ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 07
tháng 07 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT
TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT
CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP
ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số
2851/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn về việc ban hành quy chế mẫu về quản lý, phối hợp công tác và chế độ
thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp
tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ
thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân cấp xã;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 87/TTr-SNN, ngày 17 tháng 6 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản
lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban
nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy
ban nhân dân cấp xã.
Điều 2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã và các tổ
chức có liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện và báo cáo với
UBND tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ; Chủ tịch
UBND các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày kể từ ngày ban hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ NN&PTNT;
- Cục KTVB QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- CT, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH tỉnh;
- Sở Tư pháp, Đài PT-TH tỉnh, Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Các phòng: NC, TCTM, NN&MT;
- Lưu: VT, NN&MT (Đg-50b).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|
QUY CHẾ
VỀ
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN
NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY
BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2015/QĐ-UBND ngày 07 tháng 7 năm 2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn trong
quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân
cấp huyện); Các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp
dịch vụ công trong các lĩnh vực công tác của ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng
các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thị xã
và thành phố (sau đây gọi tắt là Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước
về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức
ngành dọc cấp tỉnh (Sở Nông nghiệp Phát triển nông thôn): Chi cục Kiểm lâm; Chi
cục Thú y; Chi cục Bảo vệ thực vật; Chi cục Thủy lợi và phòng chống lụt bão;
Chi cục Thủy sản; Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản; Trung
tâm Khuyến nông; Trung tâm nước sinh hoạt và môi trường nông thôn; Trung tâm
Giống cây trồng và Vật nuôi; Trung tâm Bảo tồn Voi. Và đặt trên địa bàn cấp
huyện, bao gồm: Hạt Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng cháy chữa cháy rừng
(liên huyện); Trạm Thú y; Trạm Bảo vệ thực vật; Trạm Thủy nông; Trạm Thủy sản;
Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản liên vùng; Trạm cấp nước sinh
hoạt nông thôn; Trạm Bảo tồn Voi (sau đây gọi tắt là Trạm).
2. “Các nhân viên kỹ thuật” là các nhân viên chuyên
môn, kỹ thuật nông nghiệp và phát triển nông thôn do các cơ quan có thẩm quyền
hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn xã, gồm: Kiểm lâm địa bàn; Kỹ
thuật viên thú y, Kỹ thuật viên bảo vệ thực vật, Thủy nông viên, Khuyến nông
viên, Kỹ thuật viên thủy sản và Kỹ thuật viên Quản lý chất lượng Nông lâm sản
và thủy sản, Kỹ thuật viên quản lý vận hành nước sinh hoạt nông thôn, cán bộ,
viên chức, lao động làm công tác bảo tồn voi (sau đây gọi tắt là Kỹ thuật
viên).
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
cấp xã” gồm: Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện; Công an cấp huyện, cấp xã; Phòng
Tài nguyên và Môi trường; Đài Truyền thanh; Quản lý thị trường; Các tổ chức
đoàn thể cấp huyện, cấp xã; Ban Nông nghiệp xã; Lực lượng dân quân tự vệ và các
tổ chức khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung quản lý, phối hợp
chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh và cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
2. Xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, cấp xã.
3. Triển khai, thực hiện nhiệm vụ của ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp
huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý, phối
hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất giữa quản lý ngành, lĩnh vực
công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn, trên cơ sở chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ chức được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc được thực hiện
theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch công tác và quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và các
Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
4. Sự phối hợp công tác, trao đổi thông tin, họp
giao ban, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp
luật quy định và theo Quy chế này.
Điều 6. Phương pháp phối hợp khi
giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện nhưng có liên quan trực tiếp tới
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa phương thì Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chủ trì mời các tổ chức này tham dự
họp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên chủ trì, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn cấp tỉnh được mời để tham gia ý kiến.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực công
tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền, trách
nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt
tại địa bàn cấp huyện thì Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại cấp huyện phối hợp với Phòng Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì
mời các tổ chức liên quan họp thảo luận, bàn bạc giải quyết.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì, xem xét, giải quyết.
3. Trong trường hợp cần giải quyết công việc mà
không tổ chức họp được, hoặc không cần tổ chức họp thì có thể bằng hình thức
báo cáo, trao đổi thông qua các phương tiện thông tin liên lạc, thống nhất ý
kiến bằng văn bản.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG
CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách
nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông
thôn trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc hoặc tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã phối hợp chặt chẽ với các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện trong
các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát
triển nông thôn.
a. Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện là cơ quan được giao nhiệm
vụ giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện phối hợp với thủ trưởng các tổ chức ngành
nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh có liên quan cùng quản lý các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện.
b. Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã. Trường hợp chuyên ngành
thủy sản; chuyên ngành quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản chưa có trạm
cấp huyện, thì Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và
thủy sản phối hợp với Phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và UBND cấp xã, quản lý kỹ thuật viên
thủy sản, Kỹ thuật viên Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản do Sở Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn quy định cách thức phối hợp quản lý.
2. Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã và phối hợp chặt chẽ với các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, cấp xã trong công tác quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn chuyên môn
nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã
thực hiện các nhiệm vụ tại Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009
của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn nhiệm vụ của
cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn công tác trên địa bàn cấp xã. Đối với Kỹ thuật viên Thú y cấp xã thực hiện
nhiệm vụ và chịu sự quản lý theo Quyết định số 22/2010/QĐ-UBND ngày 04 tháng 8
năm 2010 của UBND tỉnh, về việc ban hành quy định về tổ chức và hoạt động mạng
lưới Thú y xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Kiểm lâm địa bàn
thực hiện nhiệm vụ và chịu sự quản lý theo Quyết định số 83/2007/QĐ-BNN ngày 04
tháng 10 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, quyết định về
nhiệm vụ công chức Kiểm lâm địa bàn cấp xã; Khuyến nông viên cơ sở được tuyển
dụng và thực hiện quyền lợi theo Nghị quyết số 41/2011/NQ-HĐND ngày 22/12/2011
của HĐND tỉnh về xây dựng hệ thống khuyến nông viên cơ sở tỉnh Đắk Lắk.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn cụ
thể trong các lĩnh vực công tác
1. Về những lĩnh vực chung:
a) Ở cấp huyện:
- Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, cấp xã tham mưu cho Ủy
ban nhân dân cấp huyện xây dựng nội dung biện pháp, kế hoạch cụ thể, các chương
trình, dự án, đề án hoạt động chuyên ngành trên địa bàn cấp huyện theo chức
năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
- Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với Phòng Nông
nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp
huyện, tham gia vào việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật của UBND cấp
huyện liên quan đến lĩnh vực quản lý khi được đề nghị và triển khai, thực hiện
những chủ trương, kế hoạch hoạt động chuyên ngành.
b) Ở cấp xã:
- Các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý hoạt động của Kỹ thuật viên thông qua kế hoạch, chương trình công tác
cụ thể.
- Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại khoản 3, điều 7 của quy chế này; đồng thời có
nhiệm vụ tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã về những chủ trương, kế hoạch công
tác của ngành cấp trên sẽ được triển khai thực hiện trên địa bàn cấp xã để theo
dõi cùng quản lý thực hiện.
2. Quản lý, phối hợp trong công tác từng chuyên
ngành:
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các Trạm, Hạt
và các Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
a. Quản lý, phối hợp về công tác chăn nuôi, thú
y và thủy sản:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Tham mưu quy hoạch, kế hoạch, chương trình liên
quan công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản; các lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh
động vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; tổ chức bao vây, dập tắt các ổ dịch
bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia
cầm..); quản lý giống vật nuôi; quản lý thức ăn chăn nuôi; môi trường chăn
nuôi; xây dựng vùng chăn nuôi an toàn gắn với hệ thống giết mổ, chế biến gia
súc, gia cầm và bảo quản sản phẩm chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật;
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn
nuôi; công tác kiểm dịch động vật, sản phẩm động vật; kiểm soát giết mổ; kiểm
tra vệ sinh thú y; ngăn ngừa việc giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trái
phép; tham mưu ban hành các văn bản chỉ đạo, điều hành;
+ Kiểm tra, thanh tra cơ sở sản xuất được cấp giấy
chứng nhận VietGAP và hoạt động đánh giá, chứng nhận VietGAP của tổ chức chứng
nhận về chăn nuôi được chỉ định theo thẩm quyền; giải quyết khiếu nại liên quan
đến chứng nhận VietGAP về chăn nuôi trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
tập huấn VietGAP cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, sơ chế trên địa bàn;
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho thú y cấp xã và các tổ chức, cá nhân có
hoạt động liên quan đến chăn nuôi, thú y trên địa bàn;
+ Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc
thi hành pháp luật về chăn nuôi, thú y, thủy sản trên địa bàn huyện, thị xã,
thành phố và xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm theo quy
định.
- Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện và
sau khi thực hiện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
+ Tổ chức hỗ trợ vật nuôi, thủy sản thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh;
+ Kế hoạch xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
+ Chương trình phát triển chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra
vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật, thủy sản; công tác phòng, chống
dịch, phòng trừ bệnh dại trên địa bàn; công tác thống kê tổng đàn gia súc, gia
cầm theo định kỳ;
+ Xử lý tiêu hủy động vật tại các ổ dịch phát sinh
trên địa bàn; Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thú y về phòng, chống
dịch, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động vật, kiểm tra vệ sinh thú y và
các công tác khác khi có yêu cầu (ngoài nhiệm vụ thường xuyên của Trạm thú y);
+ Tổ chức tập huấn, đào tạo, hướng dẫn về kỹ thuật
phòng, chống dịch bệnh động vật; biện pháp ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ mới để phát triển chăn nuôi; các biện pháp đảm bảo chất lượng vệ sinh an
toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật; hướng dẫn các hộ, cơ sở chăn nuôi xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn và động vật thủy sản;
+ Vận động, tuyên truyền các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước về chăn nuôi, thú y; các chỉ đạo của Ban chỉ đạo Quốc gia,
Ban chỉ đạo tỉnh về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật và các bệnh lây từ
gia súc, gia cầm sang người;
+ Công tác ngăn ngừa giết mổ gia súc, gia cầm trái
phép và quản lý các cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm, các hộ chăn nuôi được
giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã có trách nhiệm thực hiện giám sát, xử lý
các trường hợp vi phạm pháp luật về thú y (Đối với cấp xã);
+ Công tác tổ chức và triển khai thực hiện tiêm
phòng gia súc, gia cầm trên địa bàn của nhân viên thú y xã;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
- Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã:
+ Nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh động vật; quản lý
giết mổ gia súc, gia cầm;
+ Quy hoạch xây dựng các cơ sở giết mổ, cơ sở sản
xuất, chế biến có tác dụng lớn đến môi trường, sức khỏe cộng đồng;
+ Hoạt động của Đoàn kiểm tra liên ngành trên địa
bàn;
+ Thống nhất nội dung công tác quản lý hoạt động
liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y, thủy sản của các tổ chức, cá nhân trên
địa bàn;
+ Xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y, thủy sản.
b. Phối hợp quản lý lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ
thực vật và khuyến nông:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Công tác kiểm dịch thực vật, dịch hại trên cây
trồng; quản lý giống cây trồng; quản lý phân bón; tổ chức, chỉ đạo, chính sách
phòng chống sinh vật gây hại thực vật; quản lý thuốc bảo vệ thực vật; thống kê,
khảo sát ước diện tích, năng suất, sản lượng lúa, rau và các cây trồng khác;
triển khai các mô hình về khuyến nông;
+ Thực hiện các quy trình sản xuất an toàn, công nhận,
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và thực hiện sản xuất trồng trọt theo hướng thực
hành nông nghiệp tốt (GAP); chuyển đổi cơ cấu cây trồng, cơ cấu giống theo mùa
vụ, thời vụ sản xuất trên địa bàn;
+ Đề xuất các biện pháp khắc phục hậu quả do thiên
tai, dịch hại gây ra để khôi phục sản xuất nông nghiệp và ổn định đời sống nhân
dân;
+ Kiểm tra, thống nhất diện tích đền bù do thiên
tai, dịch bệnh gây ra;
+ Công tác điều tra lấy mẫu đất, mẫu nước để kiểm
tra điều kiện sản xuất rau; Báo cáo thuyết minh công tác quy hoạch chi tiết
vùng sản xuất rau an toàn; kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất và sơ chế
rau,quả;
+ Công tác thanh tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
tại địa phương;
+ Phối hợp quy hoạch các vùng sản xuất nông nghiệp
bền vững, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sinh thái;
+ Kế hoạch hỗ trợ xây dựng các chuỗi liên kết từ
sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện
hoặc thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Báo cáo về tình hình dịch hại hàng tuần, tháng,
vụ, năm trên địa bàn;
+ Tổ chức lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề hoặc các
mô hình trình diễn cho nông dân tại địa phương;
+ Việc tìm vị trí biển dự báo sinh vật hại hoặc lắp
các hệ thống thông tin tuyên truyền.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Công tác kiểm dịch thực vật, dịch hại trên cây
trồng; thống kê, khảo sát ước diện tích, năng suất, sản lượng lúa, rau và các
cây trồng khác; triển khai các mô hình về khuyến nông;
+ Phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn
cấp huyện, xã và Trạm Khuyến nông trong quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật
đến người dân, công tác điều tra sinh vật hại trên địa bàn, thiêu hủy sinh vật
ngoại lai, biện pháp xử lý đối với các sinh vật gây hại;
+ Chứng nhận sản xuất rau an toàn;
+ Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố
cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm về chấp hành pháp luật
trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định.
- Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã:
Chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong công tác phòng, chống dịch bệnh cây trồng; tạo vùng sản
xuất nông nghiệp bền vững, vùng sản xuất hàng hóa tập trung, sinh thái; hỗ trợ
xây dựng các chuỗi liên kết từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
c. Phối hợp quản lý chất lượng nông lâm sản,
thủy sản và vật tư nông nghiệp:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Thống kê, kiểm tra, đánh giá, phân loại và kiểm
tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện về an
toàn thực phẩm trên địa bàn;
+ Lập kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và quản lý chất
lượng vật tư nông nghiệp trên địa bàn;
+ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện việc bồi
dưỡng kiến thức, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, an toàn thực phẩm
đối với nông, lâm, thủy sản và quản lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn;
+ Tổ chức thực hiện các chương trình giám sát an
toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực
phẩm thuộc phạm vi quản lý tại địa phương; tổ chức việc thu hồi và xử lý thực
phẩm mất an toàn theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Cục chuyên ngành.
- Những nhiệm vụ trước và sau khi tổ chức thực
hiện phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp, chế biến bảo quản nông,
lâm, thủy sản; biện pháp xử lý các vi phạm về quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Công tác xúc tiến thương mại, nghiên cứu, dự báo
thị trường nông, lâm, thủy sản theo phân công;
+ Công tác thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật; công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông, lâm, thủy sản và vật tư nông nghiệp;
+ Kiểm tra điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, sản phẩm nông,
lâm, thủy sản.
d. Quản lý, phối hợp trong công tác bảo vệ và
phát triển rừng:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Phương án bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR, phòng
trừ sâu bệnh hại rừng, theo dõi diễn biến rừng và đất lâm nghiệp;
+ Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp
vụ, chế độ, chính sách và pháp luật cho các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên
quan đến lâm nghiệp trên địa bàn; vận động nhân dân bảo vệ và phát triển rừng;
xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, PCCCR;
+ Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp xã, chủ rừng thực
hiện các công tác bảo vệ và phát triển rừng theo đúng quy định của pháp luật;
+ Thẩm định cấp giấy chứng nhận đối với tổ chức, cá
nhân đăng ký nuôi động thực vật hoang dã trên địa bàn; công tác điều tra động,
thực vật quý hiếm đề xuất biện pháp quản lý;
+ Tham mưu UBND cấp huyện ban hành các văn bản
thuộc thẩm quyền để chỉ đạo việc thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý,
phát triển rừng, sử dụng rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn; giải quyết các
tranh chấp về quản lý, sử dụng rừng theo quy định của pháp luật;
+ Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động khai
thác, chế biến lâm sản, điều kiện an toàn gây nuôi và phát triển động vật hoang
dã trên địa bàn.
- Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện
hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã:
+ Xây dựng kế hoạch bảo vệ rừng và PCCCR;
+ Trường hợp xảy ra phá rừng, cháy rừng, Hạt kiểm
lâm phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện để huy động các tổ chức, lực lượng có
liên quan tham gia ứng cứu kịp thời;
+ Công tác diễn tập về phòng cháy, chữa cháy rừng;
+ Việc tổ chức tuần tra truy quét các tổ chức, cá
nhân phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt
động vật rừng trái phép trên địa bàn;
+ Công tác giao đất, giao rừng;
+ Công tác phòng trừ sâu bệnh hại rừng;
+ Công tác bố trí và chỉ đạo, kiểm tra công chức
Kiểm lâm của Hạt phụ trách địa bàn xã tổ chức thực hiện việc bảo vệ và phát
triển rừng, PCCCR ở địa phương;
+ Kế hoạch tổ chức truy quét các đối tượng chặt phá
rừng và săn bắt động vật rừng tại khu vực trọng điểm và vùng giáp ranh;
+ Triển khai thực hiện kế hoạch, phương án bảo vệ
rừng, PCCCR, phát hiện sâu bệnh hại rừng, quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở
địa phương; kiểm tra việc thực hiện các phương án, kế hoạch đã được UBND cấp
huyện phê duyệt.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Phối hợp hoạt động bảo vệ rừng đối với lực lượng
bảo vệ rừng của các chủ rừng và lực lượng bảo vệ rừng của cộng đồng dân cư trên
địa bàn.
+ Kiểm tra ngăn chặn các hành vi vi phạm quy định
của Nhà nước về quản lý rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản;
+ Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật, các
quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR; vận động nhân dân tham
gia bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ và phát
triển rừng, PCCCR; huấn luyện nghiệp vụ các tổ, đội quần chúng bảo vệ và phát
triển rừng, PCCCR; các quy định về quản lý bảo vệ động vật hoang dã, động, thực
vật quý hiếm;
+ Thanh tra, kiểm tra và xử lý, xử phạt vi phạm
hành chính; khởi tố, điều tra hình sự các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý
rừng, bảo vệ rừng, quản lý lâm sản, gây nuôi, tàng trữ, vận chuyển động vật
hoang dã, động thực vật quý hiếm trái phép... theo quy định của pháp luật;
+ Xác định nguồn gốc lâm sản theo quy định của Pháp
luật;
+ Công tác canh gác lửa rừng khi có dự báo nguy cơ
cháy rừng cao;
+ Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất
lâm nghiệp trên địa bàn.
- Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã:
+ Thực hiện công tác tuần tra, truy quét các tổ
chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển trái phép lâm sản, săn bắt,
buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn huyện tại khu vực trọng điểm
và vùng giáp ranh được huyện phê duyệt;
+ Tổ chức lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng
cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt, phá rừng nghiêm trọng trên địa
bàn hoặc trong những tình huống cần thiết, cấp bách để bảo vệ rừng.
đ. Quản lý, phối hợp trong công tác thủy lợi và
phòng chống lụt bão:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với Phòng
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Lập kế hoạch tu bổ, kiên cố hóa các công trình
thủy lợi, phòng chống úng, hạn hằng năm;
+ Kiểm tra công trình thủy lợi trọng điểm trên địa
bàn trước và sau mùa mưa bão, đảm bảo an toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu
tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi;
+ Xây dựng phương án phòng chống hạn, phòng chống
ngập úng. Đề xuất giải pháp, chính sách trong công tác phòng chống hạn, ngập
úng trên địa bàn;
+ Đề xuất phương án phòng, tránh, xử lý, khắc phục
hậu quả sự cố đê điều; các giải pháp huy động các nguồn lực để cứu hộ và bảo vệ
đê điều, an toàn cho dân cư khi sạt lở đê, bờ sông; hướng dẫn tổ chức lực lượng
quản lý đê nhân dân;
+ Phát hiện, ngăn chặn, phối hợp với chính quyền
địa phương trong việc xử lý các vi phạm về khai thác, sử dụng và bảo vệ công
trình thủy lợi; các vi phạm Luật Đê điều;
+ Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện các quy định về
tình huống khẩn cấp cần phân lũ, chậm lũ, các biện pháp di dân, bảo đảm sản
xuất và đời sống của nhân dân, khắc phục hậu quả ngập lụt, trợ cấp cho nhân
dân; biện pháp phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai;
- Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện
hoặc sau khi thực hiện hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã:
+ Công tác kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi,
các tuyến kênh, mương, dòng chảy ở các sông, hồ phục vụ cho tưới tiêu; phát
hiện, lập biên bản, hồ sơ vi phạm pháp luật về công trình thủy lợi đề nghị UBND
cấp huyện, cấp xã xử lý theo thẩm quyền;
+ Công tác kỹ thuật trong việc xử lý sự cố các công
trình thủy lợi, việc tắc nghẽn dòng chảy sông, hồ, kênh mương;
+ Quản lý vật tư dự trữ, máy móc thiết bị phòng
chống úng, hạn;
+ Thực hiện các dự án thủy lợi trên địa bàn;
+ Giám sát mọi hoạt động liên quan đến công tác
quản lý công trình thủy lợi.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Xây dựng phương án phòng chống hạn, phòng chống
ngập úng. Đề xuất giải pháp, chính sách trong công tác phòng chống hạn, ngập
úng trên địa bàn;
+ Kiểm tra thực hiện quy trình kỹ thuật vận hành,
đảm bảo an toàn hồ chứa trên địa bàn;
+ Tổ chức tập huấn, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức pháp luật về quản lý tài nguyên nước và pháp lệnh khai thác, bảo vệ công
trình thủy lợi;
+ Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, trong
lĩnh vực thủy lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai theo quy định của pháp luật.
+ Công tác diễn tập phòng chống úng, ngập.
- Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
xã:
+ Công tác thực hiện quy trình kỹ thuật vận hành
các công trình thủy lợi, đảm bảo an toàn hồ chứa, phương án tiêu nước trên địa
bàn;
+ Xử lý, khắc phục các sự cố về công trình thủy
lợi, kênh, mương, hồ chứa...;
+ Công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi;
việc huy động lực lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời do thiên
tai bão, lũ gây ngập úng trên diện tích sản xuất nông nghiệp hoặc trong những
tình huống cần thiết, cấp bách để bảo vệ công trình thủy lợi, khắc phục úng,
hạn trên địa bàn;
+ Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ công trình
thủy lợi; việc quản lý, sử dụng các trang thiết bị để phòng chống ngập úng, hạn.
c. Quản lý, phối hợp trong công tác Nước sạch vệ
sinh môi trường nông thôn:
- Lâp chương trình, kế hoạch dài hạn và hàng năm;
khảo sát lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật các công trình cấp nước;
- Triển khai thực hiện kế hoạch, chương trình, dự
án được phê duyệt trên địa bàn cấp huyện;
- Thi công xây dựng các công trình cấp nước sạch vệ
sinh môi trường nông thôn, xác định mốc địa giới khu vực thi công, giải phóng
mặt bằng xây dựng công trình; điều tra lập kế hoạch mở rộng mạng lưới cung cấp
nước;
- Phổ biến, hướng dẫn thủ tục lắp đặt thủy lượng kế
và giám sát thu tiền sử dụng nước của hộ dân;
- Tổ chức tuyên truyền chính sách, chương trình mục
tiêu quốc gia nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Vận động người dân thực
hiện xây nhà vệ sinh và thiết bị xử lý chất thải trong quá trình sản xuất nông
nghiệp;
- Thống nhất phương thức bảo quản đường ống dẫn
nước, các quy định về xâm phạm phá hoại các tuyến ống, công trình cấp nước đối
với các tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng đến cung cấp nước sạch cho nhân dân;
- Tập huấn, hướng dẫn bảo dưỡng, vận hành các công
trình vệ sinh môi trường an toàn và hiệu quả;
- Theo dõi, giám sát, báo cáo định kỳ các hoạt động
trên địa bàn; thống kê số liệu cấp nước hàng quý, giám sát chất lượng nước sinh
hoạt của nhân dân;
- Đề xuất chính sách và công tác quản lý, vận hành
các trạm cung cấp nước.
g. Quản lý, phối hợp trong công tác Bảo tồn Voi:
- Những nhiệm vụ đề xuất hoặc phối hợp với phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc phòng kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện:
+ Phối hợp tuyên truyền, phổ biến pháp luật về bảo
tồn voi đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn;
+ Phối hợp triển khai thực hiện các các chương
trình, kế hoạch liên quan đến công tác bảo tồn voi trên địa bàn huyện;
+ Phối hợp tổ chức triển khai kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng nguồn nhân lực làm nhiệm vụ bảo tồn voi;
+ Phối hợp triển khai thực hiện chăm sóc sức khỏe
sinh sản đàn voi nhà, hạn chế xung đột voi-người trên địa bàn huyện;
+ Phối hợp hướng dẫn Ủy ban nhân dân xã thực hiện
các chính sách pháp luật về bảo tồn voi;
+ Phối hợp xác minh thiệt hại do voi hoang dã gây
hại theo quy định của pháp luật hiện hành.
- Những nhiệm vụ trước khi tổ chức thực hiện và
sau khi hoàn thành phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Kế hoạch sử dụng đất xây dựng trụ sở, khu chăm
sóc sức khỏe sinh sản đàn voi nhà, cứu hộ voi hoang dã và cơ sở vật chất kỹ
thuật cho công tác bảo tồn voi;
+ Chương trình, kế hoạch công tác lớn về bảo tồn
voi trên địa bàn huyện;
+ Tổ chức các lớp tập huấn, hội thảo chuyên đề về
công tác bảo tồn voi trên địa bàn huyện.
- Những nhiệm vụ phối hợp với các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã:
+ Tập huấn tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp
luật về chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác bảo tồn voi;
+ Quy hoạch, quản lý bảo tồn sinh cảnh sống, xây
dựng nguồn thức ăn nước uống cho voi hoang dã;
+ Xây dựng, thực hiện các phương án phòng, tránh,
xua đuổi voi hoang dã phá hoại, bảo vệ tài sản, sức khỏe, tính mạng con người;
+ Thực hiện công tác chăm sóc sức khỏe, sinh sản
đàn voi nhà;
+ Tuần tra, ngăn chặn, điều tra, xác minh và xử lý
những hành vi săn bắn, sát hại voi theo quy định của pháp luật.
- Những nhiệm vụ trong trường hợp cần thiết phải
chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:
+ Tổ chức lực lượng xua đuổi voi hoang dã phá hoại,
bảo vệ tài sản, tính mạng sức khỏe của nhân dân và bảo vệ voi;
+ Tổ chức lực lượng truy quét, ngăn chặn hành vi
săn bắn, sát hại voi;
+ Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện tham mưu, đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương triển khai thực hiện các chính sách
pháp luật về bảo tồn voi.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO GIAO BAN SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 9. Thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng, quý hoặc đột xuất các tổ
chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện tổng hợp kết quả thực hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện
phối hợp công tác, báo cáo các tổ chức ngành dọc cấp tỉnh; đồng thời gửi Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
2. Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp kết quả thực hiện công
tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện
báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
3. Hàng tuần, tháng hoặc đột xuất các Kỹ thuật viên
công tác trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo (thông qua Ban Nông nghiệp
xã) với Ủy ban nhân dân cấp xã, tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về tình hình, kết quả thực hiện nhiệm
vụ được giao.
Điều 10. Giao ban
1. Định kỳ hàng quý Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ
trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối
hợp, thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm: Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện, các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn
cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các Ủy ban nhân dân cấp xã; các tổ chức liên
quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên
quan).
2. Định kỳ hàng tháng, Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, thay mặt Ủy
ban nhân dân cấp huyện chủ trì họp giao ban với các tổ chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, để trao đổi thông
tin và kế hoạch công tác trong tháng.
Tùy vào nội dung, tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ và mức độ phối hợp giải quyết các vấn đề phát triển nông nghiệp và
nông thôn trên địa bàn cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện thay mặt Ủy ban nhân dân cấp
huyện chủ trì tổ chức các cuộc họp đột xuất với các tổ chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện để trao đổi thông
tin, bàn kế hoạch phối hợp công tác.
Điều 11. Sơ kết, tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết
quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện quy
chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có trách
nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Ba năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện Quy chế trên địa
bàn cấp tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển
nông thôn, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; các Kỹ thuật viên công tác trên địa bàn cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông
nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành
Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp với các
ngành, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các Kỹ thuật
viên công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng
mắc, thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo về Sở nông nghiệp và Phát
triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.