ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2017/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày 26 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ
THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ
Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP
ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư
công;
Căn cứ Thông tư số 18/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết
và hướng dẫn một số nội dung về thẩm định, phê duyệt
dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 24/2016/TT-BXD
ngày 01/9/2016 của Bộ Xây dựng về việc sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư liên quan đến quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ
trình số 79/TTr-SXD ngày 16/6/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về phân cấp, ủy quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế,
dự toán công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 3117/QĐ-UBND ngày
09/10/2014 và Công văn số 995/UBND-KTN ngày 16/3/2015 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND
tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên
quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều
3:
- Bộ Xây dựng (báo cáo):
- TT HĐND tỉnh (báo cáo);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Báo Quảng Nam (đăng thông tin);
- Đài PT-TH tỉnh (đăng thông tin);
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Phòng Kiểm tra văn bản - Sở Tư pháp;
- CPVP;
- Lưu: VT, KTTH, KTN, VX, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP, ỦY QUYỀN THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN VÀ THIẾT KẾ, DỰ TOÁN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2017/QĐ-UBND ngày 26/7/2017 của UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
- Quy định này quy định về phân cấp, ủy
quyền thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Các nội dung khác không được quy định
tại văn bản này thì thực hiện theo quy định tại Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Nghị định số
42/2017/NĐ-CP ngày 05/4/2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị
định số 59/2015/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số
18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết và hướng dẫn một
số nội dung về thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công
trình và các văn bản pháp luật có liên quan.
- Chi tiết về phân loại dự án đầu tư
xây dựng được áp dụng theo quy định tại Thông tư số 03/2016/TT-BXD ngày
10/3/2016 của Bộ Xây dựng quy định về phân cấp công trình xây dựng và hướng dẫn
áp dụng trong quản lý hoạt động đầu tư xây dựng.
2. Đối tượng áp dụng:
Các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh;
UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện: UBND
các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã: UBND các
xã, thị trấn, phường thuộc huyện, thị xã, thành phố.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh: Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
4. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
huyện: Phòng Quản lý đô thị thuộc UBND thị xã, thành phố
hoặc phòng Kinh tế Hạ tầng thuộc UBND huyện.
5. Sở quản lý công trình chuyên
ngành: Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Chương II
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT DỰ ÁN, THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 3. Thẩm
quyền thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì thẩm định đối với các nội dung quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng
năm 2014 (sau đây gọi là Luật Xây dựng) của các dự án nhóm
B, nhóm C được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các
dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành, các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai và phân cấp cho cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện), cụ thể:
a) Sở Xây dựng: Chủ trì thẩm định các
dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các
công trình dân dụng, công trình công nghiệp nhẹ, công trình công nghiệp vật liệu
xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và công trình giao thông trong đô thị (trừ
công trình đường sắt đô thị, cầu vượt sông, đường quốc lộ qua đô thị).
b) Sở Giao thông vận tải: Chủ trì thẩm
định các dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
các công trình giao thông.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì thẩm định đối với các dự án nhóm B, nhóm C và
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật các công trình Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
d) Sở Công Thương: Chủ trì thẩm định
đối với các dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật các công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến
áp và các công trình công nghiệp chuyên ngành.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án
nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan thẩm định các nội dung khác (nếu có) của dự án nhóm B, nhóm C được đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh theo quy định của Luật Đầu tư công (trừ các dự án thuộc thẩm
quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành, các dự án ủy quyền
cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và phân cấp cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng cấp huyện).
4. Ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định dự án đầu tư xây dựng nhóm
B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình triển khai trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các dự án do Sở, Ban,
ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
5. Phân cấp cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng đối với các dự án có
nguồn vốn thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của cấp huyện và các dự án có sử dụng
vốn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương do cấp huyện làm chủ đầu tư (trừ phần
thiết kế công nghệ). Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện thẩm định các nội dung
khác (nếu có) của dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do UBND cấp huyện, cấp
xã quyết định đầu tư và làm chủ đầu tư sử dụng vốn ngân sách Trung ương, vốn
ngân sách tỉnh.
Điều 4. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn nhà nước ngoài ngân sách
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại khoản 2 Điều
58 Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) đối với các dự án nhóm B, nhóm C
được đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và chủ trì thẩm định các nội
dung quy định tại các điểm c, d, đ, e khoản 4 Điều 58 Luật Xây dựng đối với thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây
dựng do UBND cấp tỉnh quyết định đầu tư (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành, các dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và phân cấp cho
cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện).
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án
nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổ
chức thẩm định các nội dung khác (nếu có) của dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng các dự án do cấp tỉnh quản
lý theo quy định tại Điều 58 của Luật Xây dựng; chủ trì thẩm
định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm
hàng hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng không quyết định đến mục
tiêu đầu tư và có giá trị chi phí xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý;
chủ trì thẩm định toàn bộ dự án đối với các dự án sửa chữa,
cải tạo, bảo trì, nâng cấp sử dụng vốn
đầu tư công (trừ vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu
tư dưới 05 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý.
4. Ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Xây dựng đối với các công trình thuộc dự án nhóm B, C được đầu tư xây dựng
trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các dự án do Sở,
ngành và UBND cấp huyện làm chủ đầu tư).
5. Phân cấp cho cơ quan chuyên môn về
xây dựng cấp huyện chủ trì thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng
(trừ phần thiết kế công nghệ) đối với dự án có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật đầu tư xây dựng có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
do UBND cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.
Phân cấp cho Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm định dự án có nội dung chủ yếu về mua sắm hàng
hóa, cung cấp dịch vụ nhưng có cấu phần xây dựng không quyết
định đến mục tiêu đầu tư và có giá trị chi phí xây dựng dưới 05 tỷ đồng do cấp
huyện quản lý; chủ trì thẩm định toàn bộ dự án sửa chữa, cải tạo, bảo trì, nâng
cấp sử dụng vốn đầu tư công (trừ vốn ngân sách nhà nước) có tổng mức đầu tư dưới
05 tỷ đồng do UBND cấp huyện quản lý.
Điều 5. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án PPP
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ); góp ý kiến về việc
áp dụng đơn giá, định mức, đánh giá giải pháp thiết kế về tiết kiệm chi phí xây
dựng công trình của dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các dự án thuộc thẩm
quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành).
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án đầu tư xây dựng trên địa
bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị đầu
mối) có thẩm quyền ký kết hợp đồng dự án chủ trì tổ chức thẩm định các nội dung
khác (nếu có) của các dự án do cấp tỉnh quản lý theo quy định tại Điều 58 của
Luật Xây dựng (trừ các dự án thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình chuyên ngành).
Điều 6. Thẩm quyền
thẩm định dự án, thiết kế cơ sở đối với dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng
vốn khác
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với các nội dung quy định tại Khoản
2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ phần thiết kế công nghệ) của dự án đầu tư xây
dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều cao không quá 75m; dự án đầu
tư công trình công cộng, công trình có ảnh hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường
và an toàn của cộng đồng đối với công trình cấp II, cấp III được xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các dự
án thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành và các
dự án ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế công nghệ (nếu có) của các dự án nhóm B, nhóm C và Báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng trên
địa bàn tỉnh.
3. Ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở với
các nội dung quy định tại Khoản 2 Điều 58 của Luật Xây dựng (trừ thiết kế công
nghệ) của dự án đầu tư xây dựng công trình nhà ở quy mô dưới 25 tầng có chiều
cao không quá 75m; dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng, công trình có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình từ
cấp II, cấp III xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các công
trình tôn giáo).
4. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định toàn bộ nội dung dự án theo quy định tại Điều 58 Luật Xây dựng, trừ các nội
dung thẩm định thiết kế cơ sở do Cơ
quan chuyên môn về xây dựng thực hiện.
Điều 7. Điều chỉnh
dự án đầu tư xây dựng, thiết kế cơ sở
1. Việc điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng
sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách được quy định tại
Khoản 1 Điều 61 của Luật Xây dựng. Người quyết định đầu tư
quyết định đối với các nội dung điều chỉnh liên quan đến mục
tiêu, quy mô đầu tư, địa điểm, tiến độ thực hiện dự án, tổng
mức đầu tư và cơ cấu nguồn vốn sử dụng.
Chủ đầu tư phải có văn bản đề nghị
người quyết định đầu tư xem xét, chấp thuận chủ trương điều chỉnh dự án, trong
đó cần làm rõ lý do, nội dung, phạm vi điều chỉnh và đề xuất giải pháp thực hiện;
trình tự, thủ tục thực hiện việc điều chỉnh dự án theo quy định tại Điều 34 Nghị
định số 136/2015/NĐ-CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ.
2. Việc điều chỉnh dự án sử dụng vốn
khác do người quyết định đầu tư quyết định trên cơ sở đảm bảo các yêu cầu về
quy hoạch, an toàn, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ,
quốc phòng, an ninh đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận.
3. Trường hợp tổng mức đầu tư điều chỉnh
làm tăng, giảm quy mô (nhóm) dự án thì việc quản lý dự án vẫn thực hiện theo
quy mô (nhóm) dự án đã được phê duyệt trước khi điều chỉnh.
Điều 8. Thẩm quyền
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, vốn nhà nước ngoài ngân sách:
a) UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu
tư xây dựng công trình do cấp tỉnh quản lý (trừ các dự án
đã ủy quyền cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai và
UBND cấp huyện); sau khi có kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng
và kết quả thẩm định thiết kế công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có),
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì thẩm định các nội dung khác của dự án và tổng hợp
kết quả thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt dự án.
b) Ủy quyền cho
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt dự án đầu tư nhóm B, C
sử dụng vốn đầu tư công bố trí cho Ban Quản
lý Khu kinh tế mở Chu Lai sau khi có kết quả thẩm định đối với các dự án đầu tư
xây dựng được HĐND tỉnh, UBND tỉnh quyết định chủ trương đầu tư.
c) Ủy quyền cho Giám
đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
các dự án có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng do cấp tỉnh quản lý, danh mục theo thông báo của UBND tỉnh, quyết
định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, văn bản thẩm định nguồn và khả năng
cân đối vốn, sau khi có kết quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng và
kết quả thẩm định thiết kế công nghệ của Sở Khoa học và Công nghệ (nếu có).
d) Ủy quyền cho
Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt các dự án đầu tư có nguồn
vốn thuộc thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư của HĐND
và UBND cấp huyện theo Luật Đầu tư công. Ủy quyền cho UBND
cấp huyện phê duyệt các dự án đầu tư có yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
sử dụng nguồn vốn ngân sách tỉnh, ngân sách Trung ương có
tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng, theo thông báo danh mục đầu tư của UBND tỉnh,
quyết định chủ trương đầu tư của cấp có thẩm quyền, văn bản thẩm định nguồn vốn
và khả năng của Bộ, ngành, Trung ương, mức hỗ trợ của UBND tỉnh; sau khi có kết
quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp huyện, Phòng Tài chính - Kế
hoạch huyện chủ trì thẩm định các nội dung khác của dự án và tổng hợp kết quả
thẩm định trình UBND huyện phê duyệt.
2. Đối với dự án PPP:
UBND tỉnh phê duyệt dự án PPP do cấp
tỉnh quản lý; Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp tổ chức thẩm định dự án
và tổng hợp kết quả thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt dự án.
3. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác:
Người quyết định đầu tư quyết định
phê duyệt dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn khác trong phạm vi quyền hạn theo quy định của pháp luật, sau khi có
kết quả thẩm định của Cơ quan chuyên môn về xây dựng, kết quả thẩm định thiết kế
công nghệ (nếu có).
Chương III
THẨM ĐỊNH, PHÊ
DUYỆT THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 9. Thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà
nước
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết
kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng
chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở xuống được đầu tư trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền
của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành và các công trình ủy quyền
cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường
hợp thiết kế hai bước) của công trình
nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75 m; công trình từ cấp II trở
xuống được đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình do các Sở, ngành làm chủ đầu tư).
Điều 10. Thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài
ngân sách
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán
xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ
thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng và
chiều cao không quá 75m; công trình từ cấp III trở lên được
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ
Xây dựng, Bộ quản lý công trình chuyên ngành và các công trình ủy quyền cho Ban
Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ
thuật, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản
vẽ thi công, dự toán xây dựng (trường hợp thiết kế hai bước)
của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng và chiều cao không quá 75m; công
trình từ cấp III trở lên được đầu tư xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu
Lai (trừ các công trình do các Sở, ngành làm chủ đầu tư).
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có).
4. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng công trình xây dựng lưới
điện trung áp và các công trình còn lại (trừ các công trình quy định tại Khoản
1, 2 Điều này và công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản lý công
trình chuyên ngành).
Điều 11. Thẩm định
thiết kế, dự toán xây dựng công trình đối với dự án sử dụng vốn khác
1. Cơ quan chuyên môn về xây dựng cấp
tỉnh chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật (trường hợp
thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế hai bước) của
công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình
công cộng, công trình xây dựng có ảnh hưởng lớn đến cảnh
quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp II, III được xây dựng
trên địa bàn tỉnh (trừ các công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ quản
lý công trình chuyên ngành và các công trình ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh
tế mở Chu Lai).
2. Ủy quyền cho
Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật
(trường hợp thiết kế ba bước); thiết kế bản vẽ thi công (trường hợp thiết kế
hai bước) của công trình nhà ở có quy mô dưới 25 tầng chiều cao không quá 75m; công trình công cộng, công trình xây dựng có ảnh
hưởng lớn đến cảnh quan, môi trường và an toàn cộng đồng đối với công trình cấp
II, III được xây dựng trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai (trừ các công trình tôn giáo).
3. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định thiết kế, dự toán phần công nghệ (nếu có).
4. Người quyết định đầu tư tổ chức thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng các công trình còn lại (trừ các công trình quy
định tại Khoản 1, 2 Điều này và công trình thuộc thẩm quyền của Bộ Xây dựng, Bộ
quản lý công trình chuyên ngành).
Điều 12. Điều chỉnh
thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Các trường hợp điều chỉnh thiết kế,
dự toán xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Điều 84 của Luật Xây dựng
và Điều 11 của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng.
2. Người quyết định đầu tư quyết định
việc điều chỉnh thiết kế, dự toán xây dựng công trình khi việc điều chỉnh này dẫn
đến phải điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng. Các trường hợp điều chỉnh khác do chủ đầu tư tự quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định
điều chỉnh của mình. Chủ đầu tư có trách nhiệm báo cáo người quyết định đầu tư
về nội dung điều chỉnh thiết kế xây dựng do mình quyết định thực hiện.
3. Cơ quan chuyên môn về xây dựng thẩm
định thiết kế, dự toán xây dựng điều chỉnh trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh thiết kế xây dựng do có
thay đổi về địa chất công trình, tải trọng thiết kế, giải pháp
kết cấu, vật liệu sử dụng cho kết cấu chịu lực (trừ trường hợp làm tăng tính an
toàn cho công trình) và biện pháp tổ chức thi công có ảnh hưởng đến an toàn chịu
lực của công trình;
b) Điều chỉnh dự toán xây dựng công
trình do việc điều chỉnh dẫn đến làm vượt tổng mức đầu tư hoặc vượt dự toán xây dựng công trình đã được người quyết
định đầu tư phê duyệt.
4. Đối với thiết kế, dự toán xây dựng
công trình điều chỉnh thuộc thẩm quyền quyết định của chủ
đầu tư theo quy định tại Khoản 2 Điều này và không thuộc trường hợp phải thẩm định
theo quy định tại Khoản 3 Điều này, trong trường hợp cần thiết,
chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định làm cơ sở để xem xét, phê
duyệt.
5. Việc phê duyệt thiết kế, dự toán
xây dựng công trình điều chỉnh của người quyết định đầu tư, chủ đầu tư gồm những nội dung được điều chỉnh hoặc toàn bộ nội dung của thiết kế, dự toán xây dựng công trình sau khi điều chỉnh. Người quyết định đầu
tư, chủ đầu tư phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng điều
chỉnh do mình quyết định điều chỉnh theo quy định tại Khoản 2 Điều này.
Điều 13. Thẩm
quyền phê duyệt thiết kế, dự toán xây dựng công trình
1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước:
- Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình
(trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công
trình (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước được đầu tư trên địa bàn tỉnh.
- Ủy quyền cho Trưởng
ban Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây
dựng công trình (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
xây dựng công trình (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với các dự án sử dụng vốn
đầu tư công bố trí cho Ban Quản lý hàng năm đầu tư trong Khu kinh tế mở Chu Lai
do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn nhà
nước ngoài ngân sách:
- Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành
phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế 3
bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết
kế 2 bước) đối với các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư
trên địa bàn tỉnh.
- Ủy quyền cho
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự
toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế 3 bước); thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế 2 bước) đối với
các dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài ngân sách được đầu tư triển khai trên địa
Khu kinh tế mở Chu Lai do Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai làm chủ đầu tư.
3. Đối với dự án theo hình thức PPP:
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, dự toán xây dựng công trình (trường hợp thiết kế 3 bước), chủ đầu
tư phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình (trường hợp
thiết kế 2 bước).
4. Đối với các dự án sử dụng vốn
khác:
Người quyết định đầu tư phê duyệt thiết
kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng công trình sau khi có kết
quả thẩm định của cơ quan chuyên môn về xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế mở
Chu Lai đối với các dự án đầu tư trên địa bàn Khu kinh tế mở Chu Lai.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 14. Xử lý
chuyển tiếp
Các dự án đầu tư, thiết kế, dự toán
xây dựng đã được phê duyệt trước ngày Quy định này có hiệu lực thì không phải
phê duyệt lại, các công việc tiếp theo thực hiện theo quy định của Luật Xây dựng
và Quy định này.
Điều 15. Điều
khoản thi hành
1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành cấp
tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; các tổ chức, cá nhân hoạt động
xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có trách nhiệm tổ chức
thực hiện Quy định này.
2. Các cơ quan chuyên môn về xây dựng
có trách nhiệm tổ chức niêm yết công khai và trình công bố
thủ tục hành chính về quy trình thẩm định dự án, thiết kế - dự toán công trình
theo chuyên ngành quản lý theo đúng quy định hiện hành.
3. Các Sở quản lý công trình chuyên
ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, UBND các huyện, thị xã, thành phố có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định, phê duyệt
dự án và thiết kế, dự toán xây dựng công trình gửi về Sở Xây dựng trong 05 ngày
đầu tiên của Quý tiếp theo để tổng hợp, lập dự thảo trình UBND tỉnh báo cáo Bộ
Xây dựng. Mẫu báo cáo theo quy định tại Phụ lục số 2,
Thông tư số 18/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016.
4. Sở Xây dựng có trách nhiệm tổng hợp,
báo cáo định kỳ theo Quý về công tác thẩm định, phê duyệt dự án và thiết kế, dự
toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng
trong 10 ngày đầu tiên của Quý tiếp theo.
5. Trong quá trình triển khai thực hiện
nếu có vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Xây
dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.