ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2015/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 27
tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc
Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Cần Thơ (gọi chung là Ủy ban nhân dân thành phố), thực
hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công
tác xây dựng và thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
pháp chế; kiểm soát thủ tục hành chính; quản lý công tác thi hành
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; theo dõi thi hành pháp luật; phổ
biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; hộ tịch; quốc tịch; nuôi con nuôi;
chứng thực; bồi thường nhà nước; lý lịch tư pháp; luật sư; tư vấn pháp luật;
công chứng; giám định tư pháp; bán đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; trợ
giúp pháp lý; công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
thành phố trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm, hàng năm và
các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải
cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp luật thuộc
thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố trong
lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát triển nghề luật sư, công
chứng, bán đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa phương thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố;
d) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu
chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở Tư pháp; Trưởng,
Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia
tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác tư pháp ở địa
phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp đã được
cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố; phối hợp với Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của
Hội đồng nhân dân thành phố để Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tham gia xây dựng dự thảo các văn bản quy phạm
pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố do cơ quan chuyên
môn khác của Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì soạn thảo;
c) Thẩm định dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật
thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố
theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Tư pháp.
5. Về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản
do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do cấp mình ban
hành và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) theo quy định của
pháp luật;
c) Tham mưu với Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
6. Về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp
luật:
Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố theo quy định
của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ
thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố
và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa phương và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác pháp chế đối với công
chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố chủ trì hoặc phối
hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên
môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và
Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của
các doanh nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
8. Về hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp:
Tổ chức thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện các hoạt động hỗ trợ pháp
lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
9. Về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức thực
hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc
Ủy ban nhân dân thành phố, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường trực Hội đồng
phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ báo cáo viên pháp luật,
tuyên truyền viên pháp luật; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ
sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức và hoạt động hòa giải
ở cơ sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn nghiệp vụ và kỹ năng hòa giải ở
cơ sở cho hòa giải viên theo Quy chế phối hợp giữa Chính phủ và Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và hướng dẫn của Bộ Tư pháp.
10. Về hương ước, quy ước:
Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
và các Sở có liên quan giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc xây dựng
hương ước, quy ước của ấp; khu vực; tổ dân phố và một số hình thức khác (gọi
chung là tổ dân phố) phù hợp với quy định của pháp luật.
11. Về tiếp cận pháp luật:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ về
xây dựng xã, phường, thị trấn tiếp cận pháp luật theo quy định.
12. Về quản lý công tác thi hành pháp luật
về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố theo dõi, hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử lý vi phạm hành
chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định xử lý vi phạm
hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng chéo, mâu thuẫn
với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ áp dụng pháp luật về
xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố thành lập đoàn
kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính;
d) Kiến nghị Ủy ban nhân dân thành phố việc thanh
tra khi có phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, báo chí về việc áp dụng
pháp luật về xử lý vi phạm hành chính có ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức trên địa bàn theo quy định;
đ) Thực hiện thống kê về xử lý vi phạm hành chính
trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu về xử lý
vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành
chính tại Bộ Tư pháp.
13. Về theo dõi thi hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp
luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc thực
hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương; đề xuất với
Ủy ban nhân dân thành phố về việc xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành
pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo tình hình thi hành
pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết những khó khăn, vướng
mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong các
lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi, chứng thực:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công
tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương;
b) Xây dựng hệ thống tổ chức đăng ký và quản lý hộ
tịch; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử theo quy định;
thực hiện nhiệm vụ đăng ký hộ tịch theo quy định của pháp luật;
c) Đề nghị Ủy ban dân nhân thành phố quyết định thu
hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp trái với quy
định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật);
d) Thực hiện các nhiệm vụ để giải quyết hồ sơ xin
nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận có quốc tịch Việt Nam;
xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam; thông báo có quốc tịch Việt
Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy định của pháp luật.
đ) Giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố
nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân thành phố;
e) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố
giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố theo quy định của pháp luật;
g) Hướng dẫn nghiệp vụ cho cơ quan chuyên môn thuộc
Ủy ban nhân dân cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã về việc cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực
chữ ký.
15. Về bồi thường Nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp vụ công tác bồi thường
nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường nhà nước của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban nhân dân thành phố xác định
cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường hợp người bị thiệt hại
yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ quan có trách nhiệm bồi
thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực hiện trách nhiệm hoàn trả
theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng dẫn thủ tục hỗ trợ người
bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong hoạt động quản lý hành
chính.
16. Về đăng ký giao dịch bảo đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư pháp về việc đăng ký giao
dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất tại địa
phương.
17. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai thác, bảo vệ và sử dụng
cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin lý lịch tư pháp do
Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung
tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch tư pháp, thông tin bổ
sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp
cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch
tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo thẩm quyền.
18. Về kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Hướng dẫn, tập huấn về chuyên môn, nghiệp vụ kiểm
soát thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính; tổ chức thực hiện việc
rà soát, đánh giá thủ tục hành chính thuộc phạm vi thẩm quyền giải quyết của
các cấp chính quyền trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Cho ý kiến, thẩm định về thủ tục hành chính
trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Đôn đốc các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên
quan thực hiện việc thống kê các thủ tục hành chính mới ban hành, thủ tục hành
chính được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, thủ tục hành chính bị hủy bỏ hoặc
bãi bỏ; kiểm soát chất lượng và nhập dữ liệu thủ tục hành chính, văn bản liên
quan đã được công bố vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính; tạo đường
kết nối giữa trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân thành phố với Cơ sở dữ
liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
d) Tổ chức tiếp nhận, nghiên cứu và đề xuất việc
phân công xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính thuộc phạm vi thẩm quyền của Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố; theo dõi, đôn đốc việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về quy định hành chính tại các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban
nhân dân cấp xã và các đơn vị khác có liên quan;
đ) Tổ chức nghiên cứu, đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân thành phố các sáng kiến cải cách thủ tục hành chính và quy định có liên
quan; theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện
sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt;
e) Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra việc
thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính tại các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã;
g) Đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố thiết
lập hệ thống công chức đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ
tục hành chính theo chế độ kiêm nhiệm tại các sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã và đơn vị liên quan ở địa phương;
h) Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính
và cải cách thủ tục hành chính đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở
Tư pháp.
19. Về luật sư và tư vấn pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức và
hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân thành phố
quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của Đoàn luật sư,
giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của tổ chức
hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam,
Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của
tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài cho cơ
quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật; đề
nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của luật sư, yêu cầu
tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi người đăng ký hành nghề
tại Đoàn luật sư tại địa phương.
20. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển
tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm
Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng đối với công chứng
viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định thành
lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập, thay đổi, hợp
nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn phòng công chứng
theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn
phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên là thành viên hợp
danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản cho Văn phòng
công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng theo quy định.
21. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định
cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình hoạt động,
thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định
tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố về
việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng hoạt động giám định
tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng, chất lượng của đội
ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về hoạt động của Văn phòng giám định tư
pháp theo quy định của pháp luật.
22. Về bán đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển các tổ chức
bán đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát
triển tổ chức và đội ngũ người bán đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ bán đấu giá tài sản cho các
tổ chức bán đấu giá tài sản trên địa bàn.
23. Về trọng tài thương mại:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về
công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
24. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm và Chi nhánh của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước; hoạt động tham
gia trợ giúp pháp lý của các Văn phòng luật sư, Công ty luật, Trung tâm tư vấn
pháp luật theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan thường
trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt
động tố tụng;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định công nhận, cấp
và thu hồi thẻ Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi, thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật.
25. Về thi hành án dân sự:
Giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của pháp luật và quy chế phối
hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành án dân sự địa phương do Bộ
Tư pháp ban hành.
26. Về tập huấn, bồi dưỡng:
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân
khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
27. Về kiểm tra, thanh tra:
Kiểm tra, thanh tra đối với cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; giải
quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc
theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
28. Về hợp tác quốc tế:
Thực hiện hợp tác quốc tế về pháp luật và công tác
tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
29. Về ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin:
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở Tư pháp.
30. Công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức:
Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối
quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ và đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức,
cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề
nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện
chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc
ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
31. Về quản lý tài chính, tài sản:
Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố.
32. Về công tác thông tin, báo cáo:
Thực hiện công tác thông tin, thống kê, tổng hợp,
báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực
công tác được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
33. Về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp:
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp theo quy định
của pháp luật.
34. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân
thành phố giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và không quá 03 (ba) Phó
Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở Tư pháp, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở, việc chỉ đạo chuyên môn, nghiệp vụ đối với
Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã trên địa bàn và
việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước
pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định của Đảng, Nhà nước về công
tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo
quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Các đơn vị thuộc Sở Tư pháp:
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật;
- Phòng Phổ biến, giáo
dục pháp luật;
- Phòng Quản lý xử lý vi phạm hành chính và theo
dõi thi hành pháp luật;
- Phòng Hành chính tư pháp;
- Phòng Lý lịch tư pháp;
- Phòng Kiểm soát thủ tục hành chính;
- Phòng Bổ trợ tư pháp;
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở.
b) Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp:
- Phòng Công chứng số 1;
- Phòng Công chứng số 2;
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản;
c) Việc thành lập, tổ chức lại, giải thể các đơn vị
sự nghiệp công lập khác trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo quy định của
pháp luật.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm ban hành văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị
thuộc, trực thuộc.
3. Công chức, viên chức, người lao động trong các
cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp:
a) Công chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Giám đốc,
trước thủ trưởng cơ quan, đơn vị, trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được
giao;
b) Biên chế công chức, số lượng người làm việc
trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở Tư pháp
quyết định trong tổng biên chế công chức và tổng số lượng người làm việc được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, nâng bậc lương, chuyển
ngạch, bổ nhiệm ngạch, thay đổi chức danh nghề nghiệp, điều động, khen thưởng,
kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên
chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp do
Giám đốc Sở Tư pháp quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật;
d) Việc bố trí công tác đối với công chức, viên chức
của Sở Tư pháp phải căn cứ vào vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức,
viên chức, theo phẩm chất, năng lực, sở trường, bảo đảm đúng các quy định của
pháp luật;
đ) Căn cứ vào đặc điểm, tính chất, khối lượng công
việc thực tế tại địa phương, Giám đốc Sở Tư pháp quyết định hoặc phân cấp cho
người đứng đầu các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp ký kết hợp đồng lao động theo
quy định của pháp luật để thực hiện các công việc, nhiệm vụ cụ thể tại Sở Tư
pháp và các đơn vị trực thuộc Sở Tư pháp.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10 tháng 5
năm 2015, đăng Báo Cần Thơ chậm nhất là ngày 05 tháng 5 năm 2015 và thay thế
Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 17 tháng 3 năm 2011 của Ủy ban nhân dân
thành phố Cần Thơ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tư pháp.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ
trưởng cơ quan, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; các
cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Hùng Dũng
|