ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2020/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 02
tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP
ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 12/2019/TT-BNV
ngày 04/11/2019 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định
số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về công tác thi đua, khen thưởng của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 15/10/2020 và thay thế Quyết định số 18/2018/QĐ-UBND ngày
27/7/2018 của UBND tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành Quy chế về công tác thi đua,
khen thưởng của tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Vụ pháp chế, Bộ Nội vụ;
- Ban TĐKT Trung ương;
- Cục Kiểm tra VBQPPL, Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Các Thành viên Hội đông TĐKT tỉnh;
- Các Cụm, Khối thi đua trên địa bàn tỉnh;
- Ban Thi đua khen thưởng tỉnh;
- Lưu: VT, NC, CVP.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG CỦA TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2020/QĐ-UBND ngày 02/10/2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định: Nguyên tắc thi đua, khen
thưởng; thẩm quyền khen thưởng, trao thưởng; hồ sơ thủ tục, thời gian xét đề
nghị khen thưởng; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng, Hội đồng Sáng kiến các cấp;
Quỹ thi đua, khen thưởng; quyền lợi, nghĩa vụ của cá nhân, tập thể được khen
thưởng; xử lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi đua, khen thưởng;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong triển khai tổ chức phong trào
thi đua và công tác khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Những nội dung về công tác thi đua, khen thưởng
không quy định tại Quy chế này được thực hiện theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng; Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng (sau đây viết tắt
Nghị định số 91 /2017/NĐ-CP), Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ
Nội vụ và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tập thể, cá nhân trong các cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị-xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề
nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh
tế, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, hộ gia đình (sau đây gọi tắt là cơ
quan, đơn vị, địa phương) đạt nhiều thành tích trong các phong trào thi đua
trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Công dân Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài,
người nước ngoài, cơ quan, tổ chức nước ngoài và các tổ chức quốc tế ở Việt
Nam, các tập thể, cá nhân thuộc các cơ quan, đơn vị Trung ương đóng trên địa
bàn tỉnh có thành tích và công lao đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, đảm
bảo an ninh quốc phòng, các hoạt động an sinh xã hội và các hoạt động khác trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc các cấp chính quyền ở tỉnh
có thẩm quyền quyết định khen thưởng và các tổ chức, cá nhân có chức năng, nhiệm
vụ làm công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đơn vị thành viên là đơn vị trong một cụm, khối
thi đua hoặc cùng tham gia thực hiện một chuyên đề thi đua.
2. Tập thể nhỏ là tập thể có quy mô nhỏ ở cơ sở,
bao gồm một số cá nhân cùng thực hiện một nhiệm vụ (tổ, phòng, khoa thuộc bệnh
viện cấp huyện, bệnh viện cấp tỉnh, trường học, trung tâm, ban, chi cục và
tương đương, các đơn vị thuộc sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố).
3. Cá nhân lao động trực tiếp là công nhân, nông
dân, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang; công chức, viên chức, nhân viên, người
lao động.
4. Lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố
đơn vị thuộc tỉnh là các cá nhân giữ chức vụ từ Phó Giám đốc các sở, ban,
ngành, Phó Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và tương đương trở lên (gọi
tắt là lãnh đạo thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý).
5. Hiệp y khen thưởng là hình thức lấy thông tin của
các cơ quan có liên quan để có thêm căn cứ trước khi quyết định khen thưởng hoặc
đề nghị khen thưởng.
Điều 4. Nguyên tắc bình xét
khen thưởng
Nguyên tắc bình xét khen thưởng được thực hiện theo
quy định tại Điều 6 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 3 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP .
1. Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành
tích đạt được; Không tặng đồng thời Bằng khen của cấp ủy và chính quyền cùng cấp
đối với một thành tích đạt được cho một đối tượng; Trong một năm có thể tặng
nhiều Bằng khen cho một đối tượng có thành tích đột xuất, thành tích đặc biệt
xuất sắc. Chú trọng khen thưởng tập thể nhỏ và cá nhân là người lao động trực
tiếp.
2. Chuyên đề thi đua do cấp nào phát động thì cấp
đó xét khen thưởng. Trường hợp tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, phạm
vi ảnh hưởng lớn đối với tỉnh, UBND tỉnh sẽ xem xét khen thưởng.
3. Kết quả khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể
trung ương không làm điều kiện, tiêu chuẩn đề nghị khen thưởng cấp nhà nước.
Điều 5. Quy định chung về khen
thưởng
Thực hiện theo quy định tại Điều 2 Thông tư số
12/2019/TT-BNV .
Điều 6. Đăng ký thi đua
Các Cụm, khối thi đua tổ chức ký kết giao ước thi
đua và đăng ký Cờ thi đua của UBND tỉnh, Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập
thể; danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc đối với cá
nhân, gửi về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) trước ngày
15/02, ngành Giáo dục và Đào tạo gửi trước ngày 30/10 hằng năm.
Chương II
TIÊU CHUẨN, THẨM QUYỀN
XÉT TẶNG VÀ ĐỀ NGHỊ TẶNG THƯỞNG CÁC DANH HIỆU THI ĐUA, HÌNH THỨC KHEN THƯỞNG;
HIỆP Y KHEN THƯỞNG
Điều 7. Khen thưởng cấp Nhà nước
Chủ tịch UBND tỉnh xét, đề nghị cấp trên khen thưởng:
1. Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh;
Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động (các hạng); Anh hùng Lao động; Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ; Chiến sĩ thi đua Toàn quốc: Được thực hiện tại
các Điều 34, 35, 36, 37, 38, 42, 43, 44 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều
9, 14, 15, 16, 17, 18, 22,23, 24, 38 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Cờ thi đua của Chính phủ: tặng cho tập thể tiêu
biểu xuất sắc trong số các tập thể dẫn đầu các cụm, khối thi đua của tỉnh hoặc
tập thể dẫn đầu toàn tỉnh trên các lĩnh vực, ngành nghề, có mô hình mới để các
tập thể khác học tập, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 25 Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013; Điều 11 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; Khoản 3 Điều 8 Thông
tư số 12/2019/TT-BNV .
3. Khen thưởng thành tích cống hiến: Thực hiện theo
Điều 36, 37, 38, 42, 43, 44 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 16, 17,
18, 22, 23, 24 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ; Khoản 1 Điều 10 Thông tư số
12/2019/TT-BNV và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4. Danh hiệu vinh dự nhà nước, giải thưởng Hồ Chí
Minh, giải thưởng nhà nước:
a) Danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”:
Thực hiện theo Điều 62 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Nghị định số
27/2015/NĐ-CP ngày 10/3/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nhà
giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú”. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì giúp Hội đồng
xét duyệt danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” cấp tỉnh việc xét duyệt
đề nghị tặng thưởng các danh hiệu cao quý: “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu
tú” cho toàn ngành.
b) Danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu
tú”: Thực hiện theo Điều 63, Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và theo Nghị định
số 41/2015/NĐ-CP ngày 05/5/2015 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu
“Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú”. Sở Y tế chủ trì giúp Hội đồng xét
duyệt danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” cấp tỉnh việc xét duyệt
đề nghị tặng thưởng các danh hiệu cao quý: “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc
Ưu tú” cho toàn ngành.
c) Danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”:
Thực hiện theo Điều 64 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và theo Nghị định số
89/2014/NĐ-CP ngày 29/9/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu “Nghệ
sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”. Sở Văn hóa, Thề thao và Du lịch chủ trì giúp Hội
đồng xét duyệt danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú” cấp tỉnh việc xét
duyệt đề nghị tặng thưởng các danh hiệu cao quý: “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ
Ưu tú” cho toàn ngành.
d) Danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân ưu
tú”: Thực hiện theo Điều 65 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và theo Nghị định
số 62/2014/NĐ-CP ngày 25/6/2014 của Chính phủ quy định về xét tặng danh hiệu
“Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật
thể; Nghị định số 123/2014/NĐ-CP ngày 25/12/2014 của Chính phù quy định về xét
tặng danh hiệu “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ
công mỹ nghệ. Sở Công thương chủ trì giúp Hội đồng xét duyệt danh hiệu “Nghệ
nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” cấp tỉnh việc xét duyệt đề nghị tặng thưởng
các danh hiệu cao quý: “Nghệ nhân Nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” cho toàn ngành.
đ) Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: Thực hiện
theo Điều 59 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP
ngày 22/5/2013 của Chính phủ và Thông tư số 03/2014/TTLT/BNV-BQP-BLDTB&XH
ngày 10/10/2014 của liên bộ: Bộ Nội vụ, Bộ Quốc phòng và Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.
e) Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước:
Thực hiện theo Điều 66, 67, 68 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Nghị định số
78/2014/NĐ-CP ngày 30/7/2014 của Chính phủ về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng
Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ; Điều 5, 8, 9, 10 Nghị
định số 90/2014/NĐ-CP ngày 29/9/2014 của Chính phủ về “Giải thưởng Hồ Chí
Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học, nghệ thuật.
Điều 8. Khen thưởng cấp tỉnh
UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết định
khen thưởng:
1. Danh hiệu “Cờ thi đua của UBND tỉnh”:
Tập thể là đơn vị thành viên thuộc cụm, khối thi
đua do tỉnh tổ chức hoặc sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố đơn vị thuộc
tỉnh tổ chức được đánh giá, bình xét, suy tôn là đơn vị xuất sắc tiêu biểu
trong phong trào thi đua theo cụm, khối thi đua và đạt các tiêu chuẩn theo quy
định tại Điều 26 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 12 Nghị định số
91/2017/NĐ-CP ; Khoản 1, Khoản 2 Điều 8 Thông tư số 12/2019/TT-BNV .
2. Danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” tặng cho
các tập thể tiêu biểu xuất sắc, được lựa chọn trong số những tập thể đạt danh
hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 27 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
3. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định tại Điều 22 Luật
Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
4. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể,
cá nhân đạt tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 72 Luật Thi đua, Khen thưởng năm
2013; Điều 39 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và theo các đối tượng, tiêu chuẩn sau:
a) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về khen thưởng
tổng kết năm tặng cho tập thể thuộc các cụm, khối thi đua của tỉnh, được các cụm,
khối thi đua của tỉnh bình xét, suy tôn.
b) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh về khen thưởng
tổng kết năm tặng cho các tập thể, cá nhân thuộc các sở, ban, ngành, huyện, thị
xã, thành phố đơn vị thuộc tỉnh trong số các tập thể, cá nhân 02 năm liên tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; cá nhân có 02 sáng kiến được Hội đồng sáng kiến cấp
cơ sở công nhận.
c) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho các tập
thể, cá nhân có thành tích thi đua theo chuyên đề, đạt các tiêu chuẩn sau:
Đối với tập thể: Là tập thể có thành tích xuất sắc
trong số các tập thể thực hiện chuyên đề như tham gia tích cực, đạt chất lượng,
hiệu quả cao, đảm bảo tốt kế hoạch đã đề ra trong quá trình thực hiện chuyên đề,
thành tích đó đóng góp thiết thực vào hoàn thành nhiệm vụ công tác của cơ quan,
đơn vị và địa phương.
Đối với cá nhân: Có thành tích tiêu biểu trong số
cá nhân hoàn thành nhiệm vụ trong quá trình thực hiện chuyên đề. Thành tích của
cá nhân có đóng góp tích cực trong việc thực hiện nhiệm vụ công tác của cơ
quan, đơn vị và địa phương.
d) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho tập thể,
cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc đột xuất có phạm vi ảnh hưởng trong từng
lĩnh vực thuộc tỉnh.
Để kịp thời động viên tập thể, cá nhân có thành
tích đặc biệt xuất sắc Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng Bằng khen; thưởng tiền
theo thẩm quyền.
đ) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho gia
đình gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà
nước, có nhiều đóng góp về công sức, đất đai và tài sản cho địa phương, xã hội
có giá trị từ 100 lần mức lương tối thiểu trở lên (có thể tính đóng góp cộng dồn
trong 01 năm).
e) Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh tặng cho công
nhân, nông dân, người lao động; Chiến sĩ trong các lực lượng vũ trang có nhiều
thành tích, phạm vi ảnh hưởng trong cấp xã, cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh
nghiệp, hợp tác xã và đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
Lập nhiều thành tích hoặc thành tích đột xuất trong
lao động, sản xuất học tập, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu.
Công nhân có từ 01 sáng kiến trở lên mang lại lợi
ích và có đóng góp trong việc đào tạo, bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp nâng cao
trình độ chuyên môn, tay nghề.
Nông dân có mô hình sản xuất hiệu quả và ổn định từ
02 năm trở lên, giúp đỡ hộ nông dân xóa đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho 10
lao động trở lên.
g) Đối với các đơn vị không thuộc đối tượng công nhận
danh hiệu "Tập thể Lao động xuất sắc" căn cứ vào thành tích của các
đơn vị trực thuộc trực tiếp: hàng năm phải có 2/3 số đơn vị trực thuộc trực tiếp
đạt danh hiệu “Tập thể Lao động tiên tiến”.
h) Đối với các đơn vị không thuộc đối tượng tặng Cờ
thi đua hàng năm của UBND tỉnh thì căn cứ theo thành tích hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ 2 năm liên tục để tặng Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh.
i) Đối với các đơn vị ngành dọc thuộc Trung ương quản
lý, đối với các tập thể không nằm trong diện tổ chức bình xét thi đua thường
xuyên hàng năm, UBND tỉnh chỉ tặng Bằng khen cho các tập thể, cá nhân về những
thành tích đóng góp cụ thể cho tỉnh hoặc khen nhân dịp kỷ niệm ngày truyền thống,
ngày thành lập đơn vị năm tròn, năm chẵn.
k) Khen đối ngoại: Các cá nhân, tổ chức ngoài tỉnh;
tổ chức, cá nhân người nước ngoài; người Việt Nam ở nước ngoài có nhiều thành
tích đóng góp vào sự nghiệp xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc
phòng của tỉnh; có thành tích xuất sắc trong các hoạt động xóa đói, giảm nghèo,
nhân đạo, từ thiện; giữ gìn an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn tỉnh
thì được Chủ tịch UBND tỉnh xét, quyết định tặng Bằng khen.
Điều 9. Khen thưởng cấp cơ sở
1. Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 23 Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013 và Điều 9 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Danh hiệu “Lao động tiên tiến” được xét tặng
hàng năm cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 24 Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013 và Điều 10 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
3. Danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” được xét
tặng hàng năm cho tập thể đạt các tiêu chuẩn theo quy định tại Điều 28 Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013.
4. Danh hiệu “Gia đình văn hóa”, danh hiệu thôn,
làng, tổ dân phố văn hóa ở xã, phường, thị trấn được xét tặng hàng năm cho hộ
gia đình, thôn, làng, tổ dân phố và tương đương đạt các tiêu chuẩn theo quy định
tại Nghị định số 122/2018/NĐ-CP ngày 17/9/2018 của Chính phủ quy định về việc tặng
danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp văn hóa”, “Bản
văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa”.
5. Giấy khen để tặng cho tập thể, cá nhân thuộc các
cơ quan, đơn vị, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thực hiện theo quy định tại các Điều 74, 75, 76 Luật Thi đua,
Khen thưởng năm 2013 và Điều 40 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Điều 10. Các trường hợp xét
duyệt, đề nghị khen thưởng
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt
các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng trước khi báo cáo UBND tỉnh,
Thường trực Tỉnh ủy xét duyệt; cụ thể:
a) Tham mưu giúp UBND tỉnh báo cáo Thường trực Tỉnh
ủy xét duyệt:
- Danh hiệu “Anh hùng Lao động”, “Anh hùng Lực lượng
vũ trang nhân dân”; “Chiến sĩ thi đua Toàn quốc”;
- Các hình thức khen thưởng Huân chương;
- Hình thức khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ đối với cán bộ thuộc Tỉnh ủy quản lý.
b) Báo cáo UBND tỉnh xét duyệt:
- Danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ”; “Cờ thi đua
của UBND tỉnh”; “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”;
- Hình thức khen thưởng từ Bằng khen của Thủ tướng
Chính phủ trở lên.
2. Thường trực Hội đồng thi đua - Khen thưởng:
a) Thẩm định thành tích, tổng hợp và chuẩn bị các nội
dung phục vụ cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét duyệt các danh hiệu
thi đua, các hình thức khen thưởng quy định tại Khoản 1 Điều này trước khi báo
cáo UBND tỉnh, Thường trực Tỉnh ủy.
b) Thẩm định thành tích, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định tặng thưởng:
- Danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”;
- Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các trường hợp hiệp y khen thưởng khi có văn bản
hiệp y của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
3. Hội đồng xét duyệt các danh hiệu vinh dự của nhà
nước: Nhà giáo, thầy thuốc, nghệ sĩ (nhân dân, ưu tú) cấp tỉnh báo cáo Thường
trực Tỉnh ủy đối với cán bộ thuộc diện Tỉnh ủy quản lý trước khi trình khen thưởng.
Điều 11. Hiệp y khen thưởng
1. Chủ tịch UBND tỉnh xét, hiệp y khen thưởng theo
đề nghị của các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương (trừ các nội dung không phải
hiệp y theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng).
2. Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo hiệp y khen thưởng đối với
các đơn vị đề nghị tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh và các hình
thức khen thưởng cấp Nhà nước thuộc cấp huyện quản lý theo đề nghị hiệp y của
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ;
b) Các huyện, thị xã, thành phố hiệp y khen thưởng
đối với các đơn vị đề nghị tặng thưởng danh hiệu Cờ thi đua của UBND tỉnh và
các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý đóng
trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố theo đề nghị hiệp y của Ban Thi đua -
Khen thưởng, Sở Nội vụ.
Chương III
QUY TRÌNH XÉT KHEN THƯỞNG
Điều 12. Quy trình xét khen
thưởng
1. Khen thưởng cấp Nhà nước:
a) Huân chương Sao vàng; Huân chương Hồ Chí Minh;
Huân chương Độc lập, Huân chương Lao động (các hạng); Anh hùng Lao động; Bằng
khen của Thủ tướng Chính phủ, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc; Cờ thi đua của Chính
phủ:
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thẩm định hồ
sơ, tổng hợp, thực hiện các quy trình và báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh họp, xét duyệt.
Căn cứ kết quả bỏ phiếu của thành viên Hội đồng,
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện, thực
hiện Điều 4, Nghị định số 91/2017/NĐ-CP và trình Chủ tịch UBND tỉnh xét, trình
Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch nước khen thưởng.
b) Khen thưởng thành tích cống hiến:
Hàng năm các đơn vị trực thuộc tỉnh rà soát các trường
hợp thuộc diện khen thưởng sau khi có thông báo nghỉ hưu, đã nghỉ hưu (hoặc từ
trần) hướng dẫn cá nhân hoặc người nhà cá nhân (nếu cán bộ đề nghị khen thưởng
đã từ trần) làm báo cáo (có xác nhận của Ban Tổ chức Tỉnh ủy). Trình UBND tỉnh
(qua Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở Nội vụ).
Ban Thi đua, Khen thưởng, Sở Nội vụ thẩm định,
trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ khen thưởng.
c) Danh hiệu vinh dự Nhà nước, Giải thưởng Hồ Chí
Minh, Giải thưởng Nhà nước:
Cơ quan Thường trực của từng Hội đồng xét tặng theo
chuyên ngành cấp tỉnh tham mưu trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập Hội
đồng xét tặng danh hiệu (bao gồm các Thành viên theo quy định và có lãnh đạo Sở
Nội vụ phụ trách Ban Thi đua - Khen thưởng là Phó Chủ tịch Hội đồng).
Hội đồng xét tặng từng chuyên ngành cấp tỉnh khi thực
hiện các quy trình, thủ tục theo quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Phối hợp Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ tổng
hợp các cá nhân đủ điều kiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, trình cấp trên
khen thưởng.
d) Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các cơ quan Công an tỉnh, Bộ chỉ
huy quân sự tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định hồ sơ, tổng hợp đề
nghị sang Sở Nội vụ (qua Ban Thi đua - Khen thưởng); Sở Nội vụ thẩm định hồ sơ,
tổng hợp các trường hợp đủ điều kiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, trình
Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng.
2. Khen thưởng cấp tỉnh:
a) Khen thưởng tổng kết năm cho các đơn vị thuộc
các Cụm, khối thi đua của tỉnh; các tập thể, lãnh đạo địa phương, đơn vị, cán bộ,
công chức, nhân viên thuộc các địa phương, đơn vị; khen thưởng chuyên đề, khen
thưởng thành tích đột xuất:
Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ thẩm định hồ
sơ trình đề nghị khen thưởng của đơn vị, Trưởng cụm, khối thi đua của tỉnh, các
địa phương, đơn vị thẩm định và tổng hợp, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh họp xét duyệt đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng.
Căn cứ kết quả bỏ phiếu của thành viên Hội đồng,
Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp các trường hợp đủ tiêu chuẩn, trình đề nghị
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
Đối với các chuyên đề do các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
được Chủ tịch UBND tỉnh phân công phụ trách, trước khi trình Chủ tịch xem xét,
quyết định phải xin ý kiến của Phó Chủ tịch phụ trách chuyên đề.
b) Danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”:
Ban Thi đua - Khen thưởng thẩm định hồ sơ, báo cáo
xin ý kiến (bằng văn bản) Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thường trực UBND
tỉnh.
Sau khi có ý kiến của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh, Thường trực UBND tỉnh. Ban Thi đua - Khen thưởng tổng hợp các trường hợp
đủ điều kiện, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định khen thưởng.
Điều 13. Hồ sơ đề nghị tặng
thưởng
1. Danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thực
hiện theo Điều 83, 84, 85, 86 Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Điều 45,
46, 47,48,49, 50, 51, 52, 53,54,55, 56,57 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Đối với đơn vị và giám đốc đơn vị sản xuất kinh
doanh: xác nhận của các cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện nghĩa vụ và chấp
hành chính sách trong các lĩnh vực: thuế, bảo hiểm, môi trường, công tác phòng
cháy và chữa cháy trong thời gian trình khen theo quy định.
Điều 14. Quy định về thời gian
đề nghị
1. Các địa phương, đơn vị trình UBND tỉnh khen thưởng
theo chuyên đề trước khi tổ chức Hội nghị 10 ngày (trừ khen thưởng đột xuất).
2. Đối với khen thưởng tổng kết năm: các địa
phương, đơn vị; các cụm, khối thi đua của tỉnh tổ chức bình xét thi đua, trình
UBND tỉnh trước ngày 05/12 hàng năm.
3. Đối với ngành Giáo dục và Đào tạo:
a) Đối với các huyện, thị xã, thành phố: Trình UBND
tỉnh khen thưởng tổng kết công tác năm học trước ngày 15/7 hàng năm;
b) Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo: Trình UBND tỉnh
khen thưởng tổng kết năm học trước ngày 20/7 hàng năm.
Thời gian xét thành tích cho các tập thể, cá nhân
hàng năm tính từ khi kết thúc việc xét duyệt năm trước đến thời điểm xét duyệt
của các năm tiếp theo.
Điều 15. Tôn vinh danh hiệu và
các giải thưởng, tổ chức trao thưởng
Thực hiện theo Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày
29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng,
đón nhận các hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại đón,
tiếp khách nước ngoài.
Chương IV
THÀNH LẬP VÀ TỔ CHỨC HOẠT
ĐỘNG HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG CÁC CẤP; HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN CÁC CẤP; TỔ CHỨC,
BỘ MÁY LÀM CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG
Điều 16. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh
1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh thành lập
theo Điều 63 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thành lập và ban hành Quy chế hoạt động.
Điều 17. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng cấp huyện, thị xã, thành phố
1. Hội đồng thi đua - khen thưởng cấp huyện, thị
xã, thành phố là cơ quan tham mưu cho Huyện ủy, Thành ủy, Thị ủy; UBND về công
tác thi đua, khen thưởng của địa phương.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố;
b) Hội đồng có không quá 02 Phó Chủ tịch. Trong đó
Trưởng Phòng Nội vụ làm Phó Chủ tịch Thường trực; Phó Chủ tịch và ủy viên khác
do Chủ tịch Hội đồng quyết định.
3. Hội đồng có nhiệm vụ, quyền hạn:
a) Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố phát động các phong trào thi đua theo thẩm quyền;
b) Định kỳ đánh giá kết quả phong trào thi đua và
công tác khen thưởng; tham mưu việc sơ kết, tổng kết công tác thi đua, khen thưởng;
c) Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố kiểm tra, giám sát các phong trào thi đua và thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật về thi đua, khen thưởng;
d) Tham mưu cho Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành
phố quyết định tặng thưởng các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền khen thưởng.
Điều 18. Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
1. Hội đồng thi đua, khen thưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể là cơ quan tham mưu cho lãnh đạo các sở, ban, ngành, đoàn thể về
công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị.
2. Thành phần Hội đồng gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, đoàn thể;
b) Trưởng các phòng, ban, chuyên môn; đại diện lãnh
đạo các đoàn thê của đơn vị là thành viên (từ 5-7 người hoặc có thể nhiêu hơn
theo đặc thù ngành nhưng không quá 9 người);
c) Chủ tịch Hội đồng có trách nhiệm phân công trách
nhiệm của từng thành viên.
Điều 19. Hội đồng Sáng kiến
các cấp
Thực hiện theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02
tháng 03 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến; Thông tư số
18/2013/TT-BKHCN ngày 01 tháng 8 năm 2013 Hướng dẫn thi hành một số quy định của
Điều lệ Sáng kiến được ban hành theo Nghị định số 13/2012/NĐ-CP ngày 02 tháng
03 năm 2012 của Chính phủ ban hành Điều lệ Sáng kiến.
Điều 20. Tổ chức, bộ máy làm
công tác thi đua, khen thưởng các đơn vị thuộc tỉnh
1. Phòng Tổ chức cán bộ (Văn phòng hoặc Phòng Tổ chức
- Hành chính) của các sở, ban, ngành tỉnh; Phòng Nội vụ thuộc UBND các huyện,
thị xã, thành phố là Cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng đơn
vị. Trưởng các cơ quan Thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các đơn vị
là Phó Chủ tịch Hội đồng.
2. UBND các huyện, thị xã, thành phố bố trí 01 cán
bộ chuyên trách làm công tác thi đua, khen thưởng.
3. UBND các xã, phường, thị trấn bố trí cán bộ Văn
phòng - Thống kê kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng.
4. Đối với các sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh bố
trí cán bộ kiêm nhiệm làm công tác thi đua, khen thưởng đảm bảo tính ổn định.
Riêng ngành Giáo dục và Đào tạo; Y tế; Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao
động Thương binh và Xã hội, Công thương: bố trí 01 cán bộ chuyên trách làm công
tác thi đua, khen thưởng.
Điều 21. Quỹ thi đua, khen thưởng
1. Nguồn và mức trích quỹ thi đua, khen thưởng, quản
lý và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng được thực hiện theo Điều 94 Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013; Điều 64, 65, 66, 67 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
2. Mức tiền thưởng và chế độ ưu đãi thực hiện theo
Điều 68, 69, 70, 71, 72, 73, 74, 75 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Chương V
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TẬP
THỂ, CÁ NHÂN; XỬ LÝ VI PHẠM VỀ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG; TƯỚC VÀ PHỤC HỒI DANH DỰ
Điều 22. Quyền và nghĩa vụ của
tập thể, cá nhân trong thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Điều 87, 88, 89 Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2013 và Điều 76, 77 Nghị định sổ 91/2017/NĐ-CP .
Điều 23. Hành vi vi phạm và
hình thức xử lý đối với tập thể, cá nhân được khen thưởng
Thực hiện theo Điều 96 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 và Điều 78 Nghị định số 91 /2017/NĐ-CP.
Điều 24. Khiếu nại, tố cáo và
giải quyết khiếu nại tố cáo về thi đua, khen thưởng
Thực hiện theo Điều 98 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 và theo các tiêu chí sau:
1. Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo về kết
quả, những hành vi vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng và được giải quyết
theo trình tự quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm tập hợp, xem
xét giải quyết và đề nghị giải quyết khiếu nại, tố cáo theo trình tự của pháp
luật quy định.
Điều 25. Hồ sơ tước, phục hồi
danh hiệu vinh dự nhà nước
Thực hiện theo Điều 97 Luật Thi đua, Khen thưởng
năm 2013 và Điều 79 Nghị định số 91/2017/NĐ-CP .
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 26. Tổ chức thực hiện
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã,
thành phố; các cụm, khối thi đua thuộc tỉnh có trách nhiệm tổ chức triển khai
thực hiện nghiêm túc Quy chế này. Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản
hướng dẫn thi hành và Quy chế này để xây dựng quy định (Quy chế) thi đua, khen
thưởng cho phù hợp với đặc thù của cơ quan, địa phương, đơn vị mình. Phát hiện,
chủ động xét, khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất hoặc làm
thủ tục đề nghị UBND tỉnh khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu
biểu.
2. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm theo dõi, tổng
hợp các trường hợp vi phạm hoặc thực hiện nhiệm vụ còn hạn chế trong năm gửi về
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh trước ngày 05/12 hằng năm (qua Ban Thi đua
- Khen thưởng, Sở Nội vụ):
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổng hợp
kết quả trong thực hiện tiêu chí nông thôn mới nâng cao tỉnh Bắc Ninh của các địa
phương, đơn vị;
b) Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch: Tổng hợp các địa
phương, đơn vị vi phạm quy định về thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới,
việc tang và lễ hội; Không hoàn thành kế hoạch xây dựng “Làng (Tổ dân phố, Khu
phố) văn hoá”, “Công sở (Đơn vị) văn hóa”;
c) Sở Y tế: Tổng hợp danh sách các trường hợp vi phạm
chính sách kế hoạch hoá gia đình;
d) Công an tỉnh: Tổng hợp danh sách các địa phương,
đơn vị có người mắc các tệ nạn xã hội không giảm hơn so với năm trước; xác nhận
việc thực hiện quy định về phòng cháy, chữa cháy của các tổ chức kinh tế;
đ) Sở Nội vụ: Tổng hợp kết quả thực hiện cải cách
thủ tục hành chính; đánh giá chính quyền trong sạch vững mạnh; cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động vi phạm pháp luật hoặc bị kỷ luật của các địa
phương, đơn vị;
e) Sở Thông tin và Truyền thông: Tổng hợp kết quả
thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin của các địa phương, đơn vị trên địa bàn
tỉnh;
g) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổng hợp các địa
phương, đơn vị, doanh nghiệp thực hiện công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn
tỉnh.
h) Cục Thuế tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh: Tổng hợp kết
quả nộp ngân sách, việc thực hiện chính sách thuế; thực hiện chế độ bảo hiêm của
các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
3. Đề nghị các đơn vị phối hợp cung cấp các thông
tin:
a) Ban Tổ chức Tỉnh ủy: Cung cấp thông tin về kết
quả đánh giá, xếp loại tổ chức đảng của các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh.
b) UBKT Tỉnh ủy: Cung cấp thông tin về kỷ luật tổ
chức đảng và đảng viên của các đảng bộ trực thuộc Đảng bộ tỉnh.
c) Đảng ủy Khối các Cơ quan và Doanh nghiệp tỉnh tổng
hợp kết quả đánh giá tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh của các cơ quan, đơn vị,
doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
4. Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ có trách
nhiệm:
a) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc tỉnh triển khai thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
b) Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng của các đơn
vị thuộc tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định khen thưởng hoặc đề nghị cấp có thẩm
quyền khen thưởng theo quy định.
c) Hàng năm ban hành hướng dẫn thực hiện Quy chế
này về thời gian trình, số lượng đề nghị khen thưởng các danh hiệu thi đua,
hình thức khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân.
d) Kịp thời phát hiện, thẩm định, đề xuất khen thưởng
cho các tập thể, cá nhân có thành tích đột xuất (theo thủ tục đơn giản).
Điều 27. Sửa đổi, bổ sung Quy
chế
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc các đơn
vị phản ánh về UBND tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.