ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2008/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày
08 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA BAN
QUÂN DÂN Y CÁC CẤP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Chỉ thị số 25/2004/CT-TTg ngày 29
tháng 6 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác kết hợp quân
dân y chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội giai đoạn mới;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLT-BYT-BQP ngày 16 tháng 3 năm 2005 của liên Bộ Y tế - Quốc phòng về
việc hướng dẫn tăng cường công tác kết hợp quân dân y chăm sóc sức khỏe nhân
dân và bộ đội giai đoạn mới;
Căn cứ Quyết định số 3101/QĐ-UBND ngày 29
tháng 8 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu về việc thành lập
Ban Quân dân y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Tờ trình
số 174/TTr-YT ngày 01 tháng 02 năm 2008 về việc ban hành Quy chế tổ chức và các
hoạt động của Ban Quân dân y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế tổ chức và các hoạt
động của Ban Quân dân Y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu”; quy chế gồm 04 chương, 14 điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng ban Quân dân y
tỉnh; Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch - Đầu tư, Tài chính; Tư pháp, Nội vụ; Chỉ
huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh; Giám
đốc Công an tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố và Trưởng ban Quân dân y các huyện, thị xã, thành phố
và Trưởng ban Quân dân y các xã phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Website Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản);
- TTr.TU; TTr.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và PCT.UBND Tỉnh;
- Đoàn ĐB Quốc hội tỉnh;
- Ban VHXH-HĐND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh và các đoàn thể;
- Lữ đoàn Hải quân 171, TT Công báo Tỉnh;
- Đài PTTH, Báo BR-VT;
- Lưu VT-TH.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Võ Thành Kỳ
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC BAN QUÂN DÂN Y TỈNH BÀ RỊA -
VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2008/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm
2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu)
Chương I
BAN QUÂN DÂN Y TỈNH BÀ RỊA
- VŨNG TÀU
Điều 1. Vị trí và chức
năng:
Ban Quân dân y tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu (gọi tắt
là ban QDY) là tổ chức kiêm nhiệm liên ngành, thành phần của Ban Quân dân y tỉnh
là các cán bộ chủ chốt của Sở Y tế, Ban Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự (CHQS) tỉnh,
Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Lữ đoàn Hải quân 171 do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ra quyết định thành lập theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế. Chỉ huy trưởng
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh chịu sự lãnh đạo
chỉ huy trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công
tác kết hợp quân dân y tỉnh của Ban Quân dân y tỉnh Quân khu 7 tại địa bàn tỉnh.
Ban Quân dân y tỉnh tỉnh có chức năng chỉ đạo phối
hợp điều hành các lực lượng quân, dân y đứng trên địa bàn tỉnh nhằm thực hiện
các nhiệm vụ y tế quân sự địa phương và phục vụ sức khỏe bộ đội và nhân dân.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn
1. Căn cứ vào kế hoạch công tác quân dân y tỉnh
của Quân khu 7 và tình hình thực tiễn của tỉnh, xây dựng kế hoạch công tác
trong từng giai đoạn, từng năm và đề xuất kế hoạch ngân sách bảo đảm cho công
tác kế hoạch quân dân y tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Chỉ đạo và tổ chức phối hợp thực hiện các nhiệm
vụ thường xuyên của công tác y tế quân sự địa phương.
- Đảm bảo y tế cho tuyển quân, quản lý sức khỏe
những quân nhân mới xuất ngũ.
- Công tác y tế trong nhiệm vụ động viên quân đội,
động viên quốc phòng.
- Huấn luyện cấp cứu thời chiến cho toàn dân, huấn
luyện y học quân sự theo phân cấp cho cán bộ nhân viên y tế dự bị động viên, tổ
chức diễn tập y tế theo nhiệm vụ của khu vực phòng thủ.
- Xây dựng địa lý y tế quân sự địa phương, xây dựng
mạng lưới cứu chữa vận chuyển người bị thương bị bệnh trong chiến tranh.
- Phối hợp quân, dân y trong phòng chống dịch bệnh
(đặc biệt dịch bệnh tối nguy hiểm), tham gia giải quyết hậu quả thảm họa, thiên
tai và tình huống quân sự khác (khủng bố, đe dọa khủng bố sinh học, hóa học).
- Dự trữ vật tư y tế cho thời chiến.
3. Tổ chức hợp đồng thống nhất chỉ đạo, điều
hành các lực lượng quân dân y có trên địa bàn tỉnh thực hiện các nội dung sau:
- Huy động các lực lượng quân, dân y tham gia
vào việc chăm sóc sức khỏe nhân dân trong khu vực đóng quân. Kết hợp quân, dân
y trong công tác phòng chống dịch và tổ chức lực lượng thống nhất chống dịch
khi có tình huống dịch bệnh khủng bố sinh học xảy ra.
- Hỗ trợ lẫn nhau giữa các bệnh viện quân y và
dân y trong công tác phòng bệnh và chữa bệnh.
- Các tuyến quân y (nơi tổ chức y tế còn yếu về
chuyên môn và thiếu nhân lực), tham gia cấp cứu, điều trị cho nhân dân như một
tuyến y tế.
- Các cơ sở y tế dân y tham gia cấp cứu điều trị
cho bộ đội.
- Xây dựng kế hoạch sẵn sàng đối phó có hiệu quả
với các tình huống khẩn cấp xảy ra.
- Kết hợp quân, dân y trong công tác đào tạo, bổ
túc cán bộ nhân viên y tế và phát triển khoa học kỹ thuật y tế.
- Tổ chức thực hiện động viên y tế thời chiến
theo lệnh của Tư lệnh Quân khu và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Xây dựng mạng lưới tổ chức cứu chữa vận chuyển
người bị thương, bị bệnh trong thời chiến của khu vực phòng thủ.
- Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện của Ban Quân
dân y lên Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quân dân y quân khu và Ban Quân dân y cấp Bộ,
Trung ương.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
công tác kết hợp quân, dân y cho Ban Quân dân y huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Thành phần Ban
Quân dân y tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
1. Trưởng ban: Giám đốc Sở Y tế
- Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc lãnh đạo thực hiện toàn bộ hoạt động của Ban Quân dân y tỉnh.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch chương trình nhiệm vụ
chung đối với hoạt động quân, dân y tỉnh.
- Phân công cụ thể nhiệm vụ cho từng thành viên trong
Ban Quân dân y tỉnh.
2. Các Phó ban:
- 01 Phó giám đốc Sở Y tế.
- 01 Chủ nhiệm Ban Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
- 01 Giám đốc Trung tâm y tế dự phòng tỉnh.
Các Phó ban được Trưởng ban phân công từng lĩnh
vực công tác cụ thể, chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về lĩnh vực công tác được
phân công.
3. Các ủy viên:
- Trưởng phòng Kế toán tài vụ Sở Y tế.
- Trưởng phòng Nghiệp vụ y Sở Y tế.
- Chánh Văn phòng Sở Y tế.
- Chủ nhiệm Quân y Bộ đội Biên phòng tỉnh.
- Chủ nhiệm Quân y Lữ đoàn 171 Hải quân.
Các ủy viên chịu trách nhiệm trước Trưởng ban về
lĩnh vực công tác được Trưởng ban phân công.
Điều 4. Quy định về Tổ thư
ký
1. Thành lập Tổ thư ký giúp việc cho Ban Quân
dân y gồm 03 đồng chí (01 cán bộ Ban Quân y - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, 01 cán bộ
trợ lý tham mưu Phòng Hậu cần - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, 01 cán bộ chuyên viên
Phòng Nghiệp vụ Y - Sở Y tế).
2. Trưởng Ban Quân dân y tỉnh ký quyết định
thành lập Tổ thư ký.
Điều 5. Quy định về con dấu
của Ban Quân dân y tỉnh
1. Trưởng Ban Quân dân y: sử dụng con dấu của Sở
Y tế tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, có hiệu lực thi hành đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức và lực lượng y tế nhân dân trên địa bàn.
2. Chủ nhiệm quân y - Phó ban Quân dân y: sử dụng
con dấu của Phòng Hậu cần - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có hiệu lực
thi hành đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức và lực lượng quân y trên địa bàn.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh: Ban Quân dân y
tỉnh chịu sự lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp của Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu trách
nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ kế hoạch công tác quân,
dân y.
2. Đối với Ban Quân dân y Quân khu: Ban Quân dân
y tỉnh chịu sự chỉ đạo hướng dẫn thực hiện công tác kế hoạch quân dân y của Ban
Quân dân y Quân khu tại địa bàn tỉnh.
3. Mối quan hệ giữa Ban Quân dân y tỉnh với các
cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế, các cơ sở y tế của các ngành, các tổ chức quân y
của Quân khu, Quân đoàn, Quân binh chủng … đứng chân trên địa bàn tỉnh là mối
quan hệ phối hợp hiệp đồng trong bảo đảm y tế. Khi có tình huống khẩn cấp gây
thương vong lớn, Trưởng Ban Quân dân y tỉnh được quyền yêu cầu sự hỗ trợ của
các tổ chức nói trên trong việc giải quyết hậu quả và các tổ chức này có nhiệm
vụ đáp ứng về yêu cầu.
Điều 7. Phương thức làm việc
chế độ báo cáo
1. Tổ chức thực hiện các quyết định của Ban Quân
dân y tỉnh là Sở Y tế và Ban Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (Bộ CHQS tỉnh), Ban
Quân y Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh. Giám đốc Sở Y tế huy động các lực lượng
của ngành y tế nhân dân. Được sự ủy quyền của Chủ nhiệm Phòng Hậu cần, Chủ nhiệm
Quân y Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh huy động các lực lượng quân y để thực hiện các
quyết định của Ban Quân dân y tỉnh.
2. Khi cần hỗ trợ của các ngành khác trong tỉnh
hoặc của quân đội, Giám đốc Sở Y tế báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
chủ nhiệm quân y báo cáo với Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Chỉ huy
Bộ đội Biên phòng tỉnh để xin ý kiến chỉ đạo tổ chức thực hiện.
3. Ban Quân dân y tỉnh họp định kỳ 6 tháng 1 lần
để kiểm điểm công tác chỉ đạo và đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch
quân dân y trên địa bàn tỉnh, xác định nội dung hoạt động cho kỳ sau, họp bất
thường khi có nhiệm vụ đột xuất.
4. Giám đốc Sở Y tế báo cáo kết quả công tác kế
hoạch quân dân y với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế trong các báo cáo định kỳ;
chủ nhiệm Quân y tỉnh báo cáo kết quả công tác kế hoạch quân dân y với Bộ Chỉ
huy Quân sự tỉnh và Phòng Quân y Quân khu 7 trong các báo cáo định kỳ. Ban Quân
dân y tỉnh báo cáo 6 tháng và hàng năm với Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Quân dân y
Quân khu 7 và Ban Quân dân y cấp Bộ, Trung ương.
Điều 8. Chế độ kinh phí
1. Trên cơ sở kế hoạch công tác kết hợp quân dân
y hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Sở Y tế có trách nhiệm lập dự
toán kinh phí với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để bố trí ngân sách địa
phương cho các nội dung hoạt động theo kế hoạch đã được phê duyệt.
2. Cơ chế bảo đảm: tùy theo yêu cầu nhiệm vụ và
các loại hình hoạt động có thể hỗ trợ một phần hoặc đầu tư toàn bộ kinh phí
theo phương thức ký hợp đồng trách nhiệm với các đơn vị thực hiện với từng nội
dung công việc.
3. Thanh, quyết toán hoạt động theo Thông tư số
48/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 5 năm 2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn nội dung và
mức chi của dự án kết hợp quân, dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục
vụ quốc phòng an ninh giai đoạn 2001 – 2010 và các quy định hiện hành.
Chương II
BAN QUÂN, DÂN Y HUYỆN,
THỊ XÃ, THÀNH PHỐ
Điều 9.
1. Được thành lập ở tất cả các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh.
2. Thành phần Ban Quân dân y gồm: Trưởng ban là
01 Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ định. Các thành viên còn lại là thành
viên theo đề nghị của Trưởng Phòng y tế (Trung tâm y tế) và Ban Chỉ huy Quân sự
huyện, thị xã, thành phố.
3. Phụ trách quân y Ban Chỉ huy Quân sự huyện,
thị xã, thành phố là ủy viên thư ký.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố ký quyết định thành lập.
Điều 10. Quy định về con dấu
của Ban Quân dân y huyện, thị xã, thành phố
1. Trưởng Ban Quân dân y huyện, thị xã, thành phố:
sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, có hiệu lực thi
hành đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, lực lượng y tế nhân dân và y tế quân
đội trên địa bàn.
2. Phó Trưởng ban Quân dân y (quân sự): sử dụng
con dấu của Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố có hiệu lực thi hành đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, lực lượng y tế quân đội trên địa bàn.
3. Phó Trưởng ban Quân dân y (y tế): sử dụng con
dấu của Phòng Y tế (Trung tâm Y tế), có hiệu lực thi hành đối với các cơ quan,
đơn vị, tổ chức, lực lượng y tế nhân dân trên địa bàn.
Điều 11. Quy định về kinh
phí, tài khoản và thanh quyết toán: được trích từ ngân sách nhà nước hàng năm cấp
cho sự nghiệp y tế huyện, thị xã, thành phố.
Điều 12. Nhiệm vụ:
1. Nhiệm vụ, mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, điều
hành Ban Quân dân y huyện được thực hiện theo Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLB-BYT-BQP ngày 16 tháng 3 năm 2005 của liên Bộ Y tế - Quốc phòng.
2. Quy định thời gian họp Ban Quân dân y định kỳ:
6 tháng một lần.
Chương III
BAN QUÂN, DÂN Y XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
Điều 13.
1. Được thành lập ở những xã thuộc địa bàn trọng
điểm, vùng sâu, vùng xa, nơi có quân y của các đơn vị quân đội đứng chân. Chủ tịch
Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt số lượng và danh sách xã cụ thể theo đề nghị của
Phòng Y tế (Trung tâm y tế) và Ban Chỉ huy Quân sự huyện.
2. Thành phần Ban Quân dân y xã gồm: Trưởng ban
là Phó Chủ tịch phụ trách văn xã. Các thành viên còn lại do Trưởng trạm Y tế và
chỉ huy đơn vị (có lực lượng quân y) đề nghị, có sự đồng ý bằng văn bản của Trưởng
phòng y tế (Giám đốc Trung tâm y tế) huyện, thị xã, thành phố.
3. Phụ trách quân y đơn vị quân đội là ủy viên
thư ký.
4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã ký quyết định
thành lập.
Điều 14. Quy định về con dấu
của Ban Quân dân y xã
1. Trưởng Ban Quân dân y: sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân xã, có hiệu lực thi hành đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, lực
lượng y tế nhân dân và y tế quân đội trên địa bàn.
2. Phó Trưởng ban Quân dân y (quân sự): sử dụng
con dấu của đơn vị quân đội, có hiệu lực thi hành đối với các cơ quan, đơn vị,
tổ chức, lực lượng y tế quân đội trên địa bàn.
3. Phó Trưởng ban Quân dân y (y tế): sử dụng con
dấu của Trạm Y tế xã, có hiệu lực thi hành đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
lực lượng y tế nhân dân trên địa bàn.
Điều 15. Quy định về kinh
phí, tài khoản và thanh quyết toán: được trích từ ngân sách nhà nước hàng năm cấp
cho sự nghiệp y tế huyện, thị xã, thành phố.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Điều khoản thi
hành
Căn cứ các nội dung quy định trong quy chế tổ chức
hoạt động này, Sở Y tế; Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các đơn vị có liên quan tổ
chức triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện nếu có gì vướng mắc cần
bổ sung, sửa đổi Ban Quân dân y tỉnh tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét.
Điều 17.
1. Nhiệm vụ, mối quan hệ chỉ đạo, quản lý, điều
hành Ban Quân dân y xã được thưc hiện Thông tư liên tịch số
08/2005/TTLB-BYT-BQP ngày 16 tháng 3 năm 2005 của liên Bộ Y tế - Quốc phòng.
2. Quy định thời gian họp Ban Quân dân y định kỳ:
6 tháng một lần./.