QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ TỔNG HỢP VÙNG BỜ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN SƠN TRÀ VÀ QUẬN
NGŨ HÀNH SƠN, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 29 tháng 02 năm
2008 của UBND thành phố Đà Nẵng)
Văn bản này quy định về quản lý
các hoạt động trong vùng bờ của 2 quận Sơn Trà và quận Ngũ Hành Sơn (gọi
tắt là vùng bờ Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn) nhằm bảo vệ, khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên, môi trường.
Quy định này áp dụng đối với tất
cả các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có các hoạt động trong vùng bờ nêu
trên.
Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân hoạt động trong vùng bờ nêu trên phải tuân thủ pháp luật về bảo
vệ môi trường, hàng hải, thuỷ sản, du lịch, bảo vệ và phát triển rừng, an ninh
quốc phòng, các quy định khác của pháp luật có liên quan và
nội dung Quy định này.
Trường hợp pháp luật và Điều ước quốc tế mà Nước Cộng hòa Xã hội Chủ
nghĩa Việt Nam tham gia ký kết có quy định khác với Quy định này thì áp dụng theo pháp luật và điều ước
quốc tế đó.
Trong bản quy định này các thuật
ngữ được hiểu như sau:
Quản lý tổng hợp vùng bờ: Là mô hình quản lý vùng bờ theo cách tiếp cận tổng hợp nhằm giải quyết
các mâu thuẫn đa ngành trên cùng một vùng lãnh thổ, trong đó cách tiếp cận tổng
hợp có nghĩa là phải xem xét đến tất cả các mặt kinh tế, xã hội, tài nguyên,
môi trường,... của vùng bờ trong suốt quá trình quản lý.
Vùng bờ Sơn Trà - Ngũ Hành
Sơn: Là bao gồm toàn bộ diện tích đất của quận Sơn
Trà và quận Ngũ Hành Sơn và diện tích mặt nước biển tính từ đường bờ biển ra
phía biển khơi đến vị trí cách đường bờ biển 6 (sáu) hải lý.
Vùng bảo tồn: Là vùng đất và nước được xem là quan trọng đối với việc bảo vệ và bảo
tồn các sinh cảnh đặc thù, nguyên sơ và đa dạng sinh học cao, các loài sinh vật
hoặc các vùng có các hệ sinh thái hỗ trợ sự sống của các loài sinh vật đặc hữu,
quí hiếm và bị đe doạ.
Vùng cấp nước: Là vùng có nguồn nước ngọt đáp ứng được các tiêu chuẩn quy định cho
mục đích sử dụng để cung cấp cho sinh hoạt, hoạt động công nghiệp.
Vùng phục hồi: Là vùng được chỉ định cho mục tiêu phục hồi các nguồn tài nguyên thiên
nhiên, sinh cảnh,... bị suy thoái.
Vùng đệm: Là vùng mà các loại hình sử dụng bị hạn chế, kề với vùng bảo tồn, được
thiết kế để cũng cố các nỗ lực bảo tồn. Vùng đệm có thể là vùng nhạy cảm
và có chức năng bảo vệ (cách ly) Vùng bảo tồn khỏi những tác động tiêu
cực tiềm tàng của sự phát triển xung quanh. Tại các vùng này, có thể có hoạt
động khai thác, cư trú.
Vùng phát triển: Là vùng có các điều kiện đáp ứng, phục vụ cho các mục tiêu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương, trong các vùng này có thể có một loại hình phát
triển duy nhất hoặc có một loại hình chiếm ưu thế, còn các hoạt động khác vẫn
được phép hoạt động trong các vùng này. Vùng phát triển có thể được chia thành
các vùng: Vùng phát triển du lịch, vùng phát triển công nghiệp, vùng hoạt động
cảng và giao thông thủy,...
Vùng khai thác hợp lý: Là vùng biển có các hoạt động khai thác đánh
bắt thủy sản, vùng ra vào cảng, các vị trí neo đậu của các loại phương tiện vận
chuyển và các hoạt động thể thao giải trí trên biển.
1. Phạm vi vùng bờ Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn được
quản lý bao gồm toàn bộ diện tích đất liền của quận Sơn Trà, quận Ngũ Hành Sơn
và diện tích mặt nước biển được tính từ đường bờ biển ra phía biển khơi đến vị
trí cách đường bờ biển 6 (sáu) hải lý
2. Các vùng chức năng:
a) Vùng cấp nước: Bao gồm toàn bộ
khu vực hồ Xanh và vành đai bảo vệ đã được Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt tại Quyết định số 9780/QĐ-UB ngày 20 tháng 12 năm
2005 về việc phân cấp quản lý và xử lý ô nhiễm các hồ đầm trên địa bàn thành
phố.
b) Vùng bảo tồn: Vùng bảo tồn bao
gồm 2 khu vực là trên đất liền và trên biển:
- Trên đất liền: Vùng bảo tồn trên
đất liền là vùng đất thuộc phạm vi của “Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà”.
- Trên biển: Vùng bảo tồn là khu
vực bao quanh bán đảo Sơn Trà được giới hạn từ bờ ra đến
khoảng 300m (tương ứng với độ sâu trung bình 12m với mục đích
bảo tồn các rạn san hô, thảm cỏ biển gồm các khu vực:
Khu vực 1: Từ Mũi Lố, Vũng Cây
Bàng, Bãi Tây Bắc, Bãi Đông Bắc.
Khu vực 2: Từ Mũi Đà Nẵng, Vũng
Đá, Hục Lỡ 1, Hục Lỡ 2, Mũi Súng, Bãi Nồm đến Bãi Bụt.
Khu vực 3: Hòn Sụp.
c) Vùng phục hồi dưới nước: Lấy theo phạm vi ranh giới trong là từ 300m nước cách bờ (ranh giới vùng bảo tồn) ra ngoài đến 500m tương ứng với độ sâu 15m
d) Vùng đệm trên bờ: Vùng đệm thuộc
Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, vùng đệm này có phạm vi từ đường đẳng
cao 200m trở xuống đến sát mép nước, đây cũng chính là vùng trong phạm vi cho
phép khai thác hợp lý của Khu bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà.
e) Vùng phát triển:
Vùng phát triển du lịch, gồm 2 khu
vực: Vùng du lịch lấy theo dải du lịch ven
biển Sơn Trà đến hết quận Ngũ Hành Sơn; Vùng du lịch phía Bắc bán đảo Sơn Trà gồm các khu du lịch Bãi Bắc, Tiên Sa.
Vùng hoạt động cảng và giao thông vận
tải thuỷ: gồm 2 khu vực: Khu vực Đông Nam bán đảo Sơn Trà và
khu vực âu thuyền Thọ Quang đến cảng Tiên Sa
Vùng phát triển công nghiệp: gồm 2
khu công nghiệp: Khu công nghiệp Đà Nẵng; Khu công nghiệp chế biến và dịch vụ
thủy sản Thọ Quang.
f) Vùng khai thác hợp lý:
Là vùng biển có phạm vi ngoài vùng
phục hồi (bắt đầu từ 500m cách bờ), vùng hoạt động cảng, giao thông thủy và
vùng phát triển du lịch ra đến ranh giới ngoài được giới hạn cách bờ 6 (sáu)
hải lý.
Điều 6. Các hoạt động
khuyến khích thực hiện trong vùng bảo tồn trên bờ
Khuyến
khích các hoạt động nghiên cứu khoa học, tham gia giám sát và thông báo kịp
thời các trường hợp vi phạm trong khu bảo tồn nhằm phục hồi, bảo vệ hệ sinh
thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường.
Việc
tổ chức các hoạt động du lịch, văn hoá trong vùng bảo tồn không được làm ảnh
hưởng xấu đến hệ sinh thái của vùng bảo tồn và phải tuân theo Quy chế tổ chức
và hoạt động du lịch tại khu vực bán đảo Sơn Trà - quận Sơn Trà, thành phố Đà
Nẵng theo quy định tại Quyết định số 191/2004/QĐ-UB ngày 30 tháng 11 năm 2004
của UBND thành phố Đà Nẵng.
Điều 7. Các hành vi không
được thực hiện trong vùng bảo tồn trên bờ
Ngoài các hành vi bị nghiêm cấm
được quy định tại Điều 12 của Luật Bảo vệ và phát triển
rừng, các văn bản pháp luật, các quy định của cơ quan quản lý Trung ương, địa
phương; các hành vi sau đây không được thực hiện:
1. Lấp, đổ, đào xới đất, khai thác
tài nguyên hoặc xây dựng công trình công nghiệp, du lịch gây ra những biến đổi
về không gian trong vùng bảo tồn,...;
2. Đổ chất thải rắn, nước thải
công nghiệp, dịch vụ và các loại chất thải vào vùng bảo tồn;
3. Chôn vùi chất thải, xây dựng
các bãi chôn lấp chất thải trong vùng bảo tồn;
4. Gây ô nhiễm môi trường, kể cả
gây tiếng ồn, độ rung quá giới hạn cho phép.
Điều 8. Các hoạt động
khuyến khích thực hiện trong vùng bảo tồn dưới nước:
1. Bảo vệ các hệ sinh thái, bảo vệ
các giống, loài quý hiếm, môi trường trong vùng bảo tồn;
2. Phục hồi các hệ sinh thái trong
vùng bảo tồn đã bị suy thoái hoặc bị khai thác quá mức; Khuyến khích việc
nghiên cứu, phục hồi, trồng mới các rạn san hô;
3. Tham gia giám sát các hoạt động
khai thác trên vùng bảo tồn của các tổ chức, cá nhân;
4. Phát hiện và thông báo kịp thời
với cơ quan chức năng về các hành vi, vi phạm trong vùng bảo tồn các rạn san
hô, thảm cỏ biển.
Điều 9. Các hành vi không
được thực hiện trong vùng bảo tồn dưới nước:
Thực
hiện theo Điều 6 của Luật Thuỷ sản, các văn bản pháp luật, các quy định của cơ
quan quản lý Trung ương và địa phương.
Điều
10. Các hoạt động được khuyến khích:
1. Các hoạt động nghiên cứu khoa
học, điều tra khảo sát môi trường và đa dạng sinh học vùng phục hồi, vùng đệm
đề xuất các hoạt động hỗ trợ cho vùng;
2. Các hoạt động du lịch sinh thái;
3. Xây dựng các công trình phục vụ
cho phát triển du lịch sinh thái nhưng các hoạt động này phải đảm bảo không gây
ô nhiễm môi trường làm ảnh hưởng đến vùng bảo tồn và phải được sự cho phép của các
cơ quan chức năng.
Điều
11. Các hành vi không được thực hiện trong vùng đệm:
1. Chặt, phá rừng, săn bắt động
vật hoang dã, các hoạt động làm biến đổi bản chất tự nhiên, phá huỷ hoặc làm
tổn hại đến hệ sinh thái, gây ô nhiễm, suy thoái vùng bảo tồn;
2. Đổ chất thải rắn, nước thải công
nghiệp, dịch vụ và các loại chất thải vào vùng bảo tồn;
3. Chôn vùi chất thải, xây dựng
các bãi chôn lấp chất thải trong vùng phục hồi, vùng đệm;
4. Khai thác khoáng sản dưới mọi
hình thức;
5. Các hoạt động làm xói lở bờ
biển;
6. Lấn chiếm, chuyển đổi mục đích
sử dụng đất trái pháp luật.
Điều
12. Các hoạt động được khuyến khích:
1. Khuyến khích các hoạt động
nghiên cứu khoa học, điều tra khảo sát môi trường và đa dạng sinh học vùng phục
hồi để đề xuất các hoạt động hỗ trợ cho vùng;
2. Tổ chức các hoạt động vui chơi
giải trí, bơi lội nhưng đảm bảo không ảnh hưởng đến hệ sinh thái vùng phục hồi,
vùng bảo tồn;
3. Khuyến khích người dân địa
phương tăng cường công tác giám sát các hoạt động khai thác hải sản trong vùng
phục hồi;
4. Tuyên truyền về đa dạng sinh
học và bảo vệ tài nguyên sinh vật biển cho người dân địa phương và có những hướng dẫn cụ thể đối với du khách trong việc thưởng thức và
bảo tồn các giá trị tài nguyên của vùng phục hồi;
5. Các loại phương tiện du lịch
như canô, ghe, thuyền,... phục vụ hoạt động du lịch phải có vị trí tập kết nhất
định và không để xảy ra ô nhiễm môi trường trong quá trình hoạt động và tập kết.
Điều
13. Các hành vi không được thực hiện trong vùng phục hồi dưới nước:
1. Việc sử dụng chất nổ, hoá chất,
vật liệu nổ, xung điện để đánh bắt thuỷ hải sản;
2. Đổ, thải
chất thải trực tiếp xuống vùng ven biển thuộc vùng phục hồi san hô, cỏ biển bán
đảo Sơn Trà và Nam Bán đảo Sơn Trà;
3. Tổ chức các hoạt động vui chơi,
giải trí, du lịch có ảnh hưởng đến rạn san hô và thảm cỏ biển trong phạm vi
vùng phục hồi;
4. Khai thác san hô, cỏ biển trong
phạm vi 200m từ bờ trong vùng phục hồi kéo dài từ cảng Tiên Sa đến Bãi Nồm;
5. Các hoạt động giao thông diễn
ra trong vùng phục hồi, các tàu thuyền neo đậu từ tàu công suất lớn đến ghe,
thúng trong phạm vi vùng này, trường hợp cần thiết cho việc neo đậu phải có ý
kiến của cơ quan có thẩm quyền.
Mục 5: VÙNG CẤP NƯỚC
Điều
14. Các hoạt động được khuyến khích trong vùng cấp nước:
1. Làm tăng độ phủ xanh thảm thực
vật trong phạm vi vùng đệm;
2. Các công trình nghiên cứu nhằm phục hồi và bảo vệ nguồn nước;
3. Phát hiện và thông báo kịp thời
đến các cơ quan chức năng về các hành vi vi phạm đến vùng cấp nước và vùng bảo
vệ của vùng cấp nước.
Điều
15.
Các hành vi không được thực hiện trong vùng cấp nước:
1. Các hoạt động kinh doanh, dịch
vụ, du lịch và các hoạt động khác diễn ra trong vùng hồ Xanh;
2. Đổ thải trực tiếp nước thải,
chất thải rắn, hóa chất và chất thải nguy hại xuống hồ Xanh;
3. Tổ chức các hoạt động có khả
năng gây ô nhiễm trong phạm vi vùng cấp nước;
4. Chăn, thả súc vật trong khu vực
vùng cấp nước;
5. Chôn lấp hoặc xả chất thải, vật
liệu xây dựng trên đất liền thuộc phạm vi vùng cấp nước; xây dựng các bãi chôn lấp chất thải trong vùng này;
6. Phá thảm thực vật và các hệ
thống bảo vệ trong vùng cấp nước;
7. Các hoạt động có nguy cơ ảnh
hưởng đến vùng cấp nước.
Mục 6: VÙNG PHÁT TRIỂN
Điều
16. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có các hoạt động trên các vùng phát
triển
Tổ chức, cá nhân tổ chức các hoạt động trên các
vùng phát triển có trách nhiệm:
1. Tùy theo tính chất và quy mô
của dự án phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Luật Bảo bệ môi trường và các quy định hướng dẫn và được các cơ quan có thẩm
quyền cho phép khi xây dựng các công trình, bến bãi, khu neo đậu tầu thuyền,
khu du lịch trong phạm vi vùng bờ Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn;
2. Bảo vệ các hệ sinh thái trong
vùng, bảo tồn đa dạng sinh học, động vật thủy sinh, giống loài đặc hữu, quý
hiếm, đang có nguy cơ bị tuyệt chủng;
3. Bảo vệ cảnh quan, môi trường,
di tích lịch sử, các giá trị văn hoá, du lịch, sinh thái trên các vùng phát
triển;
4. Nghiêm cấm vứt rác, xả thải,
nước bẩn xuống môi trường đất và các nguồn nước gây ô nhiễm nguồn nước mặt,
nguồn nước ngầm thuộc các vùng phát triển từ Nam Sơn Trà đến Ngũ Hành Sơn.
Điều
17. Hoạt động dịch vụ - du lịch và thương mại.
1. Các doanh nghiệp,
đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh
dịch vụ - du lịch và thương mại trong vùng phát triển du lịch phải tuân thủ quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế - xã hội của thành phố Đà Nẵng đã được quy
định và các văn bản pháp luật của các cơ quan, ban, ngành
liên quan.
2. Các hoạt động
du lịch và dịch vụ phục vụ du lịch được khuyến khích:
a) Các tổ chức, cá nhân đầu tư
phát triển du lịch, kinh doanh các dịch vụ phục vụ du lịch, mở rộng nhiều loại
hình du lịch phong phú trong phạm vi cho phép;
b) Phát triển các bãi biển Đà Nẵng
thành những khu du lịch quan trọng và đáp ứng nhu cầu trong thực tế về chất
lượng và cảnh quan môi trường;
c) Đầu tư xây dựng các khu nghỉ
dưỡng chất lượng cao, du lịch sinh thái và bảo tồn các giá trị tài nguyên phong
phú của biển;
d) Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên,
bảo tồn các giá trị sinh thái của vùng phát triển du lịch Ngũ Hành Sơn;
e) Cho phép sử dụng vùng không
gian bên trong vùng phát triển du lịch để phục vụ loại hình thể thao trên
không. Chiều cao tối đa tính từ mặt nước đến đỉnh cao nhất không quá 25m và
phải đảm bảo an toàn hàng không.
Điều
18. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân, trong vùng phát triển du lịch.
Các tổ chức, cá nhân kinh doanh,
hoạt động trong vùng phát triển du lịch phải tuân theo quy
định tại Quyết định số 02/2003/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 7 năm 2003 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về ban hành Quy chế bảo vệ môi trường trong lĩnh vực Du lịch và
Quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố Đà Nẵng số 18/2007/QĐ-UBND ngày 01
tháng 3 năm 2007 ban hành Quản lý các hoạt động kinh doanh, dịch vụ bảo vệ cảnh
quan môi trường và giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển trên địa bàn thành
phố Đà Nẵng.
1. Đối với các tổ chức, cá nhân
kinh doanh trong vùng phát triển du lịch.
a) Tất cả các hoạt động kinh doanh
du lịch - dịch vụ phải đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo
vệ môi trường, danh lam thắng cảnh, giữ gìn truyền thống văn hoá dân tộc và
thuần phong mỹ tục;
b) Tổ chức, cá nhân quản lý, khai
thác khu, điểm du lịch và hướng dẫn thực hiện, lắp đặt, bố trí đủ và hợp lý
công trình vệ sinh. Có đủ phương tiện, thiết bị thu gom, lưu giữ chất thải rắn
và phải thực hiện phân loại chất thải rắn tại nguồn, bố trí lực lượng làm vệ sinh
môi trường và hướng dẫn khách du lịch bỏ rác thải đúng nơi quy định trong phạm vi
không gian cơ sở mình quản lý;
c) Các tổ chức, cá nhân, công ty
trong và ngoài nước có các hoạt động kinh doanh, vận tải bằng đường thủy, hoạt
động thể dục thể thao giải trí trên biển phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy
định về an toàn hàng hải, an toàn giao thông thủy, neo đậu tầu thuyền đúng nơi
quy định.
2. Đối với khách du lịch:
a) Tuân thủ
nội quy, hướng dẫn về bảo vệ môi trường của khu du lịch, điểm du lịch;
b) Vứt rác thải, chất thải vào
đúng nơi quy định;
c) Giữ gìn vệ sinh nơi tham quan
du lịch;
d) Không được xâm hại cảnh quan, khu
bảo tồn thiên nhiên, di sản tự nhiên, các loài sinh vật tại khu du lịch, điểm
du lịch.
Điều
19. Các hành vi bắt buộc phải thực hiện đối với các tầu vận tải hoạt động
trong phạm vi vùng bờ:
1. Phải thực hiện nghiêm các quy
định về an toàn hàng hải;
2. Nghiêm cấm đổ, xả tất cả các
loại chất thải: chất thải rắn, nước thải, hóa chất, chất thải nguy hại, nước la
canh hoặc các chất gây ô nhiễm của các tàu, thuyền và các phương tiện tại khu
vực neo đậu và trong quá trình lưu hành trong vùng Vịnh Đà Nẵng, vùng ven biển
sơn Trà - Ngũ Hành Sơn;
3. Phải có các biện pháp phòng
tránh các sự cố về môi trường như: Tràn dầu, tràn hóa chất, nếu để ra các sự cố
về môi trường thì chủ tầu, thuyền và các phương tiện phải bồi thường thiệt hại,
khắc phục sự cố theo quy định của Pháp luật.
Điều
20. Cơ sở sản xuất hoặc kho tàng thuộc các trường hợp sau đây không được
đặt trong khu dân cư hoặc phải có khoảng cách an toàn về môi trường đối với khu
dân cư:
1. Có chất dễ cháy, dễ gây nổ;
2. Có chất phóng xạ hoặc bức xạ
mạnh;
3. Có chất độc hại đối với sức
khoẻ người và gia súc, gia cầm;
4. Phát tán mùi ảnh hưởng xấu tới
sức khoẻ con người;
5. Gây ô nhiễm nghiêm trọng các
nguồn nước;
6. Gây tiếng ồn, phát tán bụi, khí
thải quá tiêu chuẩn cho phép.
Điều
21. Bảo vệ môi trường đối với cơ sở kinh doanh, dịch vụ khác
1. Có biện pháp giảm thiểu và xử
lý bụi, khí thải đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường; bảo đảm không để
rò rỉ, phát tán khí thải, hơi, khí độc hại ra môi trường; hạn chế tiếng ồn,
phát sáng, phát nhiệt gây ảnh hưởng xấu đối với môi trường xung quanh và người
lao động;
2. Bảo đảm nguồn lực, trang thiết
bị đáp ứng khả năng phòng ngừa và ứng phó sự cố môi trường, đặc biệt là đối với
cơ sở sản xuất có sử dụng hoá chất, chất phóng xạ, chất dễ gây cháy, nổ.
Điều
22. Các khu công nghiệp thực hiện theo Quyết định số 26/2005/QĐ-UB ngày 25
tháng 2 năm 2005 của UBND thành phố Đà Nẵng Ban hành Quy chế bảo vệ môi trường
các khu công nghiệp và khu chế xuất trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
Điều
23. Đối với cơ sở công nghiệp:
1. Hoạt động sản xuất phải gắn với
phòng ngừa, xử lý và khắc phục ô nhiễm môi trường;
2. Phải xử lý nước thải đạt tiêu
chuẩn môi trường trước khi thải ra môi trường;
3. Đối với khí thải, đặc trưng
nhất là bụi, mùi hôi phải xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường trước khi thải vào
môi trường xung quanh; không được gây ảnh hưởng đến nguyên liệu hoặc sản phẩm
của các cơ sở khác;
4. Khắc phục ô nhiễm môi trường và
bồi thường thiệt hại do chính hoạt động của mình gây ra;
5. Tiến hành phân loại rác thải
tại nguồn, trang bị thiết bị thu gom chất thải nguy hại, đăng ký cấp phép quản
lý chất thải nguy hại trong hoạt động sản xuất;
6. Phủ xanh đúng quy định đối với
diện tích khuôn viên trong phạm vi đơn vị;
7. Góp phần bảo vệ môi trường đối
với khu vực vùng ven biển Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn (hỗ trợ nguồn lực kinh phí, nhân
lực...;
8. Tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường cho người lao động trong cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ của mình;
9. Tuân thủ các quy định nhà nước
về bảo vệ môi trường;
10. Khuyến khích các cơ sở CN đầu
tư trang thiết bị hiện đại, tiên tiến, thân thiện với môi trường, sản phẩm
xanh, SXSH, ISO 14001, tiêu chuẩn HASSAP...
Điều
24. Nguyên tắc chung của các hoạt động trong vùng khai thác hợp lý:
1. Các hoạt động và loại hình sử
dụng phải tương thích với mục tiêu phát triển bền vững.
2. Duy trì sự cân bằng, tránh được
các mâu thuẫn trong quá trình sử dụng vùng khai thác phục vụ cho các hoạt động
phát triển khác nhau của vùng;
3. Bảo vệ cảnh quan, chất lượng
môi trường của vùng;
4. Các hoạt động diễn ra trong
vùng không làm ảnh hưởng đến hoạt động và phát triển của các hoạt động khác.
Điều
25. Các hoạt động được khuyến khích trong vùng khai thác hợp lý:
1. Các hoạt động khai thác đánh
bắt hải sản trong vùng:
a) Điều tra, đánh giá trữ lượng,
khả năng tái sinh và giá trị kinh tế của nguồn tài nguyên hải sản phục vụ việc
khai thác, quản lý và bảo tồn. Trên cơ sở đó, xây dựng kế hoạch khai thác theo
lộ trình nhất định đảm bảo tính bền vững;
b) Khai thác hải sản gần bờ nhưng
phải bằng các phương pháp thủ công truyền thống như thuyền chèo, thúng, câu với
quy mô nhỏ. Phạm vi khai khác cách bờ 500 mét dọc từ Sơn
Trà - Ngũ Hành Sơn. Cho phép đánh bắt xung quanh khu vực vùng bảo tồn và vùng
phục hồi nhưng có kiểm soát của người dân địa phương và các cơ quan chức năng;
c) Hoạt động đánh bắt ven bờ phải theo
đúng chỉ định mùa đối với một số loài nhất định (như không được khai thác tôm
hùm và các động vật giáp sát vào mùa sinh sản);
d) Neo đậu tầu thuyền đúng vị trí
neo đậu - Khu vục dành riêng cho các tàu cá, phương tiện đánh bắt xa bờ.
2. Các hoạt động du lịch:
a) Các hoạt động được khuyến khích:
Tổ chức các hoạt động giải trí, thể thao trên biển gồm các hoạt động: lặn du
lịch, kéo dù, lướt ván, điều khiển mô tô nước, thuyền buồm thể thao và các hoạt
động thể thao, giải trí khác ở trên và dưới mặt nước biển;
b) Các hoạt động thể thao giải trí
được phép hoạt động trong vùng Hoạt động cảng và giao thông thủy trong trường
hợp các vùng này không có các phương tiện neo đậu hoặc đang trong quá trình ra
vào vị trí neo đậu để trả hàng.
3. Hoạt động giao thông vận tải
biển: Thực hiện theo các quy định của bộ luật Hàng hải, quy định của Cảng vụ Đà
Nẵng và các quy định về quản lý giao thông thủy nội địa của Bộ Giao thông Vận
tải và Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng.
Điều
26. Các hành vi không được thực hiện trong vùng khai thác hợp lý.
1. Nghiêm cấm hành vi xả, thải
chất thải rắn, nước thải, hóa chất, chất thải nguy hại, nước la canh, dầu thải,
nước thải có chứa dầu và các chất gây ô nhiễm của các phương tiện trong quá
trình neo đậu và vận hành trong vùng;
2. Nghiêm cấm các loại phương tiện
lưu thông, neo đậu tại các vùng bảo vệ rạn san hô và thảm cỏ biển;
3. Nghiêm cấm các phương tiện hoạt
động trong phạm vi neo đậu của tầu, vùng hoạt động cảng và giao thông vận tải
biển;
4. Các hoạt động khai thác đánh
bắt hải sản trong vùng:
a) Sử dụng chất nổ, điện, công cụ
kích điện hoặc tạo xung điện, hoá chất, chất độc, các loại công cụ chuyên khai
thác cá nóc; các nghề lưới kéo (trừ tầu kéo moi ruốc ở tầng mặt), nghề kết hợp
với ánh sáng (trừ rớ và câu mực); các nghề te, xịch, xiệp, đáy;
b) Khai thác hải sản bằng phương
pháp thủ công như lưới mắt nhỏ, dụng cụ cào đáy, mành, rớ trong vùng;
c) Khai thác, đánh bắt thủ công
trong khu vực bãi tắm Non Nước, Bắc Mỹ An, T20, T18, trừ hoạt động câu cá giải
trí;
d) Xả thải chất thải rắn, nước
thải, hóa chất, chất thải nguy hại, nước la canh hoặc các chất gây ô nhiễm của
các tàu cá và phương tiện đánh bắt tại khu vực neo đậu và trong quá trình lưu
hành trong vùng Vịnh Đà Nẵng, vùng ven biển sơn Trà - Ngũ Hành Sơn;
e) Nuôi trồng thủy sản quy mô công
nghiệp.
Điều
27. Trách nghiệm của các sở, ban, ngành, địa phương.
1. Sở
Tài nguyên và Môi trường:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực Bảo vệ môi trường theo Luật Bảo vệ môi trường
và hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
b) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy
phạm pháp luật về bảo vệ môi trường do UBND thành phố đã ban hành trước đây cho
phù hợp với Luật Bảo vệ môi trường;
c) Có trách nhiệm lập quy hoạch sử
dụng đất; đánh giá hiện trạng môi trường; thanh tra, kiểm tra và giám sát các
hoạt động gây ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng đến môi trường vùng bảo tồn;
vùng phục hồi, vùng đệm; vùng cấp nước; vùng khai thác hợp lý, vùng phát
triển, kiểm tra việc tuân thủ các chính sách, pháp luật của nhà
nước về bảo vệ môi trường;
d) Triển khai các quy định và biện pháp bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên, quản lý bảo vệ môi trường;
đ) Phối hợp với Ban Quản lý Khu
Bảo tồn và các cơ quan liên quan định kỳ quan trắc, đánh giá diễn biến môi
trường trong khu vực vùng đệm, vùng bảo vệ;
e) Tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý tổng hợp
vùng bờ tại các vùng ven biển và vùng lân cận nhằm tạo sự hỗ trợ từ bên ngoài
cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của Khu Bảo tồn;
f) Tổ chức quan trắc định kỳ và quan trắc đột
xuất, đánh giá chất lượng nước hồ bảo vệ phục vụ cho mục đích cấp nước sinh
hoạt;
g) Chủ trì, phối hợp với các ngành
và các địa phương liên quan thực hiện công tác kiểm tra bảo vệ môi trường, giám
sát chất lượng môi trường tại các bãi biển và giải quyết những vấn đề cụ thể
phát sinh về công tác môi trường;
h) Tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục cộng đồng; thanh tra; kiểm tra; kiểm soát; xử lý các vi
phạm hành chính trong lĩnh vực về bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển tài
nguyên rừng, tài nguyên thuỷ sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ
sinh thái, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà,
khu bảo tồn rạn san hô, thảm cỏ biển và vùng biển bao quanh Bán đảo Sơn Trà đến
hết quận Ngũ Hành Sơn.
2. Sở
Thủy sản Nông lâm
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực: bảo vệ
rừng, lâm nghiệp, thuỷ sản trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà, Vùng bảo tồn
rạn san hô, thảm cỏ biển và vùng biển bao quanh Bán đảo Sơn Trà đến hết quận
Ngũ Hành Sơn theo luật Thuỷ sản, Luật Lâm nghiệp và hướng dẫn của Bộ Thuỷ sản,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân thành phố
phê duyệt:
- Lập dự án bảo tồn, phục hồi và
phát triển rạn san hô, thảm cỏ biển trong vùng biển Đà Nẵng;
- Quy chế về quản lý đánh bắt cá
trong vùng biển ven bờ Đà Nẵng.
c) Xây dựng các chương trình quản lý chuyên
ngành, điều tra, đánh giá và lập quy hoạch sử dụng tài nguyên rừng lâu dài theo
hướng bền vững.
d) Có kế hoạch và tổ chức trồng và
bảo vệ thảm thực vật trong phạm vi bảo vệ của hồ Xanh và khu vực lân cận.
đ) Tổ chức thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục cộng đồng về bảo vệ và phát triển rừng, nguồn lợi thuỷ
sản; tiến hành thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các vi phạm hành chính
trong lĩnh vực lâm nghiệp, thuỷ sản; phối hợp triển khai các dự án phục hồi hệ
sinh thái, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản trong Khu Bảo tồn thiên nhiên Sơn Trà,
khu bảo tồn rạn san hô, thảm cỏ biển và vùng biển bao quanh Bán đảo Sơn Trà đến
hết quận Ngũ Hành Sơn.
e) Tổ chức tập huấn, chuyển giao
kỹ thuật sản xuất, triển khai các đề tài, mô hình khai thác, nuôi trồng, chế
biến thuỷ sản có hiệu quả tại các khu vực đã quy định để góp phần nâng cao đời
sống người dân trong Khu Bảo tồn biển.
3. Sở
Du lịch
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực du lịch trong phạm vi 2 quận Sơn Trà đến
hết quận Ngũ Hành Sơn bao gồm kể cả phần trên bờ và vùng biển ven bờ theo luật
Du lịch và các văn bản hướng dẫn của Tổng cục Du lịch.
b) Xây dựng và trình Uỷ ban nhân dân thành phố
phê duyệt:
- Quy định quản lý và hướng dẫn
các hoạt động du lịch trong Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà;
- Quy định quản lý và hướng dẫn
các hoạt động du lịch tại các khu bảo tồn rạn san hô, thảm cỏ biển;
- Quy định quản lý và hướng dẫn
các hoạt động thể thao, giải trí trong vùng biển từ quận Sơn Trà đến hết quận
Ngũ Hành Sơn;
- Phối hợp với các sở, ban ngành
liên quan xây dựng các quy định quản lý và mức thu lệ phí đối với các hoạt động
du lịch;
c) Thực hiện các chương trình đào tạo ngành nghề
phục vụ du lịch nhằm từng bước chuyển đổi nghề nghiệp hợp lý cho cộng đồng ngư
dân;
d) Phối hợp với Sở tài chính tham mưu Uỷ ban
nhân dân quy định tỷ lệ trích hỗ trợ kinh phí từ hoạt động kinh doanh du lịch
để phục vụ cho công tác quản lý phát triển vùng bảo tồn;
đ) Tổ chức xây dựng kế hoạch, quy hoạch, quản lý
và hướng dẫn các hoạt động du lịch hợp lý trong vùng bảo tồn trình Uỷ ban nhân
dân Thành phố phê duyệt;
e) Sở Du lịch có trách nhiệm chỉ đạo Ban Quản lý
Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du lịch Đà Nẵng đảm bảo tốt công tác cứu hộ và
tham gia phối hợp với Uỷ ban nhân các địa phương ven biển thực hiện việc tổ
chức, quản lý các hoạt động tại các bãi biển Đà Nẵng; chủ trì, phối hợp với Sở
Tài nguyên và Môi trường, Sở Văn hoá- Thông tin, Sở Tư pháp và Uỷ ban nhân dân
các quận có kế hoạch tổ chức triển khai công tác tuyên truyền, phổ biến các quy
định pháp luật có liên quan về công tác cứu hộ, bảo vệ cảnh quan môi trường và
giữ gìn an ninh trật tự tại các bãi biển.
4. Sở
Giao thông Công chính
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thực hiện chức
năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường thuỷ nội địa
trong phạm vi 2 quận Sơn Trà đến hết quận Ngũ Hành Sơn theo luật Giao thông
đường bộ; Luật Giao thông thuỷ nội địa và các văn bản hướng dẫn của Bộ Giao
thông Vận tải;
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban
hành các quy định về quản lý an toàn giao thông, quản lý phương tiện bao gồm cả
giao thông đường bộ và đường thuỷ nội địa trong phạm vi 2 quận;
c) Chủ trì, phối hợp với Công an
thành phố, Uỷ ban nhân dân các quận, huyện thực hiện thống kê các phương tiện
đường thuỷ nội địa và đội ngũ thuyền viên, người lái phương tiện;
d) Đẩy mạnh tổ chức đào tạo cấp chứng chỉ, giấy
chứng nhận học tập pháp luật về giao thông đường thuỷ nội địa cho người lái phương
tiện;
đ) Chỉ đạo chặt chẽ việc kiểm tra
an toàn kỹ thuật phương tiện;
e) Chỉ đạo Công ty Môi trường đô
thị có biện pháp xử lý nước thải từ khu dân cư đổ ra biển, đồng thời đảm bảo
lực lượng thường xuyên thu dọn vệ sinh làm sạch môi trường tại các bãi biển;
f) Chỉ đạo lực lượng Thanh tra giao thông đường
thuỷ nội địa kiểm tra chặt chẽ phương tiện, thuyền viên và người lái phương
tiện tại cảng bến; xử lý theo quy định các trường hợp phương tiện chở quá trọng
tải, phương tiện không đảm bảo điều kiện an toàn; xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật theo thẩm quyền;
g) Chỉ đạo Công ty Quản lý sửa
chữa công trình giao thông Đà Nẵng thực hiện lưu giữ phương tiện giao thông
đường thủy vi phạm trật tự an toàn giao thông đường thuỷ nội địa trên địa bàn
thành phố do cơ quan chức năng tạm giữ đưa về chờ xử lý theo quy định của pháp
luật;
h) Tổ chức triển khai lắp đặt hệ
thống báo hiệu bảo đảm an toàn giao thông đường thuỷ nội địa; mốc chỉ giới và
bàn giao cho Uỷ ban nhân dân các phường, xã quản lý theo quy định;
i) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thông tin
đại chúng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các hội, đoàn thể thành phố đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và hướng dẫn thực hiện pháp luật
về giao thông đường thuỷ nội địa.
5. Sở
Khoa học và Công nghệ:
a) Tổ chức triển khai và quản lý
các hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm phục hồi và bảo vệ đa dạng sinh học tại
Khu Bảo tồn;
b) Triển khai các chương trình, dự án chuyển
giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỷ thuật góp phần chuyển đổi cơ cấu nghề
nghiệp của cộng đồng cư dân trong Khu Bảo tồn thiên nhiên bán đảo Sơn Trà, khu
bảo tồn rạn san hô, thảm cỏ biển, giảm thiểu tác động có hại đến tài nguyên,
sinh cảnh, môi trường trong phạm vi vùng bờ 2 quận.
6. Sở
Xây dựng:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực xây dựng, quy hoạch, quản
lý kiến trúc, không gian đô thị trong phạm vi 2 quận Sơn Trà đến hết quận Ngũ
Hành Sơn theo Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn của Bộ Xây dựng;
b) Chỉ đạo cho công ty cấp nước thành phố (Đơn
vị khai thác nước) có trách nhiệm quản lý và khai thác, nâng cấp công suất hợp
lý nguồn nước để phục vụ cho mục đích cấp nước;
c) Chỉ đạo cho công ty cấp nước thành phố (Đơn vị khai thác nước) Bảo vệ chất lượng nước hồ Xanh và khu
vực bảo vệ trong phạm vi 300m, nghiêm cấm và xử lý các hành vi gây ô nghiễm
chất lượng nước hồ;
d) Chỉ đạo các đơn vị, lực lượng thuộc ngành
tăng cường kiểm tra, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực xây dựng theo quy định.
7. Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính:
Tổ chức lồng ghép vào kế hoạch hàng năm và bố
trí kinh phí để thực hiện quy định này.
8.
Công an thành phố:
a) Chủ trì trong công tác đảm bảo an ninh, trật
tự trên địa bàn được phân công phụ trách theo thẩm quyền quy định; Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản
lý, bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
động phát triển kinh tế, du lịch trên phạm vi theo quy định;
b) Chỉ đạo công an quận Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn và
công an các phường trên địa bàn hai quận đảm bảo an ninh, trật tự trên địa bàn
được phân công phụ trách theo thẩm quyền quy định. Phối hợp với địa phương và
các cơ quan liên quan quản lý, bảo vệ môi trường, bảo vệ an toàn cho các tổ
chức, cá nhân trên địa bàn do mình được phân công phụ trách;
c) Công an thành phố chủ động phối hợp với các
ngành liên quan và các địa phương đẩy mạnh công tác tuần tra, kiểm soát để bảo
đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội; ngăn chặn và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm pháp luật tại các bãi biển trên địa bàn thành phố.
9. Bộ chỉ
huy Biên phòng thành phố:
a) Chủ trì trong công tác quản lý, bảo vệ an
ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội trên các vùng biển, ven biển và địa bàn
được phân công phụ trách theo thẩm quyền quy định; phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường và các cơ quan liên quan tăng cường công tác quản lý, bảo vệ môi
trường, bảo vệ an toàn cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động phát triển
kinh tế, du lịch trên phạm vi theo quy định;
b) Chỉ đạo Đồn Biên phòng 252 và Đồn Biên phòng
256 tổ chức đăng ký, quản lý, kiểm tra việc đảm bảo an toàn đối với phương tiện
thuỷ (Tàu vận tải, tàu thuyền nghề cá, tàu du lịch...) khi tham gia hoạt động
trên các vùng biển và phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện các nhiệm vụ tìm
kiếm cứu nạn trên biển theo quy định.
10. Sở
Nội vụ:
a) Phân bổ biên chế hợp lý để thành lập các ban
quản lý (Ban quan lý khu bảo tồn biển....), các đội quản lý trật tự, vệ sinh,
cứu hộ, thanh tra, kiểm tra giám sát để thực hiện Quy định;
b) Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực
hiện các chương trình, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho lực
lượng làm công tác quản lý trật tự xây dựng trên toàn thành phố.
11. Uỷ
ban nhân dân các quận:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, các
lực lượng liên quan chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các phường có bãi biển phối hợp
thường xuyên và chặt chẽ với Ban Quản lý Bán đảo Sơn Trà và các bãi biển du
lịch trong các hoạt động tại bãi biển thuộc địa bàn quản lý;
b) Chỉ đạo công an địa phương, các
lực lượng chức năng của quận và Uỷ ban nhân dân phường thường xuyên theo dõi,
kiểm tra và xử lý đối với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực an ninh
trật tự;
c) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định này
và các quy định khác của pháp luật có liên quan trong cán bộ, nhân dân của địa
phương mình.
12. Uỷ
ban nhân dân các phường ven biển:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, phối hợp Ban Quản lý Khu bảo tồn tổ chức quản lý và
khai thác có hiệu quả Khu Bảo tồn, các cơ quan liên quan có trách nhiệm triển
khai thực hiện quy chế quản lý Khu bảo tồn và các quy định pháp luật khác liên
quan đến Khu Bảo tồn;
b) Chỉ đạo, phối hợp Công an địa phương, các cơ
quan, đơn vị có liên quan triển khai các biện pháp có hiệu quả nhằm đảm bảo an
ninh, trật tự, tạo lập môi trường du lịch văn minh, lịch sự tại các điểm tham
quan du lịch trên địa bàn;
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục sâu rộng trong nhân dân ý nghĩa và tầm quan trọng của môi trường du
lịch nhằm nâng cao ý thức về bảo vệ, phát triển cảnh quan môi trường du lịch và
giữ gìn an ninh trật tự tại các điểm tham quan du lịch; xử lý kiên quyết, kịp
thời và theo đúng quy định pháp luật đối với các hành vi đeo bám, chèo kéo,
tranh giành mua, bán, ép giá du khách, buôn bán hàng rong, đá bóng trên bãi
biển; giải quyết dứt điểm tình trạng lấn chiếm bãi biển, xây dựng các lều quán
kinh doanh dịch vụ trái phép không đúng quy định tại các điểm du lịch;
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc
tổ chức sắp xếp hợp lý các hộ, cá nhân hoạt động kinh doanh, dịch vụ tại các
bãi biển;
đ) Phổ biến rộng rãi nội dung của Quy định này
đến các hộ kinh doanh và khách tham quan du lịch tại các bãi biển;
e) Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề xuất các cơ
quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh và an ninh
trật tự tại các bãi biển.
13.
Cộng đồng dân cư:
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
tự nguyện tham gia đồng quản lý vùng bờ Sơn Trà - Ngũ Hành Sơn. Các hoạt động
này được thực hiện dưới sự giám sát, hướng dẫn của các cơ quan chức năng, uỷ
ban nhân dân các quận, uỷ ban nhân dân các phường. Ngược lại cộng đồng dân cư
có quyền giám sát, các hoạt động của các cơ quan theo quy định của pháp luật.
Điều
28.
Các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trong phạm vi 2 quận Sơn Trà và Ngũ
Hành Sơn phải chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan quản lý Nhà
nước theo chuyên ngành có liên quan.
Điều
29. Các cơ quan quản lý nhà nước theo chuyên ngành khi phát hiện tổ chức,
cá nhân vi phạm thì căn cứ vào tính chất, mức độ xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều
30. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có gì vướng mắc,
phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân kịp thời phản ánh bằng văn bản về Sở
Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND thành phố xem xét sửa đổi,
bổ sung cho phù hợp./.