải trình, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý, hoàn thiện dự thảo và
đồng thời gửi báo cáo giải trình, tiếp thu kèm theo dự thảo văn bản đã được chỉnh
lý đến Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố khi trình Ủy ban nhân dân Thành phố
dự thảo.
5. Bước 5: Gửi hồ sơ dự thảo
Cơ quan chủ trì soạn thảo gửi hồ sơ dự
thảo đến Văn Phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chậm nhất là 07 (bảy) ngày làm việc
trước ngày Ủy ban nhân, dân Thành phố họp để chuyển đến các thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Hồ sơ dự thảo văn bản bao gồm:
- Tờ trình dự thảo;
- Bản dự thảo;
- Bản tổng hợp, giải trình, tiếp thu
ý kiến góp ý của cơ quan, tổ chức, cá nhân; bản chụp ý kiến góp ý (nếu có);
- Báo cáo thẩm định;
- Báo cáo giải trình, tiếp thu ý kiến
thẩm định;
- Tài liệu khác (nếu có).
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm:
- Kiểm tra: trình tự, thủ tục, hồ sơ,
thẩm quyền và thể thức dự thảo văn bản.
- Đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố phương thức xem xét, thông qua dự thảo.
6. Bước 6: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
quyết định việc:
a) Cho trình văn bản phiên họp Ủy ban
nhân dân Thành phố;
b) Yêu cầu chuẩn bị thêm, nếu xét thấy
văn bản chưa đạt yêu cầu để trình ra phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Cho phép áp dụng hình thức lấy ý
kiến các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố thông qua Phiếu xin ý kiến. Thời
hạn thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố trả lời Phiếu lấy ý kiến không quá 03
(ba) ngày làm việc. Thời gian cơ quan chủ trì tiếp thu giải trình kết quả lấy ý
kiến thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố đến khi trình lại Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố trong thời hạn không quá 03 (ba) ngày;
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
thay mặt Ủy ban nhân dân Thành phố ký ban hành văn bản.
Điều 35. Trình tự
xây dựng, ban hành các văn bản hành chính thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Bước 1: Soạn thảo văn bản
a) Căn cứ tính chất, nội dung của văn
bản cần soạn thảo, các sở, các cơ quan tương đương sở, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã giao cho một đơn vị hoặc một cán bộ, công chức, viên chức soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo văn bản.
b) Đơn vị được giao soạn thảo văn bản
có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Xác định hình thức, nội dung và độ
mật, độ khẩn, nơi nhận văn bản;
- Thu thập, xử lý thông tin có liên
quan;
- Soạn thảo văn bản;
- Trường hợp cần thiết, đề xuất với lãnh
đạo cơ quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) tham khảo ý kiến của các cơ
quan, tổ chức (nêu rõ tên cơ quan, tổ chức) hoặc cá nhân có liên quan; nghiên cứu
tiếp thu ý kiến để hoàn chỉnh bản thảo.
2. Bước 2: Trình duyệt văn bản
a) Giám đốc sở, cơ quan tương đương sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã trực tiếp trình duyệt dự thảo văn
bản và ký tờ trình gửi Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
b) Tờ trình ký duyệt văn bản phải nêu
rõ các nội dung sau:
- Căn cứ pháp lý, căn cứ thực tiễn để
ban hành văn bản;
- Sự phù hợp về nội dung văn bản với
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, các văn bản quy phạm pháp luật có
liên quan, văn bản chỉ đạo của cấp trên;
- Thẩm quyền ban hành;
- Trình tự, thủ tục ban hành;
- Thể thức, kỹ thuật soạn thảo.
c) Hồ sơ trình bao gồm:
- Tờ trình;
- Bản tổng hợp ý kiến và giải trình về
nội dung dự thảo văn bản;
- Dự thảo văn bản trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố ký và các dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành (nếu có);
- Báo cáo thẩm định của cơ quan chức
năng (nếu có);
- Ý kiến của các cơ quan liên quan đến
vấn đề trình (nếu có);
- Các tài liệu khác có liên quan.
3. Bước 3: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp nhận, kiểm tra văn bản
a) Tất cả hồ sơ, tài liệu trình Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phải được vào sổ văn
thư của Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố. Trường hợp cán bộ, chuyên viên Văn
phòng Ủy ban nhân dân Thành phố nhận trực tiếp, phải chuyển lại cho bộ phận Văn
thư để làm thủ tục đăng ký. Việc phát, chuyển công văn trình cho các phòng
chuyên môn thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố phải được thực hiện ngay
trong ngày;
b) Chuyên viên Văn phòng kiểm tra hồ
sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật trình bày dự thảo văn bản;
tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng bộ trong chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đối với vấn đề
liên quan. Chuyên viên trực tiếp đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê
duyệt; gửi lấy ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố; Yêu cầu cơ quan
soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc thực
hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân
Thành phố. Sau đó chuyển cho đồng chí lãnh đạo phòng chuyên môn thuộc Văn phòng
xem xét, duyệt, chuyển cho lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố duyệt
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
c) Phiếu trình ký văn bản (theo mẫu
thống nhất) được trình gửi như sau:
- Trình đích danh Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố đối với những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc những văn bản thuộc thẩm quyền ký duyệt của Phó
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố nhưng cần xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố trước khi quyết định;
- Trình đích danh Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố đối với những văn bản Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy
quyền Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ký duyệt.
Mỗi Phiếu trình chỉ gửi trình một
lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Bước 4: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét tính hợp pháp, hợp lý của
văn bản
a) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố phụ trách lĩnh vực công tác được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền
có trách nhiệm xem xét, thẩm tra tính hợp pháp, hợp lý của văn bản thuộc lĩnh vực
đó;
b) Đối với những văn bản cần xin ý kiến
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố trước khi phê duyệt, Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố lập Phiếu xin ý kiến Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố (theo mẫu
thống nhất).
5. Bước 5. Xem xét, kiểm tra, ký văn bản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
xem xét, kiểm tra, trực tiếp ký duyệt những văn bản thuộc thẩm quyền của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách ký thay các văn bản
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
c) Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố,
người đứng đầu cơ quan chuyên môn ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền
theo quy định của pháp luật còn được thừa ủy quyền Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố ký một số văn bản hành chính khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố ủy quyền. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và có thời hạn nhất định. Người
được Chủ tịch Ủy ban nhân dân ủy quyền không được ủy quyền lại cho người khác
ký.
d) Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố ngoài việc ký các văn bản thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật,
được ký thừa lệnh Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, ký văn bản của Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố các văn bản sau:
- Văn bản thông báo nội dung kết luận
của tập thể Ủy ban nhân dân Thành phố tại phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Văn bản thông báo nội dung kết luận
của tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố; của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tại các cuộc họp do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì;
- Văn bản thông báo kết quả xử lý các
công việc cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố để các cơ quan liên quan biết và thực hiện;
- Các văn bản khác theo quy định và ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 36. Phát
hành, công bố các văn bản của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm phát hành các văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố trong thời gian không quá 02 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày
văn bản được ký; bảo đảm đúng địa chỉ, đúng thủ tục.
2. Các văn bản của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành có liên quan trực tiếp đến
giải quyết quyền lợi và nghĩa vụ của công dân phải được thông báo hoặc niêm yết
công khai tại trụ sở các cơ quan có liên quan giải quyết.
3. Các văn bản quy phạm pháp luật của
Ủy ban nhân dân Thành phố, văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, văn
bản hướng dẫn của các sở, các cơ quan tương đương sở phải đăng Công báo Thành
phố; kịp thời cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân Thành phố và mạng
tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân Thành phố (trừ văn bản có nội dung thuộc
danh mục bí mật nhà nước).
4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức việc gửi văn bản trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân
dân Thành phố và cập nhật vào mạng tin học của Ủy ban nhân dân Thành phố; quản
lý thống nhất và tổ chức việc đăng Công báo theo quy định.
Chương VII
KIỂM TRA VIỆC THỰC
HIỆN NHIỆM VỤ TẠI CÁC VĂN BẢN
Điều 37. Mục
đích kiểm tra
1. Đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các công việc được giao theo
ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố; kịp thời phát hiện, xử lý những vấn đề vướng mắc nảy sinh trong
thực tiễn.
2. Bảo đảm cho hoạt động chỉ đạo điều
hành được thông suốt; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật trong hệ thống hành chính
nhà nước, chống tham nhũng, lãng phí và mọi biểu hiện tiêu cực trong quản lý
nhà nước.
3. Đề cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm
cá nhân của người đứng đầu cơ quan và cán bộ, công chức.
4. Tăng cường sâu sát cơ sở, tổng kết
rút kinh nghiệm trong chỉ đạo điều hành, bảo đảm cho các chủ trương chính sách
đi vào cuộc sống và phát huy hiệu quả tốt trên các lĩnh vực của đời sống kinh tế
- xã hội Thành phố.
5. Kiểm tra tính khả thi của văn bản.
Điều 38. Nguyên
tắc kiểm tra
1. Kiểm tra là công tác phải được tiến
hành thường xuyên và có kế hoạch, đồng thời phải có sự phối hợp để tránh chồng
chéo. Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra quyết định kế hoạch và hình
thức kiểm tra.
2. Kiểm tra phải bảo đảm dân chủ,
công khai, đúng pháp luật, không gây phiền hà và không làm cản trở đến hoạt động
bình thường của đối tượng được kiểm tra.
3. Quá trình kiểm tra phải lập biên bản,
kết thúc kiểm tra phải có kết luận rõ ràng, nếu phát hiện có sai phạm phải xử
lý hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý thỏa đáng.
4. Qua kiểm tra phải tạo được những kết
quả tích cực trong quản lý nhà nước, chỉ đạo, điều hành, kỷ cương, kỷ luật hành
chính.
Điều 39. Phạm
vi, đối tượng và phân công thẩm quyền kiểm tra
1. Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra toàn diện việc thi hành nội dung các văn bản
quy phạm pháp luật, các văn bản lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Hội đồng nhân
dân Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và việc thực hiện các công việc đã giao
cho các sở, ngành, địa phương.
2. Các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra việc thi hành các
văn bản và công việc nêu trên theo phạm vi, lĩnh vực công tác đã được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố phân công; các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố khác
kiểm tra việc thi hành các văn bản và công việc theo sự phân công của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố.
3. Giao Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ
do Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giao trong các
văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố. Bao gồm: nhiệm vụ giao có thời hạn thực hiện, phải trình, phải
báo cáo hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng phải thực hiện trong thời
hạn nhất định; nhiệm vụ giao không có thời hạn thực hiện nhưng phải trình, phải
báo cáo theo yêu cầu công việc hoặc không phải trình, không phải báo cáo nhưng vẫn
phải thực hiện. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố để thực hiện kế hoạch kiểm tra thường
xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
4. Người đứng đầu Các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân dân quận,
huyện, thị xã giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố kiểm tra việc thực hiện nội dung các văn bản và công việc
nêu trên ở các lĩnh vực, địa bàn quản lý. Chịu trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện
kế hoạch kiểm tra thường xuyên, đột xuất theo yêu cầu chỉ đạo điều hành của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
Điều 40. Phương
thức kiểm tra
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định
kỳ hoặc đột xuất việc thi hành nội dung tại các văn bản, công việc trong phạm
vi và thẩm quyền đã phân công.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
phân công thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố chủ trì việc kiểm tra hoặc Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố quyết định thành lập đoàn kiểm tra việc thực hiện nội
dung văn bản, sự chỉ đạo, điều hành và các công việc được giao.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố kiểm tra thông qua làm việc trực tiếp với
người đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã hoặc làm việc
trực tiếp tại cơ sở khi cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập
đoàn kiểm tra khi cần thiết.
Điều 41. Báo cáo
kết quả kiểm tra
1. Khi kết thúc kiểm tra, người chủ
trì việc kiểm tra phải báo cáo kết quả, nếu phát hiện có sai phạm thì xử lý
theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp
luật.
2. Định kỳ ngày 25 hằng tháng, người
đứng đầu các sở, các cơ quan tương đương sở, cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã có trách nhiệm báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình kiểm tra việc thi hành các văn
bản, công việc được giao thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
tổng hợp chung, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố tình hình kiểm tra việc thi
hành các văn bản tại các phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố thường kỳ mỗi quý.
Chương VIII
TIẾP KHÁCH, ĐI
CÔNG TÁC
Điều 42. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp khách
trong nước
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp xã giao, gặp mặt các đoàn đại biểu,
khách đến thăm, làm việc tại Thành phố theo quy định.
2. Người đứng đầu các sở, các cơ quan
tương đương sở, Chủ tịch Hội đồng nhân dân các quận, huyện, thị xã, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã, người đứng đầu các cơ quan, đoàn thể cấp
Thành phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp khách phải có công văn đề nghị gửi Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ít nhất 02 (hai)
ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp; công văn nêu rõ nội dung, hình thức cuộc
tiếp, số lượng khách, thời gian và địa điểm tiếp và kèm theo các hồ sơ cần thiết
về: nội dung, thời gian, thành phần, hoạt động của khách tại địa bàn Thành phố
và các đề xuất, kiến nghị. Cơ quan chủ trì mời phải phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố chuẩn bị nội dung và tổ chức buổi tiếp đạt kết quả tốt.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có nhiệm vụ:
a) Báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố về đề nghị tiếp khách của các
cơ quan, đơn vị; thông báo kịp thời ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố cho các cơ quan liên quan biết,
đồng thời đưa vào chương trình công tác tuần của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố đồng ý;
b) Phối hợp vơi các cơ quan liên quan
chuẩn bị nội dung cuộc tiếp. Trường hợp cần thiết, theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, đề nghị các cơ
quan liên quan chuẩn bị một số nội dung cụ thể của cuộc tiếp;
c) Mời các cơ quan truyền hình, báo
chí dự để đưa tin về cuộc tiếp nếu cần thiết;
d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ
chức phục vụ và bảo đảm an toàn cho cuộc tiếp; tổ chức triển khai thực hiện các
công việc cần thiết sau cuộc tiếp.
đ) Ban hành văn bản thông báo kết quả
tiếp khách và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện
các công việc được giao.
Điều 43. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp khách nước
ngoài
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp khách nước ngoài, gồm các hình thức
tiếp xã giao, tiếp làm việc (chính thức hoặc không chính thức) theo giới thiệu
của các cơ quan Trung ương, đề nghị của các cơ quan, tổ chức trong Thành phố và
các đề nghị trực tiếp của khách với Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban
nhân dân Thành phố khi có nhu cầu đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp các đối tác nước ngoài của cơ quan,
tổ chức mình, phải có văn bản đề nghị nêu rõ nội dung và hình thức cuộc tiếp,
thành phần và tiểu sử tóm tắt thành viên trong đoàn, chương trình hoạt động của
khách tại Thành phố và các vấn đề liên quan khác. Các đề xuất và kiến nghị, gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
ít nhất 05 (năm) ngày làm việc, trước ngày dự kiến tiếp.
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện nhiệm vụ quy định.
4. Người đứng đầu các cơ quan, tổ chức
thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp khách nước ngoài theo yêu cầu nhiệm vụ, phải
báo cáo bằng văn bản về thành phần khách, nội dung và thời gian dự kiến tiếp, gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, đồng thời gửi Sở Ngoại vụ.
5. Sở Ngoại vụ có trách nhiệm hướng dẫn
các cơ quan, tổ chức thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện đúng đường lối đối
ngoại của Đảng, Nhà nước, đảm bảo yêu cầu về chính trị, đối ngoại, nghi thức và
tập quán, phong tục của Việt Nam; phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành
phố chuẩn bị các nội dung liên quan; bố trí phương tiện đi lại, nơi ăn, nghỉ, tặng
phẩm theo quy định hiện hành.
Điều 44. Chế độ
đi công tác
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy viên Ủy ban nhân dân Thành phố phải
dành thời gian (ít nhất mỗi tháng 1 lần) đi cơ sở để kiểm tra, nắm tình hình
triển khai thực hiện các chính sách, pháp luật của Nhà nước, các quyết định, chỉ
thị, nội dung tại các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; gặp gỡ tiếp
xúc, lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của nhân dân; nắm tình hình ở cơ sở để kịp
thời chỉ đạo và đề xuất những giải pháp giúp cơ sở khắc phục khó khăn. Tùy nội
dung để tổ chức hình thức đi công tác cho phù hợp, bảo đảm thiết thực và tiết
kiệm, có thể báo trước hoặc không báo trước cho cơ sở.
2: Thành viên Ủy ban nhân dân Thành
phố đi công tác cơ sở phải có kế hoạch trước. Trường hợp đi công tác, làm việc
với các tỉnh, thành phố khác phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Trong thời gian Hội đồng nhân dân
Thành phố và Ủy ban nhân dân Thành phố họp, các thành viên Ủy ban nhân dân
Thành phố không bố trí đi công tác, trừ trường hợp đặc biệt được Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố đồng ý.
4. Các ủy viên Ủy ban nhân dân Thành
phố, người đứng đầu các cơ quan, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã nếu đi công tác trong nước (từ 05
(năm) ngày trở lên) hoặc nước ngoài phải báo cáo xin phép Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách và có người ủy
quyền giải quyết công việc tại cơ quan, trong thời gian không quá 05 ngày làm
việc kể từ khi về phải kịp thời báo cáo bằng văn bản kết quả đi công tác với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ
trách lĩnh vực; Nếu đi công tác theo sự chỉ đạo hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố, trong thời gian không quá 05 (năm) ngày làm việc kể từ khi
về phải kịp thời báo cáo bằng văn bản kết quả làm việc với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố phụ trách lĩnh vực.
5. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có nhiệm vụ:
a) Xây dựng chương trình, kế hoạch đi
thăm và làm việc tại các đơn vị, cơ sở trong Thành phố của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; thông báo cho các đơn vị,
cơ sở và cơ quan chuyên môn liên quan biết kết quả các cuộc thăm và làm việc
chính thức của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố tổng hợp, cân đối chương trình đi công tác của các thành viên Ủy ban
nhân dân Thành phố để bảo đảm hiệu quả;
c) Theo dõi tình hình đi công tác của
các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân Thành phố
trong phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố vào tháng 6 và cuối tháng 12.
Chương IX
THANH TRA, GIẢI
QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TỔ CHỨC TIẾP CÔNG DÂN
Điều 45. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Chỉ đạo Thanh tra Thành phố, Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Ban Tiếp Công dân Thành phố và người đứng
đầu các sở, các cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã phối hợp thực hiện nghiêm túc công tác
thanh tra, tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân; định kỳ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Thành phố họp với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố và người đứng đầu các cơ quan liên quan để chỉ đạo giải quyết khiếu nại, tố
cáo còn tồn đọng.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải
quyết khiếu nại theo thẩm quyền quy định tại Luật Khiếu nại và Điều 21 của Quyết
định số 80/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành
Quy định về khiếu nại vả giải quyết khiếu nại thuộc Thành phố.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải
quyết tố cáo theo thẩm quyền quy định tại Luật Tố cáo và Điều 10 của Quyết định
số 79/2014/QĐ-UBND ngày 14/11/2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành quy định
về tố cáo và giải quyết tố cáo thuộc Thành phố.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có
thể ủy quyền cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của Pháp luật.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi để xảy ra tình trạng
tham nhũng, lãng phí, gây thiệt hại lớn, những vụ việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng
kéo dài, gay gắt, đông người, vượt cấp thuộc phạm vi quản lý của Thành phố.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
thực hiện việc tiếp công dân theo quy định của Luật Tiếp công dân; phối hợp chặt
chẽ với Thường trực Thành ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Thường trực Hội đồng nhân
dân Thành phố tổ chức tiếp công dân.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố có
thể ủy nhiệm cho Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố tiếp công dân theo quy
định của pháp luật.
Điều 46. Trách
nhiệm của thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Trong phạm vi chức năng, quyền hạn
của mình, các thành viên Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm tổ chức thanh
tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch của
các cấp, các ngành, các đơn vị; chỉ đạo thanh tra, kết luận và có quyết định giải
quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
2. Giải quyết kịp thời, đúng quy định
của pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; lắng nghe ý kiến của
công dân để cải tiến, nâng cao hiệu quả công tác.
3. Tổ chức tiếp công dân theo đúng
quy định tại Luật Tiếp công dân và các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 47. Trách
nhiệm của Chánh Thanh tra Thành phố
1. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thành phố tổ chức, chỉ đạo hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong phạm vi thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành
phố.
2. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố giải quyết kịp thời, đúng pháp luật những khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền.
3. Khi phát hiện quyết định giải quyết
khiếu nại của người đứng đầu cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã vi phạm pháp luật hoặc vụ việc có
tình tiết mới, phải yêu cầu người đứng đầu cơ quan đã ban hành quyết định đó
xem xét giải quyết hoặc báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét, quyết
định.
4. Trực tiếp thanh tra, kiểm tra, hướng
dẫn, đôn đốc các sở, các cơ quan tương đương sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, tiến hành công tác thanh tra, tiếp công dân theo quy định của pháp luật.
5. Hằng quý báo cáo tại phiên họp Ủy
ban nhân dân Thành phố về tình hình thanh tra, tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân.
Điều 48. Trách
nhiệm của Ban Tiếp công dân Thành phố
1. Thực hiện các quy định, thủ tục về
tiếp công dân bảo đảm đúng pháp luật và phù hợp với tình hình của Thành phố; tổ
chức thực hiện việc tiếp công dân. Sắp xếp, bố trí lịch tiếp công dân của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng
tham mưu để Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ đạo, giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc thẩm quyền.
3. Theo dõi, đôn đốc giám đốc các sở,
người đứng đầu các cơ quan tương đương sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã trong việc thực hiện quyết định, chỉ thị, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố trong lĩnh vực tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
4. Tiếp nhận, phân loại đơn thư kiến
nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của công dân gửi Ủy ban nhân dân Thành phố,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố.
5. Trả lời công dân có đơn, thư khiếu
nại, tố cáo khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố ủy quyền.
Chương X
CÔNG TÁC THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 49. Trách
nhiệm thông tin, báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố
1. Báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ:
a) Báo cáo phục vụ việc xây dựng
Chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Trước ngày 30 tháng 11, Ủy ban nhân
dân Thành phố báo cáo kiểm điểm chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố
và kiến nghị các định hướng, nhiệm vụ, giải pháp lớn của Chính phủ và đăng ký
các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ vào chương trình công tác năm sau.
Danh mục phải thể hiện rõ:
- Các đề án thuộc phạm vi, thẩm quyền
quyết định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ;
- Tóm tắt kế hoạch chuẩn bị từng đề
án: mỗi đề án đăng ký cần thể hiện rõ định hướng nội dung tư tưởng chuẩn bị, phạm
vi điều chỉnh, cơ quan phối hợp, cơ quan thẩm định, cấp quyết định, dự kiến tiến
độ thực hiện đề án.
b) Thông tin báo cáo phục vụ sự chỉ đạo,
điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
Ủy ban nhân dân Thành phố trình Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ các loại báo cáo sau đây:
- Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và
các nội dung cần thiết khác;
- Các báo cáo chuyên đề, báo cáo đột
xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ;
- Các báo cáo kiến nghị, đề xuất
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Báo cáo Thành ủy, Ban Thường vụ
Thành ủy, Thường trực Thành ủy, Bí thư Thành ủy:
a) Báo cáo Thường trực Thành ủy, Ban
Thường vụ Thành ủy những nhiệm vụ, mục tiêu, chủ trương, biện pháp chủ yếu thực
hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách Thành phố hằng năm để
trình Thành ủy;
b) Báo cáo Thường trực Thành ủy, Ban
Thường vụ Thành ủy xem xét cho ý kiến chỉ đạo về những cơ chế, chính sách thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân Thành phố và những cơ chế, chính
sách kiến nghị với Trung ương, Chính phủ đề phát triển kinh tế - xã hội Thành phố,
bảo đảm quốc phòng - an ninh Thủ đô; những vấn đề lớn cần sự phối hợp với các
ban, bộ, ngành Trung ương, các địa phương trong cả nước;
c) Hằng năm, báo cáo Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy xem xét, chỉ đạo về chủ trương kế hoạch đầu tư
công của Thành phố; cho ý kiến chỉ đạo về việc đầu tư đối với các dự án đầu tư
quan trọng quốc gia, dự án trọng điểm Thành phố; Các dự án đầu tư trong nước
(thuộc mọi nguồn vốn), các dự án đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thành phố; các
dự án nhạy cảm, phức tạp; dự án hỗ trợ nước ngoài có quy mô, tổng mức đầu tư
theo quy định tại Quy chế làm việc của Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố, Ban Thường
vụ Thành ủy và Thường trực Thành ủy khóa XVI;
d) Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố:
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
thường xuyên báo cáo với Bí thư Thành ủy, tập thể Thường trực Thành ủy tình
hình hoạt động của Ủy ban nhân dân Thành phố;
- Chỉ đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố phối hợp với các sở, các cơ quan tương đương sở thực hiện chế độ báo
cáo về tình hình kinh tế - xã hội, ngân sách, quốc phòng, an ninh trên địa bàn
và các công việc chỉ đạo, điều hành chủ yếu của Ủy ban nhân dân với Thường trực
Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy và Thành ủy theo định kỳ hoặc khi có yêu cầu;
- Chủ động đề xuất những vấn đề thuộc
trách nhiệm và phạm vi công tác của Ủy ban nhân dân Thành phố cần báo cáo xin ý
kiến tập thể Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy hoặc Thành ủy;
- Trường hợp đột xuất, cấp bách có thể
thảo luận trong Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân Thành phố để thống nhất, quyết
định và báo cáo tập thể Thường trực Thành ủy, Ban Thường vụ Thành ủy trong
phiên họp gần nhất.
3. Báo cáo Hội đồng nhân dân Thành phố,
Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố:
a) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
Thành phố quyết định các nội dung quy định tại các điểm a, b và c khoản 1, các
điểm d, đ và e khoản 2, các khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều 19, khoản 2, 3, 4 và 5
Điều 40 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương. Định kỳ, báo cáo Hội đồng nhân dân
về việc tổ chức thực hiện các nội dung này;
b) Báo cáo định kỳ (tháng, quý, 6
tháng, năm) tổng hợp về tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, quản lý nhà nước,
an ninh, quốc phòng, đối ngoại, cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và
các nội dung cần thiết khác;
c) Báo cáo của Ủy ban nhân dân Thành
phố về tình hình thi hành Hiến pháp, các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân Thành phố.
Điều 50. Trách
nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, người đứng đầu các sở, các
cơ quan tương đương sở, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố, Ủy ban nhân
dân quận, huyện, thị xã
1. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Thành phố:
a) Tổ chức việc xây dựng cơ sở hạ tầng
thông tin tại Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố để phục vụ có hiệu quả sự chỉ
đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân Thành phố; đẩy mạnh việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong các phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố, các cuộc họp,
làm việc và xử lý công việc thường xuyên của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố; gửi tài liệu, mời họp qua mạng máy
tính;
b) Bảo đảm cung cấp thông tin kịp thời,
chính xác phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Thành phố và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố bằng
các báo cáo nhanh hằng ngày về các vấn đề cần đặc biệt quan tâm; báo cáo điểm
báo; báo cáo tổng hợp về sự chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân Thành phố định
kỳ tháng, 06 tháng, năm; các báo cáo khác theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân Thành phố.
c) Thực hiện nhiệm vụ phát ngôn của Ủy
ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, tổ chức họp báo để
thông báo kết quả phiên họp Ủy ban nhân dân Thành phố và họp báo khi cần thiết
để thông báo các vấn đề quan trọng trong chỉ đạo điều hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
d) Chuẩn bị báo cáo, phối hợp, trao đổi
thông tin và tham gia giao ban với Văn phòng Thành ủy; Văn phòng Hội đồng nhân
dân Thành phố, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, các Ban của Thành ủy;
đ) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các sở,
các cơ quan tương đương sở, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo và tổ chức khai thác thông tin khác phục vụ sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Phối hợp với các cơ quan chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân Thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố biên soạn,
tổng hợp các báo cáo định kỳ (quý, 6 tháng, năm, tổng kết nhiệm kỳ); báo cáo
chuyên đề; báo cáo đột xuất;
g) Tổ chức việc điểm báo hằng ngày gửi
Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
thông báo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố xử lý các vấn đề báo chí nêu để các đơn vị có liên quan
theo dõi, kiểm tra và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Thành phố;
h) Tại phiên họp tháng 6 và tháng 12,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo kiểm điểm sự chỉ đạo, điều
hành của Ủy ban nhân dân Thành phố và tình hình thực hiện Quy chế làm việc của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Trách nhiệm của người đứng đầu các
sở, các cơ quan tương đương sở thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quận, huyện, thị xã:
a) Củng cố, tăng cường hệ thống,
thông tin nội bộ để giúp lãnh đạo cơ quan nắm được tình hình, công việc chủ yếu
diễn ra hằng ngày trong toàn ngành, lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách;
b) Định kỳ báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố về tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội Thành phố
(tháng, quý, 06 tháng, năm); đồng gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp),
báo cáo chuyên đề, báo cáo đột xuất và báo cáo hằng tuần.
Báo cáo tháng: ngày 25 hằng tháng.
Báo cáo quý: ngày 25 của tháng cuối
quý.
Báo cáo 6 tháng: ngày 25 tháng 5.
Báo cáo năm: chậm nhất ngày 30 tháng
10 hằng năm.
Báo cáo hằng tuần gửi vào chiều thứ
Năm hằng tuần.
c) Chuẩn bị các báo cáo của Ủy ban
nhân dân Thành phố trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Thành phố;
d) Thường xuyên trao đổi thông tin với
các cơ quan chuyên môn khác và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã về các vấn đề
có liên quan. Thực hiện việc cung cấp thông tin theo chế độ và khi có yêu cầu
phối hợp của cơ quan khác.
đ) Các báo cáo chuyên đề, đột xuất
khác theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố;
e) Thực hiện báo cáo chuyên môn với
các Bộ, cơ quan thuộc Bộ theo quy định.
3. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,
ngoài các nhiệm vụ quy định tại khoản 2 Điều này, có trách nhiệm xây dựng và
trình tại phiên họp thường kỳ của Ủy ban nhân dân Thành phố báo cáo về tình
hình thực hiện kế hoạch nhà nước hằng tháng, quý, 6 tháng, cả năm.
Điều 51. Thông
tin về hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố
cho Nhân dân
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố
và các thành viên khác của Ủy ban nhân dân Thành phố có trách nhiệm thực hiện
chế độ báo cáo trước Nhân dân về những vấn đề quan trọng thông qua các báo cáo
trước Hội đồng nhân dân Thành phố, Đoàn đại biểu Quốc hội Thành phố trả lời chất
vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố, kiến nghị của cử tri, họp báo và
ý kiến phát biểu với cơ quan thông tin đại chúng theo quy định.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
Thành phố chịu trách nhiệm tổ chức họp báo định kỳ hoặc đột xuất để thông tin
cho các cơ quan báo chí và Nhân dân về các chính sách và quyết định quan trọng
của Ủy ban nhân dân Thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố. Khi được
yêu cầu, các sở, cơ quan liên quan tham dự họp báo, trực tiếp phát biểu và chịu
trách nhiệm về các nội dung thuộc phạm vi chuyên ngành của mình.
3. Giám đốc các sở, người đứng đầu
các ban ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã có nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt quy định về chế độ
phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ
quan thông tin đại chúng trong việc tiếp cận các thông tin chính xác, kịp thời
về các sự kiện xảy ra trong ngành, lĩnh vực, địa phương mình;
b) Tổ chức đối thoại trực tiếp với
Nhân dân bằng các hình thức thích hợp; họp báo theo định kỳ, họp báo khi ban
hành các văn bản quan trọng, khi triển khai các chính sách lớn của Đảng và Nhà
nước, khi có các sự kiện đáng chú ý khác;
c) Thường xuyên điểm báo và thực hiện
việc trả lời báo chí theo quy định của pháp luật;
d) Tăng cường quản lý công tác thông
tin, báo chí chuyên ngành không để lộ các thông tin có nội dung thuộc danh mục bí
mật của Nhà nước;
đ) Thông báo công khai về tình hình
thu và sử dụng các quỹ có huy động đóng góp của nhân dân.
Điều 52. Truyền
thông tin trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân Thành phố
1. Các văn bản sau đây phải được đăng
trên mạng tin học diện rộng của Ủy ban nhân dân Thành phố:
a) Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy
ban nhân dân Thành phố đã ban hành;
b) Các văn bản của Nhà nước về chính
sách, pháp luật mới, các dự thảo văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố, các sở,
các cơ quan tương đương sở soạn thảo gửi để lấy ý kiến, góp ý hoàn chỉnh nội
dung văn bản theo quy định.
c) Các văn bản hành chính, các báo
cáo, biểu mẫu và văn bản khác được Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố chỉ
định.
2. Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố
có trách nhiệm khai thác và phổ biến những thông tin trên mạng tin học diện rộng
của Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo và các thông tin
liên quan khác để phục vụ có hiệu quả công tác điều hành của Ủy ban nhân dân
Thành phố và lãnh đạo Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Các đơn vị trong mạng tin học của Ủy
ban nhân dân Thành phố phải thực hiện chế độ trao đổi thông tin qua mạng tin học
diện rộng của Ủy ban nhân dân Thành phố theo quy định; thường
xuyên theo dõi thông tin trên mạng tin học để kịp thời nhận văn bản chỉ đạo điều
hành và các thông tin do Ủy ban nhân dân Thành phố gửi để quán triệt và thực hiện.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 53. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố có trách
nhiệm thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thi hành Quy chế này ở các ngành, các
cấp trên địa bàn Thành phố; kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố xem xét
sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân Thành phố phù
hợp với quy định của pháp luật./.