ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 19
tháng 9 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết liên tịch số
09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của Chính phủ - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam hướng dẫn thi hành các Điều 11, Điều 14, Điều 16, Điều 22 và Điều 26 của
Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012
của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố;
Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03/12/2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ hướng dẫn về Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 2189/TTr-SNV ngày 16/9/2019 về việc ban hành Quy chế Tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động
của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 2019
Quyết định này thay thế Quyết định số
50/2013/QĐ-UBND ngày 18/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành Quy
chế Tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố; Giám đốc Sở Nội vụ;
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã;
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, Các PCT UBND Thành phố;
- Ủy ban MTTQ, các Đoàn thể Thành phố;
- Cục Kiểm tra Văn bản- Bộ Tư pháp;
- VPUBTP; CVP, các PCVP;
Các phòng: NC, TKBT, KGVX, KT, ĐT;
- Trung tâm Tin học Công báo;
- Cổng giao tiếp điện tử Thành phố;
- Lưu: VT,NC(B), SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Đức Chung
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 19/9/2019 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Đối tượng áp dụng
a) Thôn, tổ dân phố thuộc xã, phường, thị trấn;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Cộng đồng dân cư tại thôn, tổ dân phố.
Điều 2. Thôn, tổ dân phố
Thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 2
Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và
hoạt động của Thôn, tổ dân phố, như sau:
1. Thôn và tổ dân phố là tổ chức tự quản của cộng đồng
dân cư có chung địa bàn cư trú trong một khu vực ở một xã, phường, thị trấn (xã,
phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã); nơi thực hiện dân chủ trực
tiếp và rộng rãi để phát huy các hình thức hoạt động tự quản, tổ chức nhân dân
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
nhiệm vụ cấp trên giao.
2. Thôn và tổ dân phố không phải là một cấp hành
chính, do chính quyền xã, phường, thị trấn trực tiếp quản lý. Thôn được thành lập
ở xã, tổ dân phố được thành lập ở phường, thị trấn và ở những khu đô thị, khu
nhà ở tập thể của cơ quan trên địa bàn xã khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và
hoạt động của thôn, tổ dân phố
1. Hoạt động của thôn, tổ dân phố bảo đảm tính tự
quản của cộng đồng dân cư, tuân thủ pháp luật, dân chủ, công khai, minh bạch; bảo
đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy đảng, chính quyền cấp xã và sự hướng dẫn,
triển khai công tác của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp
xã.
2. Không chia tách các thôn, tổ
dân phố đang hoạt động ổn định để thành lập thôn mới, tổ dân phố mới. Trường hợp
đặc biệt, đối với các thôn có quy mô từ 1.200 hộ gia đình trở lên, tổ dân phố
có quy mô từ 1.000 hộ gia đình trở lên, hoạt động gặp nhiều khó khăn, có thể
xem xét chia tách để thành lập thôn, tổ dân phố mới, nếu đảm bảo các điều kiện
theo quy định tại Điều 8 Quy chế này.
3. Khuyến khích việc sáp nhập thôn, tổ dân phố để
thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn nhằm tinh gọn bộ máy, nâng cao hiệu
lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền cấp xã và nâng cao hiệu quả đầu
tư cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội của thôn, tổ dân phố.
Chương II
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
THÔN VÀ TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Tổ chức của thôn, tổ
dân phố
1. Mỗi thôn có Trưởng thôn. Trong trường hợp cần
thiết, thôn có trên 450 hộ gia đình trở lên thì có thể bố trí 01 Phó trưởng
thôn.
2. Mỗi tổ dân phố có Tổ trưởng. Trong trường hợp cần
thiết, Tổ dân phố có trên 600 hộ gia đình trở lên thì có thể bố trí 01 Phó Tổ
trưởng tổ dân phố.
Điều 5. Nội dung hoạt động của
thôn, tổ dân phố
1. Cộng đồng dân cư ở thôn, tổ dân phố bàn, quyết định
chủ trương và mức đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng, các công trình phúc lợi công
cộng trong phạm vi cấp xã, thôn, tổ dân phố do nhân dân đóng góp toàn bộ hoặc một
phần kinh phí và các công việc tự quản trong nội bộ cộng đồng dân cư phù hợp với
quy định của pháp luật.
2. Cộng đồng dân cư tham gia bàn và biểu quyết để cấp
có thẩm quyền quyết định; tham gia ý kiến trước khi cơ quan có thẩm quyền quyết
định về các công việc của thôn, tổ dân phố và của cấp xã theo quy định của Pháp
lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn.
3. Xây dựng và thực hiện hương ước, quy ước của
thôn, tổ dân phố; tham gia tự quản trong việc giữ gìn an ninh, trật tự, an toàn
xã hội và vệ sinh môi trường; giữ gìn và phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp ở
địa phương, phòng, chống các tệ nạn xã hội.
4. Thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia, hưởng ứng các phong trào, cuộc vận động
do Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội phát động.
5. Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố.
Điều 6. Hội nghị của thôn, tổ
dân phố
Mỗi năm hội nghị thôn, tổ dân phố được tổ chức 02 lần
vào giữa năm và cuối năm; khi cần có thể họp bất thường. Thành phần tham dự hội
nghị là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố.
Hội nghị do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố triệu tập và chủ trì. Hội nghị được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự.
Việc tổ chức để nhân dân bàn và quyết định trực tiếp
hoặc biểu quyết để cấp có thẩm quyền quyết định được thực hiện theo quy định tại
Điều 1, Điều 2, Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của Hướng dẫn ban hành kèm theo Nghị
quyết liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17 tháng 4 năm 2008 của
Chính phủ và Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam.
Điều 7. Thẩm quyền thành lập mới,
sáp nhập, giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố; ghép khu vực dân cư mới
hình thành vào thôn, tổ dân phố
1. Hội đồng nhân dân Thành phố quyết định việc
thành lập thôn, tổ dân phố mới (gồm cả việc chia tách); quyết định sáp nhập
thôn, tổ dân phố để thành lập thôn, tổ dân phố có quy mô lớn hơn thuộc từng xã,
phường, thị trấn; quyết định giải thể, đặt tên, đổi tên thôn, tổ dân phố.
Sau khi có Nghị quyết của Hội đồng nhân dân, Chủ tịch
UBND Thành phố ban hành quyết định để thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân
dân.
2. UBND cấp huyện quyết định ghép khu vực dân cư mới
hình thành vào thôn, tổ dân phố hiện có.
Điều 8. Điều kiện, quy trình, hồ
sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới
1. Điều kiện thành lập thôn mới, tổ dân phố mới
Chỉ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới khi tổ chức
định canh, định cư, di dân giải phóng mặt bằng và thực hiện quy hoạch giãn dân
được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc khi thôn, tổ dân phố có quy mô số hộ gia
đình quá đông, hoạt động gặp nhiều khó khăn (quy định tại Khoản 2, Điều 3 Quy
chế này), cần chia tách để thuận lợi cho công tác quản lý và có đủ các điều kiện
sau:
a) Quy mô số hộ gia đình
a.1) Đối với thôn mới: Ở vùng đồng bằng phải có từ
300 hộ gia đình trở lên; ở vùng miền núi phải có từ 200 hộ gia đình trở lên;
a.2) Đối với tổ dân phố mới:
Phải có từ 450 hộ gia đình trở lên.
Trường hợp khu vực dân cư mới hình thành chưa đủ điều
kiện để thành lập thôn, tổ dân phố theo quy định thì ghép vào thôn, tổ dân phố
hiện có cho phù hợp, bảo đảm thuận lợi trong công tác quản lý của chính quyền cấp
xã và các hoạt động của thôn, tổ dân phố. Trình tự thủ tục ghép các khu vực dân
cư mới hình thành vào thôn, tổ dân phố hiện có theo quy định tại Điều 14 Quy chế
này.
Đối với tòa nhà cao tầng tại các khu đô thị mới hoặc
các khu vực dân cư có vị trí biệt lập đặc thù, có thiết kế, quy hoạch công năng
sử dụng trên 500 hộ gia đình trở lên, khi có tối thiểu 300 hộ gia đình đang cư
trú thường xuyên thì được xem xét để thành lập tổ dân phố mới.
b) Các điều kiện khác
Thôn và tổ dân phố phải có cơ sở hạ tầng kinh tế -
xã hội thiết yếu, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương để phục vụ hoạt
động cộng đồng và ổn định cuộc sống của người dân; có quy hoạch, phương án bố
trí Nhà văn hóa hoặc Phòng sinh hoạt cộng đồng dân cư, để tổ chức các hội nghị
thôn, tổ dân phố.
2. Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới
(gồm cả chia tách)
UBND Thành phố xem xét việc thành lập thôn, tổ dân
phố mới 01 lần trong một năm, quy trình và hồ sơ thực hiện như sau:
a) Đề nghị chấp thuận chủ trương thành lập thôn, tổ
dân phố mới
a.1) Trên cơ sở yêu cầu thực tiễn, vào tháng 01
hàng năm, UBND cấp huyện có báo cáo gửi UBND Thành phố (qua Sở Nội vụ) đề nghị
chấp thuận chủ trương thành lập thôn, tổ dân phố mới. Nội dung báo cáo thể hiện
rõ các yếu tố cần thiết, các điều kiện theo quy định để thành lập thôn, tổ dân
phố mới.
a.2) Sở Nội vụ tiến hành thẩm định nhu cầu thành lập
thôn, tổ dân phố mới của UBND cấp huyện; sau đó tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố.
b) Sau khi UBND Thành phố có văn bản chấp thuận chủ
trương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã:
b.1) Xây dựng Đề án thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới, nội dung chủ yếu bao gồm:
- Sự cần thiết phải thành lập thôn mới, tổ dân phố
mới; tên thôn, tổ dân phố;
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn mới,
tổ dân phố mới;
- Đề xuất, kiến nghị;
- Tài liệu kèm theo: Danh sách các hộ gia đình đang
cư trú thường xuyên và các văn bản, tài liệu chứng minh thôn, tổ dân phố có đủ
các điều kiện quy định tại điểm a, điểm b, Khoản 1 Điều này.
b.2) Tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử tri hoặc cử
tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập thôn, tổ dân phố mới về Đề án
thành lập thôn, tổ dân phố. Hội nghị lấy ý kiến cử tri phải có biên bản, trong
đó thể hiện rõ tổng số cử tri lấy ý kiến, số cử tri đồng ý và số cử tri không đồng
ý. Nếu trên 50% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thành lập
thôn, tổ dân phố mới đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cấp xã
thông qua tại kỳ họp gần nhất.
b.3) UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp
huyện, hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã về việc đề nghị thành lập
thôn, tổ dân phố mới;
- Đề án đề nghị thành lập thôn, tổ dân phố mới;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri;
- Nghị quyết của HĐND cấp xã.
c) UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND Thành
phố (qua Sở Nội vụ), hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND Thành phố;
- Toàn bộ hồ sơ của các xã, phường, thị trấn đề nghị
thành lập thôn, tổ dân phố mới;
Hồ sơ gửi về Sở Nội vụ chậm nhất vào tháng 7 hàng
năm.
d) Sở Nội vụ thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo
UBND Thành phố để UBND thành phố trình HĐND Thành phố có Nghị quyết thông qua về
việc thành lập thôn, tổ dân phố mới tại kỳ họp cuối năm.
đ) Sau khi có Nghị quyết của HĐND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố ban hành Quyết định thành lập thôn, tổ dân phố
mới.
Điều 9. Quy trình, hồ sơ sáp nhập
thôn, tổ dân phố
1. Trên cơ sở chủ trương của thành phố (thông qua
các Đề án, Kế hoạch...) hoặc thực tiễn hiệu quả quản lý tại địa phương, UBND cấp
huyện chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, xây dựng phương án sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Việc sáp nhập thôn, tổ dân phố cần xem xét đến các yếu tố đặc thù về vị trí địa
lý, địa hình và phong tục tập quán của cộng đồng dân cư tại địa phương.
2. Hồ sơ và quy trình sáp nhập thôn, tổ dân phố
a) UBND cấp xã xây dựng Đề án sáp nhập thôn, tổ dân
phố, gồm các nội dung chủ yếu:
- Hiện trạng và sự cần thiết phải sáp nhập thôn, tổ
dân phố;
- Tên, dân số (số hộ, số nhân khẩu) của các thôn, tổ
dân phố dự kiến sáp nhập;
- Tên, dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của
thôn, tổ dân phố sau khi sáp nhập;
- Các cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội thiết yếu để phục
vụ hoạt động cộng đồng và đảm bảo ổn định cuộc sống của người dân tại thôn, tổ
dân phố mới sau khi sáp nhập;
- Đề xuất, kiến nghị.
b) UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của các thôn, tổ dân phố hiện tại về Đề án
sáp nhập thôn, tổ dân phố; tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy ý kiến
về Đề án.
c) Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố, nếu được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình của mỗi thôn, tổ dân phố dự kiến
sáp nhập tán thành thì UBND cấp xã trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần
nhất. Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình
UBND cấp huyện (qua Phòng Nội vụ), hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã;
- Nghị quyết của HĐND cấp xã;
- Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri.
d) UBND cấp huyện hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND Thành
phố (qua Sở Nội vụ), hồ sơ gồm:
- Tờ trình của UBND cấp huyện trình UBND Thành phố;
- Toàn bộ hồ sơ của các xã, phường, thị trấn đề nghị
sáp nhập thôn, tổ dân phố.
đ) Sở Nội vụ thẩm định, hoàn chỉnh hồ sơ, báo cáo
UBND Thành phố để UBND thành phố trình HĐND Thành phố có Nghị quyết thông qua về
việc sáp nhập thôn, tổ dân phố;
e) Sau khi có Nghị quyết của HĐND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố ban hành Quyết định sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Điều 10. Quy trình và hồ sơ giải
thể thôn, tổ dân phố
1. Thôn, tổ dân phố bị giải thể do Nhà nước thu hồi
đất để giải phóng mặt bằng hoặc do sắp xếp để ổn định dân cư và các trường hợp
khác được cấp có thẩm quyền quyết định thì việc di dân, bố trí dân cư và giải
quyết các vấn đề liên quan khác được thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt.
2. Quy trình và hồ sơ
a) Sau khi thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ
tái định cư hoặc Đề án sắp xếp, ổn định dân cư và các trường hợp khác được UBND
Thành phố phê duyệt, UBND cấp huyện lập Tờ trình kèm theo danh sách các hộ gia
đình thuộc thôn, tổ dân phố liên quan gửi Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo UBND
Thành phố để trình HĐND Thành phố xem xét, quyết định.
b) Sau khi có Nghị quyết của HĐND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố ban hành Quyết định giải thể thôn, tổ dân phố.
Điều 11. Tên thôn, tổ dân phố
1. Tên thôn, tổ dân phố do thành lập mới hoặc sáp
nhập không được trùng với tên của thôn, tổ dân phố hiện có trong cùng một đơn vị
hành chính cấp xã.
2. Việc đặt tên thôn, tổ dân phố được thực hiện
trong quy trình lập hồ sơ thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc trong quy
trình sáp nhập thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Điều kiện, quy trình
và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố
Việc đổi tên thôn, tổ dân phố được thực hiện theo
nguyện vọng của nhân dân sinh sống tại thôn, tổ dân phố và được thực hiện theo
các trình tự như sau:
1. UBND cấp xã lập hồ sơ gồm: Tờ trình và phương án
đổi tên thôn, tổ dân phố (phương án cần nêu rõ lý do của việc đổi tên thôn, tổ
dân phố; tên của thôn, tổ dân phố sau khi đổi tên...) và tổ chức lấy ý kiến của
toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố về
phương án đổi tên thôn, tổ dân phố, tổng hợp các ý kiến và lập thành biên bản lấy
ý kiến.
2. Phương án đổi tên thôn, tổ dân phố nếu được trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì UBND cấp xã hoàn
thiện hồ sơ trình HĐND cùng cấp thông qua; trong thời hạn 5 ngày làm việc kể từ
ngày có Nghị quyết HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến, UBND cấp huyện có Tờ trình kèm theo
hồ sơ gửi Sở Nội vụ thẩm định.
4. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp huyện chuyển đến, Sở Nội vụ thẩm định, báo cáo UBND
Thành phố để trình HĐND Thành phố xem xét ban hành Nghị quyết về việc đổi tên
thôn, tổ dân phố.
5. Sau khi có Nghị quyết của HĐND Thành phố, Chủ tịch
UBND Thành phố ban hành Quyết định đổi tên thôn, tổ dân phố.
Điều 13. Chuyển thôn thành tổ
dân phố trong trường hợp thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã
Căn cứ Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về
việc thành lập phường, thị trấn từ đơn vị hành chính xã, Chủ tịch UBND Thành phố
ban hành quyết định chuyển thôn thành tổ dân phố thuộc phường, thị trấn.
Điều 14. Quy trình và hồ sơ
ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
1. Trên cơ sở văn bản chỉ đạo về chủ trương của
UBND cấp huyện về việc ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có, UBND cấp
xã xây dựng Đề án triển khai thực hiện. Nội dung chủ yếu của Đề án gồm:
- Sự cần thiết ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân
phố hiện có;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của khu vực dân cư mới
hình thành;
- Dân số (số hộ, số nhân khẩu) của thôn, tổ dân phố
hiện có;
- Dân số (số hộ gia đình, số nhân khẩu) của thôn, tổ
dân phố sau khi ghép khu vực dân cư;
- Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn thể cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực thực hiện ghép khu vực dân
cư (bao gồm khu vực dân cư mới hình thành và thôn, tổ dân phố hiện có) về Đề án
ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có; tổng hợp các ý kiến và lập
thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Đề án ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố
hiện có, nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực thực hiện ghép khu vực dân cư tán thành thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ
sơ (kèm theo biên bản lấy ý kiến) trình HĐND cấp xã thông qua tại kỳ họp gần nhất.
Sau khi có Nghị quyết của HĐND cấp xã, UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND
cấp huyện (qua Phòng Nội vụ), gồm:
- Tờ trình của UBND cấp xã;
- Nghị quyết HĐND cấp xã;
- Đề án ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ dân phố;
- Biên bản lấy ý kiến cử tri.
Trường hợp Đề án chưa được trên 50% số cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ gia đình tán thành thì UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến lần thứ
2; nếu vẫn không được trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tán
thành thì UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện xem xét, quyết định.
4. Sau khi nhận được hồ sơ của UBND cấp xã, Phòng Nội
vụ nghiên cứu, xây dựng báo cáo thẩm định trình UBND cấp huyện.
5. UBND cấp huyện xem xét, thông qua và giao cho Chủ
tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định việc ghép khu vực dân cư vào thôn, tổ
dân phố hiện có.
Chương III
VỊ TRÍ, VAI TRÒ, NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN, TIÊU CHUẨN, QUYỀN LỢI, KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM ĐỐI VỚI TRƯỞNG
THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ, PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 15. Vị trí, vai trò của
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là những người
hoạt động không chuyên trách ở thôn, tổ dân phố.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là người đại diện
cho nhân dân ở thôn, tổ dân phố. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố là
người giúp việc Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do cử tri hoặc
cử tri đại diện các hộ gia đình ở thôn, tổ dân phố trực tiếp bầu ra theo nhiệm
kỳ và được UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận; Phó Trưởng thôn, Phó Tổ
trưởng tổ dân phố do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lựa chọn sau khi xin ý
kiến Chi ủy chi bộ và thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt trận thôn, tổ dân
phố để đề nghị UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận.
Điều 16. Trách nhiệm của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chịu sự quản
lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân cấp xã, chịu sự lãnh đạo của Chi bộ
thôn, Chi bộ tổ dân phố; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban Công tác Mặt
trận và các tổ chức, đoàn thể, tổ đại biểu HĐND cấp xã, Hợp tác xã dịch vụ nông
nghiệp (ở thôn), công an viên ở thôn (hoặc cảnh sát khu vực ở tổ dân phố) triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao trên địa bàn thôn, tổ dân phố.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố phân công;
thay mặt Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố điều hành công việc khi được Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố ủy quyền.
3 . Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, Phó Tổ trưởng tổ dân phố phải luôn luôn gần gũi với nhân dân; tôn trọng,
chú ý lắng nghe nguyện vọng của nhân dân; kiên quyết bảo vệ lợi ích chính đáng,
hợp pháp của nhân dân; giải quyết công việc trên cơ sở pháp luật quy định, chống
các tư tưởng, hành vi bè phái, cục bộ địa phương gây mất đoàn kết trong nhân
dân.
Điều 17. Tiêu chuẩn Trưởng
thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
Là người có hộ khẩu thường trú và cư trú thường
xuyên ở thôn, tổ dân phố; có từ đủ 21 tuổi trở lên, có sức khỏe, nhiệt tình,
trung thực và có tinh thần trách nhiệm trong công tác; có phẩm chất chính trị
và phẩm chất đạo đức tốt; tốt nghiệp Trung học cơ sở trở lên (đối với các xã miền
núi thì tiêu chuẩn về trình độ văn hóa có thể thấp hơn); bản thân và gia đình
gương mẫu về đạo đức, lối sống, chấp hành tốt chủ trương của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, được nhân dân tín nhiệm; có năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực
hiện tốt các công việc tự quản của cộng đồng và công việc cấp trên giao.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng thôn và Tổ trưởng tổ dân phố
1. Nhiệm vụ
a) Triệu tập và chủ trì hội nghị thôn, tổ dân phố;
tổ chức thực hiện những công việc thuộc phạm vi thôn, tổ dân phố đã được nhân
dân bàn và quyết định; bảo đảm các nội dung hoạt động của thôn, tổ dân phố theo
quy định tại Điều 5, Điều 6 Quy chế này;
b) Vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt dân chủ
ở cơ sở theo quy định của pháp luật và hương ước, quy ước của thôn, tổ dân phố
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
c) Tập hợp, phản ánh, đề nghị chính quyền cấp xã giải
quyết những kiến nghị, nguyện vọng chính đáng của nhân dân trong thôn, tổ dân
phố; báo cáo kịp thời với Ủy ban nhân dân cấp xã về những hành vi vi phạm pháp
luật trong thôn, tổ dân phố,
d) Thực hiện việc lập biên bản về kết quả đã được
nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và quyết định trực tiếp những công việc của thôn,
tổ dân phố; lập biên bản về kết quả đã được nhân dân thôn, tổ dân phố bàn và biểu
quyết những công việc thuộc phạm vi cấp xã; báo cáo kết quả cho Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
đ) Phối hợp với Ban công tác Mặt trận và các tổ chức
chính trị-xã hội ở thôn, tổ dân phố để vận động nhân dân tham gia thực hiện các
phong trào và cuộc vận động do các tổ chức này phát động;
e) Báo cáo kết quả công tác sáu tháng đầu năm và cuối
năm trước hội nghị thôn, tổ dân phố.
2. Quyền hạn
a) Được ký hợp đồng về xây dựng công trình do nhân
dân trong thôn, tổ dân phố đóng góp kinh phí đầu tư đã được hội nghị thôn, tổ
dân phố thông qua và bảo đảm các quy định liên quan của chính quyền các cấp;
b) Được phân công nhiệm vụ giải quyết công việc cho
Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 19. Quyền lợi của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
1. Được cử đi học các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến
thức về công tác tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố.
2. Được UBND cấp xã thông báo, cung cấp các thông
tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến công tác quản lý, hoạt động của thôn,
tổ dân phố và nhiệm vụ được giao.
3. Được UBND cấp xã mời dự họp, tham khảo ý kiến,
thông báo kết luận khi giải quyết những vấn đề cần thiết có liên quan đến thôn,
tổ dân phố.
4. Được hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định của HĐND
Thành phố, được cấp văn phòng phẩm để làm việc.
5. Được pháp luật bảo vệ khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 20. Khen thưởng, xử lý vi
phạm đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng
tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, có thành tích
trong công tác sẽ được UBND cấp xã biểu dương, khen thưởng hoặc đề nghị cấp
trên biểu dương, khen thưởng.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố không hoàn
thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì tùy
theo mức độ sai phạm sẽ bị bãi nhiệm hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo
quy định của pháp luật.
3. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố không
hoàn thành nhiệm vụ, có vi phạm khuyết điểm, không được nhân dân tín nhiệm thì
tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị cho thôi làm nhiệm vụ hoặc bị truy cứu trách nhiệm
hình sự theo quy định của pháp luật.
Chương IV
NHIỆM KỲ VÀ QUY TRÌNH BẦU
CỬ, MIỄN NHIỆM, BÃI NHIỆM TRƯỞNG THÔN, TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ; CHO THÔI LÀM NHIỆM
VỤ PHÓ TRƯỞNG THÔN, PHÓ TỔ TRƯỞNG TỔ DÂN PHỐ
Điều 21. Nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm kỳ của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là
hai năm rưỡi, tính từ khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã. Nhiệm kỳ của
Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo nhiệm kỳ của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trường hợp thành lập thôn mới, tổ dân phố mới hoặc
khuyết Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã quyết định chỉ
định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời hoạt động nhưng không quá 06
tháng kể từ khi có quyết định cho đến khi cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình của thôn, tổ dân phố bầu được Trưởng thôn mới, Tổ trưởng tổ dân phố mới.
Điều 22. Tổ chức bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Tùy theo điều kiện của từng địa phương mà việc bầu
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố có thể tổ chức kết hợp tại hội nghị thôn, tổ
dân phố hoặc tổ chức thành cuộc bầu cử riêng.
Điều 23. Công tác chuẩn bị bầu
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Chậm nhất 20 ngày trước ngày bầu cử, UBND cấp xã
ban hành quyết định công bố ngày bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; chủ
trì, phối hợp với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp xây
dựng kế hoạch, hướng dẫn nghiệp vụ và tổ chức triển khai kế hoạch bầu cử.
2. Chậm nhất 15 ngày trước ngày bầu cử, Trưởng Ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố tổ chức hội nghị Ban công tác Mặt trận dự kiến
danh sách người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; báo cáo với Chi ủy
Chi bộ thôn, tổ dân phố để thống nhất danh sách người ra ứng cử (từ 1 đến 2 người).
3. Chậm nhất 10 ngày trước ngày bầu cử, Chủ tịch
UBND cấp xã ban hành quyết định thành lập Tổ bầu cử (Tổ bầu cử gồm Tổ trưởng là
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố; thư ký và các thành viên khác là
đại diện một số tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội và đại diện cử tri thôn, tổ
dân phố); quyết định về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử; quyết định thành phần
cử tri (là toàn thể cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham gia bầu cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; quyết định việc lập danh sách cử tri và thời
gian niêm yết danh sách cử tri; quyết định hình thức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố (bầu cử tại hội nghị thôn, tổ dân phố hoặc tổ chức cuộc bầu cử
riêng). Các quyết định này phải được thông báo đến nhân dân ở thôn, tổ dân phố
chậm nhất 07 ngày trước ngày bầu cử.
Trường hợp một thôn có nhiều Ban Công tác Mặt hận
thì Chủ tịch UBND xã ban hành quyết định chỉ định một đồng chí Trưởng ban công
tác Mặt trận làm Tổ trưởng tổ bầu cử.
4. Tổ bầu cử có nhiệm vụ chính như sau:
a) Lập và công bố danh sách cử tri tham gia bầu Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b) Công bố danh sách các ứng cử viên;
c) Nhận phiếu bầu và biên bản kiểm phiếu từ UBND cấp
xã;
d) Phát phiếu bầu, hướng dẫn cử tri bỏ phiếu, đảm bảo
trật tự nơi bỏ phiếu;
đ) Kiểm phiếu, viết biên bản kiểm phiếu;
e) Báo cáo và nộp kết quả kiểm phiếu, phiếu bầu Trưởng
thôn,Tổ trưởng tổ dân phố và các tài liệu bầu cử khác (nếu có) về UBND cấp xã.
Tùy theo tình hình của địa bàn thôn, tổ dân phố,
UBND cấp xã có thể giao cho Tổ bầu cử thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể khác
trong quá trình bầu cử.
Điều 24. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tại hội nghị thôn, tổ dân phố
1. Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội nghị bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Hội nghị bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được
tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
thôn, tổ dân phố tham dự.
2. Việc bầu Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thực
hiện theo trình tự sau đây:
a) Tổ trưởng Tổ bầu cử công bố quyết định ngày tổ
chức bầu cử; quyết định thành lập tổ bầu cử; nhiệm vụ, quyền hạn của tổ bầu cử;
quyết định thành phần cử tri tham gia bầu cử;
b) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa
qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Tổ trưởng Tổ bầu cử nêu tiêu chuẩn của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
d) Đại diện Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố do
Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân phố
thống nhất theo quy trình quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này. Tại hội
nghị này, cử tri có thể ứng cử hoặc giới thiệu người ứng cử;
đ) Hội nghị thảo luận, cho ý kiến về những người ứng
cử. Trên cơ sở các ý kiến của cử tri, Tổ bầu cử ấn định danh sách những người ứng
cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng Tổ dân phố để hội nghị biểu quyết. Việc biểu
quyết số lượng và danh sách những người ứng cử được thể hiện bằng hình thức giơ
tay và có giá trị khi có trên 50% số cử tri tham dự hội nghị tán thành.
e) Tiến hành bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố
e.1) Việc bầu cử có thể bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
e.2) Nếu bầu cử bằng hình thức giơ tay, tổ bầu cử
trực tiếp đếm số biểu quyết của từng người ứng cử. Nếu bầu bằng hình thức bỏ
phiếu kín, Tổ bầu cử làm nhiệm vụ phát phiếu, hướng dẫn cách thức bầu cử, kiểm
phiếu. Phiếu bầu cử do Ủy ban nhân dân cấp xã chuẩn bị, có danh sách những người
ứng cử, có đóng dấu Ủy ban nhân dân cấp xã vào góc cao bên trái phiếu bầu.
e.3) Tổ bầu cử tiến hành kiểm phiếu tại nơi bỏ phiếu
ngay sau khi kết thúc cuộc bỏ phiếu; mời 2 đại biểu cử tri không phải là người ứng
cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
Kiểm phiếu xong, Tổ bầu cử lập biên bản kiểm phiếu.
Biên bản kiểm phiếu phải ghi rõ: Tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình) của thôn, tổ dân phố; số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) tham
gia hội nghị; số phiếu phát ra; số phiếu thu vào; số phiếu hợp lệ; số phiếu
không hợp lệ; số phiếu và tỷ lệ bầu cho mỗi người ứng cử so với tổng số cử tri
(hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) toàn thôn, tổ dân phố.
Người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố là
người đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình) trong toàn thôn, tổ dân phố.
e.4) Những phiếu bầu sau đây là phiếu không hợp lệ:
- Phiếu không phải là phiếu theo mẫu quy định do Tổ
bầu cử phát ra;
- Phiếu bầu quá số lượng người quy định;
- Phiếu ghi tên người ngoài danh sách những người ứng
cử;
- Phiếu gạch, xóa hết tên những người ứng cử trong
trường hợp số người ứng cử từ 02 người trở lên (trường hợp chỉ có một người ứng
cử thì phiếu gạch, xóa tên người ứng cử đó vẫn là phiếu hợp lệ);
e.5) Biên bản kiểm phiếu lập thành 03 bản có chữ ký
của các thành viên Tổ bầu cử;
g) Tổ trưởng tổ bầu cử báo cáo kết quả bầu cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, kèm theo Biên bản kiểm phiếu gửi ngay UBND, UBMT Tổ
quốc Việt Nam cấp xã.
3. Trường hợp kết quả bầu cử không có người nào đạt
trên 50% số phiếu bầu hợp lệ so với tổng số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia
đình trong toàn thôn, tổ dân phố thì tiến hành bầu cử lại chức danh đó. Ngày bầu
cử lại do UBND cấp xã quyết định, nhưng chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày
tổ chức bầu cử lần đầu.
Trường hợp tổ chức bầu cử lần thứ hai mà vẫn không
bầu được chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố thì Chủ tịch UBND cấp xã
quyết định cử chức danh Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời cho đến khi
bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới. Trong thời hạn 06 tháng kể từ
ngày có quyết định cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời, UBND cấp xã
phải tổ chức bầu cử chức danh này.
Điều 25. Bầu cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố tại cuộc bầu cử riêng
1. Tổ chức hội nghị thống nhất, ấn định danh sách
những người ra ứng cử Trưởng thôn,Tổ trưởng tổ dân phố
a) Trường hợp tổ chức hội nghị toàn thôn, tổ dân phố
a1) Tổ trưởng Tổ bầu cử quyết định ngày tổ chức hội
nghị thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố, trước ít nhất 05 ngày tính đến ngày bỏ phiếu bầu cử và phải báo cáo
Ủy ban nhân dân cấp xã.
Tổ bầu cử gửi giấy mời đến các cử tri hoặc cử tri đại
diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố. Hội nghị thống nhất, ấn định danh sách
những người ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố được tiến hành khi có trên
50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố tham dự.
a2) Tổ trưởng Tổ bầu cử chủ trì hội nghị. Hội nghị
tiến hành các trình tự, thủ tục thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng
cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, theo quy định tại các điểm a, b, c, d, đ
khoản 2 Điều 24 của Quy chế này.
Tổ bầu cử lập 03 bộ biên bản hội nghị và báo cáo về
UBND cấp xã danh sách người ứng cử.
b) Trường hợp tổ chức hội nghị tại các khu vực dân
cư của thôn, tổ dân phố
Trường hợp thôn hoặc tổ dân phố lớn, địa bàn dân cư
sống không tập trung, không thể tổ chức cuộc họp toàn thôn, tổ dân phố để ấn định
danh sách những người ứng cử thì có thể tổ chức các cuộc họp cử tri hoặc cử tri
đại diện hộ gia đình theo từng khu vực dân cư để lấy ý kiến nhân dân, cuộc họp
được tiến hành khi có trên 50% cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình tham dự,
quy trình thực hiện như sau:
b1) Đại diện Tổ bầu cử chủ trì cuộc họp cử tri hoặc
cử tri đại diện hộ (theo chỉ đạo của UBND cấp xã) tại khu vực dân cư, thực hiện
các nội dung sau:
- Đại diện Tổ bầu cử công bố quyết định ngày tổ chức
bầu cử; quyết định thành lập Tổ bầu cử, nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ bầu cử, quyết
định thành phần cử tri tham gia bầu cử.
- Đại diện Tổ bầu cử quyết định việc để Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố đương nhiệm báo cáo kết quả công tác nhiệm kỳ vừa
qua trước hội nghị cử tri; hội nghị cử tri thảo luận về công tác nhiệm kỳ vừa
qua của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Đại diện Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
giới thiệu danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
do Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề cử và Chi ủy Chi bộ thôn, tổ dân
phố thống nhất (theo quy định tại khoản 2 Điều 23 của Quy chế này). Tại cuộc họp
này cử tri có thể tự ứng cử hoặc giới thiệu thêm người ứng cử. Trường hợp cử
tri trong khu vực dân cư giới thiệu nhiều người ứng cử ngoài số lượng người ứng
cử do Ban Công tác Mặt trận giới thiệu, Đại diện Tổ bầu cử có thể lấy ý kiến biểu
quyết bằng hình thức giơ tay ngay tại cuộc họp để chọn ra 01 người được tín nhiệm
cao nhất tham gia ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
- Đại diện Tổ bầu cử hướng dẫn mỗi khu vực dân cư đề
cử tối thiểu 05 người làm đại diện cho khu vực dân cư đi dự cuộc họp thống nhất,
ấn định danh sách những người ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Tùy
theo tình hình cụ thể của từng thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã quyết định số lượng
người được đề cử làm đại diện cho khu vực dân cư và phải thông báo công khai để
thống nhất thực hiện.
Tổ bầu cử lập 03 bộ biên bản đối với mỗi cuộc họp tại
khu vực dân cư.
b2) Sau khi các khu vực dân cư họp xong, Tổ trưởng
Tổ bầu cử chủ trì hội nghị thống nhất, ấn định danh sách những người ra ứng cử
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Thành phần hội nghị bao gồm các thành viên của
Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố và cử tri đại diện của các khu vực dân
cư. UBND cấp xã cử cán bộ đại diện tới dự họp, ký xác nhận biên bản hội nghị.
Hội nghị thống nhất, ấn định danh sách những người
ra ứng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thực hiện theo quy định tại các điểm
a, b, c, d, đ khoản 2 Điều 24 của Quy chế này.
Tổ bầu cử lập 03 bộ biên bản hội nghị và báo cáo về
UBND cấp xã danh sách người ứng cử.
2. Tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
a) Những công việc chuẩn bị cho ngày bầu cử
a.1) UBND cấp xã thông báo ngày, giờ, địa điểm tổ
chức bầu cử, thể lệ bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, trên hệ thống
truyền thanh hoặc bằng hình thức khác phù hợp với điều kiện của địa phương; xây
dựng kế hoạch bảo vệ và bảo đảm an toàn, trật tự cho ngày bỏ phiếu đặc biệt là
nơi để hòm phiếu.
a.2) Tổ bầu cử cùng với cán bộ các tổ chức, đoàn thể
trong thôn, tổ dân phố họp bàn phân công nhiệm vụ cụ thể từng người, ấn định thời
gian hoàn thành. Cần chú ý đến việc lập danh sách cử tri hoặc cử tri đại diện hộ
gia đình, nhận phiếu bầu cử từ UBND cấp xã, chuẩn bị hòm phiếu, phối hợp với
UBND cấp xã thực hiện kế hoạch bảo đảm an toàn, trật tự cho ngày bầu cử.
b) Tổ chức ngày bầu cử
b.1) Cuộc bỏ phiếu bầu cử tiến hành từ 7 giờ đến 19
giờ. Những nơi cần phải tổ chức sớm hơn cũng không được sớm hơn 5 giờ sáng hoặc
kết thúc muộn hơn cũng không được quá 20 giờ cùng ngày. Tổ bầu cử có thể quyết
định thời gian cụ thể nhưng phải báo cáo về UBND cấp xã. Nơi nào có 100% cử tri
hoặc cử tri đại diện hộ gia đình đã bỏ phiếu thì có thể kết thúc cuộc bỏ phiếu
sớm hơn.
b.2) Tổ trưởng Tổ bầu cử mời một số các cụ là cử
tri cao tuổi, cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể và một số cử tri
trong thôn, tổ dân phố tới dự khai mạc cuộc bầu cử. Tùy theo tình hình cụ thể,
Tổ bầu cử có thể làm lễ chào cờ, cử quốc ca khi tiến hành khai mạc.
b.3) Trước khi tiến hành bỏ phiếu, Tổ trưởng Tổ bầu
cử mời hai cử tri chứng kiến việc nhân viên Tổ bầu cử kiểm tra và niêm phong
hòm phiếu.
b.4) Trong ngày bầu cử, Tổ bầu cử phối hợp với cán
bộ các đoàn thể tổ chức vận động các cử tri đi bầu cử; thường xuyên nhắc nhở cử
tri bầu đúng số lượng người làm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, trong số người
ứng cử, đảm bảo số phiếu hợp lệ cao.
b.5) Trong ngày bầu cử, nếu có khiếu nại của cử tri
thì Tổ bầu cử giải quyết khẩn trương, nếu khó khăn phức tạp thì báo cáo về UBND
cấp xã để giải quyết. Trong trường hợp xảy ra sự việc phức tạp làm gián đoạn cuộc
bỏ phiếu thì Tổ bầu cử lập tức niêm phong giấy tờ và hòm phiếu, báo cáo UBND cấp
xã đồng thời có kế hoạch khắc phục khó khăn để tiếp tục cuộc bỏ phiếu.
b.6) Khi hết giờ bỏ phiếu, nếu còn cử tri có mặt tại
phòng bỏ phiếu mà chưa kịp bỏ phiếu thì chỉ sau khi số cử tri này bỏ phiếu
xong, Tổ bầu cử mới được tuyên bố kết thúc cuộc bỏ phiếu.
b.7) Sau khi cuộc bỏ phiếu kết thúc, Tổ bầu cử phải
tiến hành kiểm phiếu ngay tại phòng bỏ phiếu.
Trước khi mở hòm phiếu, Tổ bầu cử phải thống kê, lập
biên bản, niêm phong số phiếu bầu không sử dụng đến và mời hai cử tri không phải
là người ứng cử có mặt tại đó chứng kiến việc kiểm phiếu.
c) Các quy định về lập Biên bản kiểm phiếu, người
trúng cử, bầu cử lại, cử chức danh lâm thời, công nhận kết quả bầu cử áp dụng
thực hiện theo quy định tại Điều 24 và Điều 26 của Quy chế này.
Điều 26. Việc công nhận kết quả
bầu cử
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được
báo cáo của Tổ trưởng Tổ bầu cử, UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định công
nhận người trúng cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố hoặc quyết định bầu cử lại.
Trường hợp không ban hành quyết định công nhận hoặc quyết định bầu cử lại thì
phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố chính thức hoạt động
khi có quyết định công nhận của UBND cấp xã.
Điều 27. Quy trình miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố; cho thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng thôn, Phó Tổ
trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, có thể được
xem xét miễn nhiệm do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do khác (trường
hợp theo nguyện vọng cá nhân, người xin miễn nhiệm phải có đơn gửi UBND cấp
xã). Trong các trường hợp đó, Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố đề nghị
Chủ tịch UBND cấp xã xem xét ra thông báo để tổ chức bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố mới.
2. Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố, được
xem xét cho thôi làm nhiệm vụ do sức khỏe, do hoàn cảnh gia đình hoặc vì lý do
khác (trường hợp theo nguyện vọng cá nhân thì phải có đơn gửi UBND cấp xã). Khi
UBND cấp xã chấp thuận và quyết định cho cá nhân thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố thì Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố sau khi
xin ý kiến Chi ủy chi bộ sẽ lựa chọn và thống nhất với Trưởng Ban công tác mặt
trận thôn, tổ dân phố đề nghị Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định công nhận
Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố mới.
3. Trình tự, thủ tục miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố
a) Việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
thực hiện tại hội nghị cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình ở thôn, tổ dân
phố. Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ trì hội nghị miễn nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố, được tiến hành khi có trên 50% số cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố tham dự.
b) Trình tự hội nghị miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố:
b.1) Trưởng Ban công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
chủ trì hội nghị, nêu lý do, yêu cầu của hội nghị;
b.2) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày lý
do của việc xin miễn nhiệm;
b.3) Hội nghị thảo luận, đánh giá quá trình hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
b.4) Hội nghị tiến hành biểu quyết. Việc biểu quyết
được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định.
Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người để làm nhiệm vụ;
b.5) Trường hợp có trên 50% cử tri (hoặc cử tri đại
diện hộ) so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình) trong toàn
thôn, tổ dân phố tán thành việc miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
thì Trưởng ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố báo cáo UBND cấp xã xem xét
công nhận kết quả miễn nhiệm.
c) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo của Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải
xem xét, ban hành quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm chức danh Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố cho đến
khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp UBND cấp xã
không ban hành quyết định công nhận kết quả miễn nhiệm thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu lý do.
Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới
phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã ban hành quyết
định công nhận kết quả miễn nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố. Quy trình
bầu Trưởng thôn,Tổ trưởng tổ dân phố, mới thực hiện theo quy định tại Điều 22,
Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Quy chế này.
d) Đối với việc cho thôi làm nhiệm vụ Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố: Sau khi xin ý kiến của Chi ủy; Trưởng thôn, Tổ
trưởng tổ dân phố thống nhất với Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố và báo
cáo UBND cấp xã xem xét, ban hành quyết định cho cá nhân thôi làm nhiệm vụ Phó
Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố; trường hợp UBND cấp xã không ban hành
quyết định cho thôi làm nhiệm vụ thì phải trả lời bằng văn bản và nêu lý do.
Điều 28. Quy trình bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
1. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố khi không còn
được nhân dân tín nhiệm, không hoàn thành nhiệm vụ, vi phạm quyền làm chủ của
nhân dân, tham nhũng, lãng phí, không phục tùng sự chỉ đạo điều hành của UBND cấp
xã, các quy định của cấp trên, thậm chí vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức độ
bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì có thể bị cử tri bãi nhiệm theo đề nghị của
Chủ tịch UBND cấp xã hoặc của Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp
hoặc có ít nhất một phần ba tổng số cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ
dân phố kiến nghị.
UBND cấp xã ban hành quyết định tổ chức hội nghị cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong thôn, tổ dân phố để xem xét bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố chủ
trì hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
được tiến hành khi có trên 50% số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ gia đình
trong thôn, tổ dân phố) tham dự. Ngoài số cử tri thuộc thành phần dự hội nghị.
Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố mời đại diện UBND cấp xã và Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cùng cấp tham dự. Khách mời được phát biểu ý kiến
nhưng không được biểu quyết.
2. Trình tự Hội nghị bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng
tổ dân phố
a) Trưởng Ban Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố
tuyên bố lý do, mục đích, yêu cầu của hội nghị;
b) Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố trình bày bản
tự kiểm điểm của mình, trong đó nêu rõ khuyết điểm, nguyên nhân khách quan và
chủ quan, các biện pháp khắc phục. Trường hợp Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
không tham dự hội nghị hoặc có tham dự nhưng không trình bày bản tự kiểm điểm
thì người đưa ra đề xuất việc bãi nhiệm trình bày những khuyết điểm của Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố;
c) Hội nghị thảo luận, đóng góp ý kiến;
d) Hội nghị biểu quyết việc bãi nhiệm Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố. Việc biểu quyết được thực hiện bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín do hội nghị quyết định. Hội nghị cử Tổ kiểm phiếu từ 03 đến 05 người
để làm nhiệm vụ.
Trường hợp có trên 50% cử tri (hoặc cử tri đại diện
hộ) so với tổng số cử tri (hoặc cử tri đại diện hộ) trong toàn thôn, tổ dân phố
tán thành việc bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, thì Trưởng Ban Công
tác Mặt trận thôn, tổ dân phố lập biên bản, báo cáo UBND cấp xã xem xét, bãi
nhiệm.
đ) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố của Trưởng Ban
Công tác Mặt trận thôn, tổ dân phố, UBND cấp xã phải xem xét ban hành quyết định
công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố.
Chủ tịch UBND cấp xã ban hành quyết định cử Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố lâm thời để điều hành hoạt động của thôn, tổ dân phố
cho đến khi bầu được Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới; trường hợp UBND cấp
xã không ban hành quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm thì phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
Việc bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới
phải được tiến hành trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã
ban hành quyết định công nhận kết quả bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân
phố. Quy trình bầu cử Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố mới thực hiện theo quy
định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 25, Điều 26 của Quy chế này.
Điều 29. Kinh phí tổ chức bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Kinh phí tổ chức bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng
thôn,Tổ trưởng tổ dân phố, được cân đối trong dự toán ngân sách xã, phường, thị
trấn hàng năm.
Chương V
PHÂN LOẠI THÔN, TỔ DÂN
PHỐ
Điều 30. Mục đích phân loại
thôn, tổ dân phố
1. Làm căn cứ để thực hiện chính sách đầu tư cơ sở
hạ tầng kinh tế-xã hội của thôn, tổ dân phố; góp phần bảo đảm sự ổn định của
thôn, tổ dân phố và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của chính quyền
cơ sở.
2. Làm cơ sở để thực hiện chế độ chính sách đối với
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố.
Điều 31. Tiêu chí phân loại và
loại thôn, tổ dân phố
1. Tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố là số hộ gia
đình đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên thuộc địa bàn thôn, tổ dân phố.
2. Thôn được phân làm 02 (hai) loại, theo quy mô số
hộ gia đình như sau:
a) Thôn có từ 350 hộ gia đình trở lên: loại 1;
b) Thôn có dưới 350 hộ gia đình: loại 2.
3. Tổ dân phố được phân làm 02 (hai) loại, theo quy
mô số hộ gia đình như sau:
b) Tổ dân phố có từ 450 hộ gia đình trở lên: loại
1;
c) Tổ dân phố có dưới 450 hộ gia đình: loại 2.
Điều 32. Thẩm quyền và trình tự,
thủ tục phân loại thôn, tổ dân phố
1. Chủ tịch UBND Thành phố ủy quyền Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định phân loại thôn, tổ dân phố trên địa bàn các xã, phường, thị trấn
trực thuộc, sau khi được Sở Nội vụ thống nhất thỏa thuận bằng văn bản; báo cáo
kết quả phân loại, điều chỉnh phân loại thôn, tổ dân phố về Chủ tịch UBND Thành
phố (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
2. Trình tự, thủ tục phân loại
a) UBND cấp xã lập hồ sơ, trình Chủ tịch UBND cấp
huyện (qua Phòng Nội vụ) phân loại thôn, tổ dân phố thuộc địa bàn, hồ sơ gồm:
a.1) Tờ trình của UBND cấp xã trình Chủ tịch UBND cấp
huyện phân loại thôn, tổ dân phố;
a.2) Bản báo cáo thống kê của Chủ tịch UBND cấp xã
về tổng số hộ gia đình đăng ký thường trú và tạm trú thường xuyên theo từng
thôn, tổ dân phố;
b) Phòng Nội vụ chủ trì phối hợp với Công an cấp
huyện và Chi cục thống kê để tổ chức thẩm định hồ sơ đề nghị của UBND cấp xã,
trong thời hạn 30 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trong thời hạn 10 ngày làm việc từ khi có kết quả
thẩm định, Chủ tịch UBND cấp huyện có hồ sơ thống nhất ý kiến của Sở Nội vụ về
phân loại thôn, tổ dân phố theo địa bàn từng xã, phường, thị trấn thuộc huyện,
quận, thị xã, hồ sơ gồm:
- Công văn đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện (có
danh sách báo cáo số hộ gia đình và dự kiến phân loại từng thôn, tổ dân phố kèm
theo);
- Biên bản họp thẩm định liên ngành: Nội vụ, Công
an, Thống kê.
d) Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ thẩm định và có văn bản thống nhất thỏa thuận hoặc
trả lời Chủ tịch UBND cấp huyện nếu chưa thống nhất.
đ) Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định phân
loại thôn, tổ dân phố trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn
bản thống nhất thỏa thuận của Sở Nội vụ.
Điều 33. Điều chỉnh phân loại
thôn, tổ dân phố
1. Sau 03 (ba) năm, kể từ ngày quyết định phân loại
thôn, tổ dân phố có hiệu lực thi hành, Chủ tịch UBND cấp huyện tiến hành xem
xét, quyết định điều chỉnh việc phân loại thôn, tổ dân phố.
Trường hợp có biến động lớn về số hộ gia đình ở
thôn, tổ dân phố, thì Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định điều chỉnh việc
phân loại.
Việc điều chỉnh phân loại căn cứ theo quy định tại
Điều 31 và Điều 32 của Quy chế này.
2. Trường hợp cấp có thẩm quyền đã có quyết định về
thành lập mới (bao gồm cả việc chia tách), sáp nhập thôn, tổ dân phố, Chủ tịch
UBND cấp huyện tiến hành phân loại thôn, tổ dân phố theo quy định tại Điều 31
và Điều 32 của Quy chế này và trong thời hạn 02 tháng kể từ ngày quyết định
thành lập mới, sáp nhập thôn, tổ dân phố có hiệu lực.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 34. Đối với thôn, tổ dân phố đã bố trí Phó trưởng thôn, Phó Tổ
trưởng tổ dân phố theo số dân quy định tại Quy chế tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội ban hành kèm theo Quyết định số
50/2013/QĐ- UBND ngày 18/11/2013 của UBND thành phố Hà Nội, thì Phó Trưởng
thôn, Phó Tổ trưởng tổ dân phố này tiếp tục hoạt động cho đến hết nhiệm kỳ, sau
đó thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 Điều 4 Quy chế này.
Điều 35. Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố
có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội
dung quy định tại Quy chế này.
Điều 36. Chủ tịch UBND quận, huyện, thị xã; Chủ tịch UBND xã, phường,
thị trấn; Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Tổ trưởng tổ
dân phố, cộng đồng dân cư tại thôn, tổ dân phố trên địa bàn thành phố Hà Nội chịu
trách nhiệm thực triển khai thực hiện Quy chế này. Hàng năm, UBND quận, huyện,
thị xã chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổng kết đánh giá hoạt động của
thôn, tổ dân phố và gửi báo cáo về Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố./.