ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ
ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT,
CỘNG TÁC VIÊN CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày 15 tháng 5 năm 2008 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp
và phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư số 04/2009/TT-BNN ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ của cán bộ, nhân viên chuyên môn, kỹ
thuật ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn công tác trên địa bàn cấp xã;
Căn cứ Quyết định số 2851/QĐ-BNN-TCCB ngày 08 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu về quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số
1755/TTr-SNN-TCCB ngày 26 tháng 11 năm 2010 về ban hành Quy chế quản lý, phối hợp
công tác trong ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện,
xã và Tờ trình của Sở Nội vụ số 122/TTr-SNV ngày 28 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy
chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố đặt tại địa bàn cấp huyện với
Ủy ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên
địa bàn cấp xã với Ủy ban nhân dân cấp xã”.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau
10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành
phố, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Giám đốc Sở Nội
vụ thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện và Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ NN&PTNT (để báo cáo);
- Cục Kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực Hội đồng nhân dân TP;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: Các PVP,
- Các phòng CV, TTCB;
- Lưu: VT, (CNN-M) L.65
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trung Tín
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA
CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ĐẶT
TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT, CỘNG
TÁC VIÊN CÔNG TÁC TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 18 tháng 3 năm 2011 của
Ủy ban nhân dân thành phố)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy
định trách nhiệm, quyền hạn trong quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông
tin báo cáo của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
đặt tại địa bàn quận, huyện với Ủy ban nhân dân quận, huyện (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật công tác
trên địa bàn cấp Xã với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) trong việc chỉ đạo, triển khai thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực
nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ
trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp
huyện, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các nhân viên kỹ thuật
công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi
nhiệm vụ quản lý Nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp
xã chịu sự điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức
ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hồ Chí Minh đặt tại địa bàn
quận, huyện” (sau đây gọi chung là Trạm) là các tổ chức trực
thuộc các Chi cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, bao gồm:
- Trạm Thú y quận
– huyện thuộc Chi cục Thú y thành phố.
- Trạm Bảo vệ thực
vật thuộc Chi cục Bảo vệ thực vật thành phố.
- Trạm Thủy sản
thuộc Chi cục Quản lý chất lượng và Bảo vệ nguồn lợi Thủy sản thành phố.
- Hạt Kiểm lâm,
Trạm Kiểm lâm, Đội Kiểm lâm cơ động và phòng chống cháy rừng trực thuộc Chi cục
Kiểm lâm thành phố.
- Trạm Khuyến
nông trực thuộc Trung tâm Khuyến nông thành phố.
- Trạm cấp nước
trực thuộc Trung tâm Nước sinh hoạt và Vệ sinh môi trường nông thôn.
2. “Các nhân
viên kỹ thuật” là các nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp và phát
triển nông thôn do các Chi cục Quản lý Nhà nước chuyên ngành và đơn vị sự nghiệp
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ký hợp đồng hoặc điều động về công
tác tại địa bàn cấp xã, gồm nhân viên, cộng tác viên: thú y, bảo vệ thực vật,
thủy sản, thủy lợi, khuyến nông và kiểm lâm viên địa bàn.
3. “Các tổ chức
liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã” bao gồm: Ban chỉ huy Quân sự huyện,
xã; Công an huyện, xã; Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn hóa và Thông tin, Quản
lý đô thị; Đội Quản lý thị trường; các tổ chức đoàn thể cấp huyện, xã; lực lượng
dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
Chương 2.
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều
4. Nội dung quản lý, phối hợp chung
1. Triển khai thực
hiện chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân dân thành phố,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Xây dựng và
thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế, xã hội của cấp huyện, cấp xã.
3. Triển khai
nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong lĩnh vực cụ thể
trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều
5. Nguyên tắc quản lý, phối hợp công tác
1. Đảm bảo tính
thống nhất giữa quản lý Ngành, lĩnh vực công tác từ thành phố tới cơ sở quản lý
theo địa bàn trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền của các tổ
chức được pháp luật quy định.
2. Trình tự giải
quyết công việc được thực hiện theo quy định của pháp luật, chương trình, kế hoạch
công tác và quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, các Trạm và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện
để các tổ chức, cá nhân hoàn thành nhiệm vụ được giao.
4. Sự phối hợp
công tác, trao đổi thông tin, báo cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều
6. Phương pháp phối hợp khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải
quyết các vấn đề về tổ chức thực hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của các Trạm,
nhiệm vụ của các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã nhưng có liên
quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương, thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã chủ trì mời các tổ chức, cá nhân này
họp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp trên chủ trì, đại diện Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc
thủ trưởng các Trạm được mời để tham gia ý kiến.
2. Khi cần phối
hợp để giải quyết các lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản
lý ngành thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của từng Trạm, thì thủ trưởng các Trạm
chủ trì mời các tổ chức liên quan họp thảo luận, bàn bạc giải quyết. Nếu vượt
quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để chủ trì xem xét, giải quyết.
3. Trong trường
hợp cần giải quyết công việc mà không tổ chức họp được, hoặc không cần tổ chức
họp thì có thể bằng hình thức báo cáo, trao đổi thông tin qua các phương tiện
thông tin, liên lạc, thống nhất ý kiến bằng văn bản.
Chương 3.
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG
CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều
7. Trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân liên quan
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện, xã chịu trách nhiệm thống nhất quản lý nhà nước về lĩnh vực nông
nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn; chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực
thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ và hỗ
trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các Trạm trong các hoạt động quản lý chuyên
môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
2. Các Trạm có
trách nhiệm đề xuất với Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã và phối hợp chặt chẽ với
các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã trong công tác quản lý, chỉ đạo
và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
3. Các nhân viên
kỹ thuật, cộng tác viên công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện các nhiệm vụ được
giao hoặc nhiệm vụ theo nội dung hợp đồng đã được ký kết với các Chi cục chuyên
ngành và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều
8. Nội dung quản lý, phối hợp trong các lĩnh vực công tác
Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao, các Trạm và các nhân viên kỹ thuật công tác trên địa
bàn cấp xã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Quản lý,
phối hợp trong công tác thú y
a) Những nhiệm
vụ phải đề xuất hoặc phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
- Tham mưu kế hoạch,
chương trình liên quan công tác thú y, các lĩnh vực phòng, chống dịch bệnh động
vật và thủy sản (tiêm phòng gia súc; tổ chức bao vây, dập tắt các ổ dịch bệnh;
quản lý các ổ dịch bệnh cũ; đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm…);
xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác thú y phục vụ phát triển chăn
nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm
động vật; chống giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm trái phép.
- Đề xuất các biện
pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về thú y trên địa bàn quận
huyện và xử lý vi phạm hành chính đối với các trường hợp vi phạm có liên quan đến
lĩnh vực thú y theo quy định.
b) Những nhiệm
vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc thực hiện hoàn thành phải báo cáo Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã.
Các Trạm trực
thuộc Chi cục Thú y thực hiện báo cáo các dự thảo kế hoạch, chương trình trước
khi thực hiện và báo cáo kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác
phòng, chống dịch bệnh động vật; kết quả xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh;
kết quả chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; kết quả công
tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y sản phẩm động vật;
Riêng đối với nhân viên thú y phụ trách cấp xã có trách nhiệm báo cáo với chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã.
c) Những nhiệm
vụ phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
- Phối hợp với cấp
huyện:
+ Kiểm dịch động
vật, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y động vật, sản phẩm động vật, thủy
sản; công tác phòng, chống dịch, phòng trừ bệnh dại trên địa bàn; công tác thống
kê tổng đàn gia súc, chó, mèo… theo định kỳ;
+ Xử lý tiêu hủy
động vật tại các ổ dịch phát sinh trên địa bàn; Xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực thú y về phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật, kiểm soát giết mổ động
vật, kiểm tra vệ sinh thú y và các công tác khác khi có yêu cầu (ngoài nhiệm vụ
thường xuyên của trạm thú y);
+ Tổ chức tập huấn,
đào tạo, hướng dẫn về kỹ thuật phòng, chống dịch bệnh động vật; biện pháp ứng dụng
các tiến bộ khoa học, công nghệ để phát triển chăn nuôi; các biện pháp đảm bảo
chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm có nguồn gốc động vật; hướng dẫn các hộ,
cơ sở chăn nuôi xây dựng cơ sở an toàn dịch bệnh động vật trên cạn và động vật
thủy sản.
+ Vận động,
tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về chăn nuôi, thú y;
các chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Quốc gia, Ban Chỉ đạo thành phố về công tác phòng,
chống dịch bệnh động vật và các bệnh lây từ gia súc, gia cầm sang người;
- Phối hợp với cấp
xã:
+ Trong công tác
chống giết mổ gia súc, gia cầm trái phép và quản lý các cơ sở chăn nuôi gia
súc, gia cầm, các hộ chăn nuôi nhập cư được giao cho Ủy ban nhân dân phường, xã
có trách nhiệm thực hiện giám sát, xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về
thú y;
+ Công tác tổ chức
và triển khai thực hiện tiêm phòng gia súc, chó, mèo trên địa bàn của nhân viên
thú y xã.
d) Những nhiệm
vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
- Nhiệm vụ công
tác phòng, chống dịch bệnh động vật; chỉ đạo công tác chống giết mổ trái phép
gia súc, gia cầm (Chủ tịch/ Phó Chủ tịch là Trưởng Ban Chỉ đạo);
- Quy hoạch xây
dựng các cơ sở giết mổ, cơ sở sản xuất, chế biến có tác dụng lớn đến môi trường,
sức khỏe cộng đồng;
- Hoạt động của
Đoàn kiểm tra liên ngành quận, huyện (kiểm tra tình hình chăn nuôi, việc vận
chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm tại các tuyến
giao thông đường bộ, đường thủy, các điểm nóng kinh doanh trái phép);
- Thống nhất nội
dung công tác quản lý hoạt động liên quan đến lĩnh vực thú y của các tổ chức,
cá nhân trên địa bàn;
- Xác minh, giải
trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công
tác thú y trên địa bàn quản lý của huyện, xã.
2. Quản lý,
phối hợp trong công tác bảo vệ thực vật
a) Những nhiệm
vụ phải đề xuất hoặc phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
- Công tác kiểm
tra sinh vật hại trên cây trồng; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng
suất, sản lượng lúa, rau và cây trồng khác.
- Công tác liên
quan đến lợi ích của người dân địa phương như công tác kiểm tra thống nhất diện
tích đền bù do tiêu hủy lúa bị nhiễm bệnh vàng lùn, lùn xoắn lá…
- Công tác điều
tra, lấy mẫu đất, mẫu nước để kiểm tra điều kiện sản xuất rau; Báo cáo thuyết
minh công tác quy hoạch chi tiết vùng sản xuất rau an toàn thực phẩm trên thực
phẩm nông sản; kiểm tra các tổ chức, cá nhân sản xuất và sơ chế rau, quả.
- Công tác thanh
tra sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại địa phương.
b) Những nhiệm
vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc thực hiện hoàn thành phải báo cáo Phòng
Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã:
- Báo cáo
về tình hình sinh vật hại hàng tuần, tháng, vụ, năm trên địa bàn cho Phòng Kinh
tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để nắm và tham mưu cho Ủy ban nhân dân
cấp huyện chỉ đạo.
- Tổ chức lớp tập
huấn, hội thảo chuyên đề hoặc các mô hình trình diễn cho nông dân tại địa
phương.
- Trao đổi và
xin ý kiến trong việc tìm vị trí lắp đặt hệ thống dự báo sinh vật hại như bẫy
đèn, bẫy gió,… hoặc lắp các hệ thống thông tin tuyên truyền như pano, áp
phích,…
c) Những nhiệm
vụ phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
- Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã và các Trạm Khuyến nông trong
quá trình chuyển giao khoa học kỹ thuật đến người dân, công tác điều tra sinh vật
hại cây rừng trên địa bàn.
- Phối hợp trong
công tác chứng nhận sản xuất rau theo tiêu chuẩn ViệtGAP.
d) Những nhiệm
vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.
Chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp Huyện trong công tác phòng chống dịch
bệnh trên cây trồng.
3. Quản lý,
phối hợp trong công tác thủy lợi và quản lý đê điều
Chi cục Thủy lợi
và Phòng chống lụt bão phối hợp trong công tác quản lý, khai thác, bảo vệ công
trình thủy lợi, đê điều, công tác phòng, chống lụt, bão, quản lý kênh, rạch phục
vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn các huyện. Thanh tra, kiểm tra, xử lý các
hành vi vi phạm trong lĩnh vực khai thác, bảo vệ công trình thủy lợi, đê điều,
công tác phòng, chống lụt, bão, hành vi xả nước thải vượt tiêu chuẩn cho phép
vào hệ thống công trình thủy lợi.
4. Quản lý,
phối hợp trong công tác bảo vệ và phát triển rừng.
a) Những nhiệm
vụ phải đề xuất hoặc phải phối hợp với Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận,
huyện.
- Lập kế hoạch bảo
vệ và phát triển rừng cấp huyện hàng năm hoặc 05 năm trình Ủy ban nhân dân quận,
huyện phê duyệt.
- Triển khai thực
hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát hiện sâu
bệnh hại rừng, quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương; kiểm tra việc thực
hiện các phương án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt.
- Triển khai thực
hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát hiện sâu
bệnh hại rừng, quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương; kiểm tra việc thực
hiện các phương án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.
- Tham mưu Ủy
ban nhân dân quận, huyện ban hành các văn bản thuộc thẩm quyền để chỉ đạo việc
thực hiện quy định của Nhà nước về quản lý, phát triển rừng, sử dụng rừng và đất
lâm nghiệp trên phạm vi quận, huyện; giải quyết các tranh chấp về quản lý, sử dụng
rừng trên địa bàn quận, huyện theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định các
phương án kế hoạch sửa chữa đầm đập, ao nuôi thủy sản trên địa bàn rừng phòng hộ
của huyện theo quy định, tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt.
- Hướng dẫn, kiểm
tra Ủy ban nhân dân phường, xã, chủ rừng thực hiện các công tác bảo vệ và phát
triển rừng trên theo đúng quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát hoạt động khai thác, chế biến lâm sản, điều kiện an toàn gây nuôi
và phát triển động vật hoang dã trên địa bàn quận, huyện.
b) Những nhiệm
vụ trước khi tổ chức thực hiện hoặc thực hiện hoàn thành phải báo cáo Phòng
Kinh tế hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã:
- Những nhiệm vụ
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện trước khi tổ chức thực hiện
hoặc thực hiện hoàn thành:
+ Xây dựng kế hoạch
bảo vệ rừng và phòng, chống cháy rừng.
+ Báo cáo và đề
xuất với Ủy ban nhân dân quận, huyện, xử lý hoặc đình chỉ thi hành những văn bản
của các cơ quan trong huyện có nội dung trái với các quy định của Nhà nước về
quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
+ Theo dõi diễn
biến tài nguyên rừng và sử dụng đất lâm nghiệp trên địa bàn quận, huyện; xử lý
hoặc tham mưu xử lý các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng theo quy
định của pháp luật.
+ Tổ chức thực
hiện công tác tuyên truyền giáo dục, phổ cập pháp luật về quản lý, bảo vệ và
phát triển rừng trên địa bàn; xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng; chống
chặt phá rừng trái phép, phòng cháy, chữa cháy rừng.
+ Công tác bố
trí và chỉ đạo, kiểm tra công chức Kiểm lâm của Hạt phụ trách địa bàn xã tổ chức
thực hiện việc bảo vệ rừng và phát triển rừng ở địa phương.
+ Kế hoạch tổ chức
truy quét các đối tượng chặt phá rừng và săn bắt động vật hoang dã tại khu vực
trọng điểm và vùng giáp ranh.
- Những nhiệm vụ
phải báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã trước khi tổ chức thực hiện hoặc
thực hiện hoàn thành phải báo cáo:
+ Thực hiện tuần
tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển trái
phép lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn.
+ Kiểm tra việc
sử dụng rừng, đất lâm nghiệp, kế hoạch bảo vệ rừng, công tác phòng cháy, chữa
cháy rừng.
+ Triển khai thực
hiện kế hoạch, phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phát hiện sâu
bệnh hại rừng, quy ước bảo vệ và phát triển rừng ở địa phương; kiểm tra việc thực
hiện các phương án, kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân quận, huyện phê duyệt.
c) Những nhiệm
vụ phối hợp với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện và cấp xã.
- Phối hợp với
Phòng Tư pháp, Ban Tư pháp xã tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền giáo dục,
phổ cập pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn;
- Phối hợp với
Công an, Huyện đội, Xã đội, Công an xã, Quản lý thị trường… thực hiện tuần tra,
truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển trái phép
lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn huyện tại
khu vực trọng điểm và vùng giáp ranh.
- Phối hợp cùng
cán bộ nông nghiệp, địa chính phường, xã kiểm tra rừng trồng thành rừng, rừng
khoanh nuôi tái sinh thành rừng phòng hộ.
d) Những nhiệm
vụ trong trường hợp cần thiết phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã
- Thực hiện công
tác tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân phá hoại rừng, khai thác, vận chuyển
trái phép lâm sản, săn bắt, buôn bán trái phép động vật hoang dã trên địa bàn
huyện tại khu vực trọng điểm và vùng giáp ranh được huyện phê duyệt.
- Kiểm tra rừng
đột xuất khi có tình hình vi phạm Luật Bảo vệ rừng quy mô lớn trên địa bàn; kiểm
tra công tác phòng cháy rừng và triển khai chữa cháy rừng trên địa bàn.
- Trong kiểm tra
việc sử dụng rừng, đất lâm nghiệp, của các chủ rừng định kỳ có phối hợp với các
cơ quan, tổ chức và đoàn thể xã hội có liên quan phát hiện và ngăn chặn kịp thời
các hành vi vi phạm Luật Bảo vệ và phát triển rừng, xử lý các vi phạm hành
chính theo thẩm quyền và giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường, xã xử lý vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý, bảo vệ rừng, đất lâm nghiệp và phòng cháy rừng
theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng các tổ
chức quần chúng bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, hướng dẫn các tổ chức
đó hoạt động có hiệu quả.
5. Quản lý,
phối hợp trong công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản
- Phối hợp về
xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án phát triển thủy sản theo chỉ đạo của
thành phố.
- Phối hợp tuyên
truyền, phổ biến về công tác bảo vệ nguồn lợi thủy sản, bảo tồn, tái tạo nguồn
lợi thủy sản, phòng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn; quản lý, bảo vệ chủ quyền,
giữ gìn an ninh trật tự trên biển; quản lý nuôi trồng thủy sản.
- Công tác tập
huấn, hội thảo về thủy sản; khai thác, nuôi trồng và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
thanh tra, kiểm tra chuyên ngành thủy sản; phòng chống lụt, bão, tìm kiếm cứu nạn
trên sông, biển.
- Phối hợp về
công tác kiểm tra điều kiện các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống thủy sản và
nuôi trồng thủy sản.
- Phối hợp triển
khai công tác kiểm soát thu hoạch nhuyễn thể 02 mảnh vỏ, công tác kiểm soát dư
lượng chất độc hại trong nuôi trồng thủy sản.
6. Quản lý,
phối hợp trong công tác khuyến nông, khuyến lâm và khuyến ngư
- Tổ chức các hoạt
động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư nhằm phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
xã hội tại địa phương; đưa các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp
theo kế hoạch của quận, huyện và của Trung tâm Khuyến nông như:
+ Tập huấn kỹ
thuật sản xuất, thông tin, tuyên truyền chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng
và Nhà nước về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
+ Xây dựng các
mô hình trình diễn kỹ thuật, tổ chức hội thảo đầu bờ, tổ chức cho nông dân tham
quan, khảo sát, học tập các mô hình sản xuất tiên tiến, đạt hiệu quả cao trong
và ngoài thành phố.
+ Phối hợp nắm bắt
tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn phục vụ cho chỉ đạo sản xuất của
các cấp.
- Trạm Khuyến
nông xin ý kiến về kế hoạch hoạt động khuyến nông hàng năm và có nhiệm vụ báo
cáo theo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện.
- Khuyến nông
viên cơ sở định kỳ hàng tháng, quý, năm báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, Trạm Khuyến nông về kết quả hoạt động khuyến nông, về tình hình sản
xuất nông – lâm – ngư nghiệp trên địa bàn.
- Trạm Khuyến
nông có nhiệm vụ phải phối hợp với các đơn vị chuyên môn các hội, đoàn ở địa
phương như: Trạm Bảo vệ thực vật, Trạm Thú y, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp Phụ nữ,
Hội Cựu Chiến binh, Đoàn Thanh niên,… khi tổ chức các hoạt động khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư trên địa bàn cấp huyện, xã.
- Nhân viên khuyến
nông, khuyến nông viên cơ sở phải chịu sự chỉ đạo, kiểm tra và điều động của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã trong những trường hợp cần thiết, cấp bách để
thực hiện công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão,
hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn và dịch bệnh bùng phát trong sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn huyện, xã.
7. Quản lý,
phối hợp trong công tác cấp nước sinh hoạt và vệ sinh môi trường nông thôn
- Lập chương
trình, kế hoạch dài hạn và hằng năm; khảo sát lập báo cáo kinh tế kỹ thuật các
công trình cấp nước.
- Triển khai thực
hiện kế hoạch, chương trình, dự án được phê duyệt trên địa bàn quận, huyện.
- Thi công xây dựng
các công trình nước sạch và vệ sinh môi trường, xác định địa giới khu vực thi
công giải phóng mặt bằng xây dựng; điều tra lập kế hoạch mở rộng mạng lưới cung
cấp nước.
- Phổ biến, hướng
dẫn thủ tục lắp đặt thủy lượng kế và giám sát thu tiền sử dụng nước của hộ dân.
- Tổ chức tuyên
truyền chính sách, chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn. Vận động người dân thực hiện xây nhà vệ sinh và thiết bị xử lý chất
thải trong quá trình sản xuất nông nghiệp.
- Thống nhất
phương thức bảo quản đường ống dẫn nước, các quy định về việc xâm phạm, phá hoại
các tuyến ống, công trình cấp nước đối với các tổ chức, cá nhân làm ảnh hưởng đến
việc cung cấp nước sạch cho nhân dân.
- Tập huấn, hướng
dẫn bảo dưỡng, vận hành các công trình vệ sinh môi trường an toàn và hiệu quả.
- Theo dõi, giám
sát, báo cáo định kỳ các hoạt động trên địa bàn; thống kê số liệu cấp nước hàng
quý, giám sát chất lượng nước sinh hoạt của nhân dân.
8. Quản lý,
phối hợp trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
- Phối hợp với Tổ
kiểm tra liên ngành vệ sinh, an toàn thực phẩm quận, huyện, kiểm tra các cơ sở
kinh doanh, nhà hàng, quán ăn chế biến thực phẩm có nguồn gốc từ sản phẩm gia
súc, gia cầm, thủy sản và trồng trọt.
- Phối hợp với
Trung tâm Y tế dự phòng, tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm cho những đối tượng kinh doanh thực phẩm có nguồn gốc từ sản phẩm gia
súc, gia cầm, thủy sản và trồng trọt.
- Định kỳ kiểm
tra dịch tễ, điều kiện vệ sinh thú y các hộ, cơ sở chăn nuôi động vật trên cạn,
động vật thủy sản, các cơ sở hành nghề thú y;
- Công tác xác
nhận đăng ký kinh doanh ngành nghề liên quan đến lĩnh vực thú y: Phối hợp với
các cơ quan, ban, ngành liên quan, thẩm định các cơ sở đăng ký kinh doanh các
ngành nghề như cửa hàng thuốc thú y, cơ sở kinh doanh, đăng ký chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi trồng thủy sản, cây trồng theo quy định của pháp luật.
Chương 4.
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN, BÁO
CÁO GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều
9. Thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng
tháng, quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) các Trạm tổng hợp kết quả thực hiện
công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác, báo cáo đơn vị
quản lý cấp trên (Chi cục, Trung tâm); đồng thời gửi Phòng Kinh tế quận, huyện.
2. Định kỳ hàng
tháng, quý hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) Phòng Kinh tế tổng hợp kết quả thực
hiện công tác chuyên môn và các nội dung thực hiện phối hợp công tác của các Trạm
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Hàng tuần,
hàng tháng hoặc đột xuất, các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách
nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã, Trạm về tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều
10. Giao ban
Định kỳ tháng,
quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì tổ chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc
thực hiện công tác quản lý, phối hợp, thông tin báo cáo theo quy chế với thành
phần gồm: Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Kinh tế, các Trạm; các Ủy ban nhân
dân cấp xã; các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản
lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều
11. Sơ kết, tổng kết
1. Hàng năm, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả thực hiện Quy chế; đồng thời lấy ý kiến
góp ý để bổ sung, hoàn thiện Quy chế cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung Quy chế.
2. Ba năm một lần,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì tổ chức cuộc họp tổng kết đánh
giá việc thực hiện Quy chế trên địa bàn thành phố.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và
phát triển nông thôn, Phòng Kinh tế thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện; các nhân
viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan
đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn ở
cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
các tổ chức trực thuộc Sở có các Trạm đặt tại địa bàn cấp huyện và có các nhân
viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện Quy chế nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông
nghiệp và phát triển nông thôn, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã phản ánh bằng
văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban
nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.