BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 16/2003/QĐ-BNV
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 04 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ (SỬA ĐỔI) HỘI HỮU NGHỊ VIỆT NAM - HÀN QUỐC
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957
quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính
phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ
chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ);
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày
05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của
bộ, cơ quan ngang bộ;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam -
Hàn Quốc;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ (sửa đổi) của Hội Hữu nghị Việt Nam -
Hàn Quốc đã được Đại hội lần thứ II thông qua ngày 29 tháng 4 năm 2002.
Điều 2. Chủ tịch Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc, Vụ trưởng Vụ Tổ
chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thị hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Liên hiệp các TC Hữu nghị VN,
- Ban Đối ngoại TW,
- Bộ Ngoại giao,
- Lưu VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG BỘ
NỘI VỤ
THỨ TRƯỞNG
Đặng Quốc Tiến
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
HỮU NGHỊ VIỆT NAM- HÀN QUỐC
Chương 1.
TÔN CHỈ - MỤC ĐÍCH
Điều 1. Tên Hội là “Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc” (gọi tắt: Hội
Hữu nghị Việt - Hàn). Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc là một tổ chức xã hội,
thành viên của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, hoạt động theo Điều lệ
Hội, tuân thủ luật pháp của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, có trụ sở tại
Hà Nội, có tài sản, tài khoản, có tư cách pháp nhân và con dấu riêng.
Điều 2. Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc hoạt động nhằm củng cố,
tăng cường và mở rộng quan hệ hợp tác hữu nghị, sự hiểu biết giữa nhân dân hai
nước Việt Nam và Hàn Quốc.
Điều 3. Hội Hữu nghị Việt Nam - Hàn Quốc có nhiệm vụ sau:
1. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan Nhà nước và
các tổ chức nhân dân khác tiến hành các hoạt động nhằm phát triển tình hữu nghị
giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Hàn Quốc.
2. Góp phần tuyên truyền và giới thiệu với nhân dân
Hàn Quốc về Việt Nam, về đường lối đối ngoại, đối nội của Đảng và Nhà nước Việt
Nam.
3. Góp phần thông tin kịp thời cho nhân dân Việt
Nam về Hàn Quốc.
4. Xây dựng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác
giao lưu với Đại sứ quán Hàn Quốc tại Việt Nam và các tổ chức chính trị, xã hội
khác của Hàn Quốc thông qua các hoạt động trao đổi đoàn, sách báo, phim ảnh và
các hoạt động khác.
5. Hỗ trợ và làm cầu nối cho các quan hệ hợp tác
kinh tế, thương mại, khoa học, công nghệ, giáo dục đào tạo, văn hóa, thể thao,
du lịch... giữa các cá nhân, tổ chức Việt Nam với các đối tác Hàn Quốc.
Chương 2.
HỘI VIÊN - THÀNH VIÊN
Điều 4. Những tổ chức, công dân Việt Nam tán thành Điều lệ của Hội,
tự nguyện xin gia nhập Hội và được Ban Thường vụ của Ban Chấp hành Hội đồng ý,
sẽ được gia nhập Hội. Các tổ chức sẽ trở thành các tổ chức thành viên và cá
nhân sẽ trở thành hội viên của Hội.
Điều 5. Các tổ chức thành viên và hội viên có nhiệm vụ:
1. Chấp hành Điều lệ, thực hiện các nghị quyết của
Hội, tích cực tham gia các hoạt động của Hội nhằm củng cố và phát triển tình hữu
nghị giữa nhân dân hai nước Việt Nam - Hàn Quốc.
2. Tuyên truyền rộng rãi tôn chỉ, mục đích và Điều lệ
của Hội trong nhân dân Việt Nam để thu hút các hội viên mới và mở rộng phạm vi
hoạt động của Hội.
3. Giới thiệu và góp phần thúc đẩy sự hợp tác kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật giữa nhân dân Việt Nam với nhân dân Hàn Quốc.
Điều 6. Các tổ chức thành viên và hội viên có quyền:
- Tham gia thảo luận, đóng góp ý kiến xây dựng và
biểu quyết thông qua các quyết định, chủ trương và chương trình hoạt động của Hội.
- Được Hội giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi để hoạt
động nhằm mục đích góp phần tăng cường quan hệ hữu nghị đoàn kết đặc biệt và sự
hợp tác toàn diện giữa nhân dân hai nước Việt Nam và Hàn Quốc trên các lĩnh vực
văn hóa, xã hội, kinh tế, khoa học kỹ thuật phù hợp với mục tiêu của Hội.
- Được tham gia bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh
đạo các cấp của Hội.
- Hội viên được quyền xin ra khỏi Hội.
Điều 7. Xóa tên và khai trừ hội viên:
1. Hội viên muốn ra khỏi Hội phải có thư thông báo
với cấp có thẩm quyền của Hội để xóa tên trong danh sách hội viên.
2. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ và nghị quyết
của Hội sẽ bị xóa tên trong danh sách hội viên.
Chương 3.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 8. Hội hữu nghị Việt Nam-Hàn Quốc tổ chức theo nguyên tắc dân
chủ và hiệp thương thống nhất. Lãnh đạo Hội được bầu thông qua bầu cử dân chủ
và biểu quyết theo đa số (lấy đa số là 2/3 trở lên).
Điều 9. Tổ chức Hội gồm Hội Trung ương, các Hội ở địa phương tham
gia làm thành viên của Hội Trung ương, các Câu lạc bộ và các Chi hội trực thuộc
Trung ương Hội.
Ở địa phương theo yêu cầu và điều kiện cụ thể, nếu
có nhu cầu lập Hội sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
xem xét và quyết định.
Hội Trung ương có trách nhiệm hướng dẫn các tổ chức
thành viên trực thuộc xây dựng Điều lệ, tổ chức và hoạt động, đảm bảo tính thống
nhất trong việc thực hiện chủ trương, đường lối đối ngoại của Đảng và Nhà nước.
Điều 10. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu toàn
quốc hoặc Đại hội toàn thể. Đại hội họp 5 năm một lần, có nhiệm vụ thảo luận
báo cáo của Ban Chấp hành Trung ương Hội, thông qua các nghị quyết, xem xét sửa
đổi Điều lệ, bầu Ban Chấp hành Trung ương Hội.
1. Ban Chấp hành Trung ương Hội là cơ quan lãnh đạo
mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
1.1. Ban Chấp hành Trung ương Hội bao gồm: Chủ tịch,
các Phó Chủ tịch, Tổng Thư ký, các Ủy viên Thường vụ và các Ủy viên Ban Chấp
hành.
1.2. Ban Chấp hành Trung ương Hội quyết định các chủ
trương, biện pháp thi hành những nghị quyết của Đại hội toàn thể đề ra; chỉ đạo
các tổ chức Hội thành viên hoạt động, tham gia các hoạt động của Liên hiệp các
tổ chức hữu nghị Việt Nam. Ban Chấp hành Trung ương Hội họp một năm một lần.
1.3. Tùy theo khả năng và yêu cầu của Hội, để tăng
thêm các nguồn thu, Trung ương Hội có thể lập ra các tổ chức sản xuất, kinh
doanh và dịch vụ của Hội theo quy định của pháp luật Nhà nước.
2. Chủ tịch Hội có trách nhiệm:
2.1. Lãnh đạo, quản lý mọi hoạt động của Hội; cùng
với Ban Thường vụ điều hành các kỳ họp của Ban Chấp hành.
2.2. Thay mặt Ban Chấp hành phối hợp với các cơ
quan quản lý ngành thực hiện các hoạt động trong quan hệ đối nội, đối ngoại của
Hội. Tham gia vào các hoạt động của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam.
2.3. Ký các quyết định thành lập các tổ chức chuyên
môn, giúp việc của Hội và chỉ định những người đứng đầu các tổ chức đó.
Các Phó Chủ tịch Hội có trách nhiệm thay mặt Chủ tịch
Hội chỉ đạo từng khối công việc của Hội và thay mặt Chủ tịch Hội khi Chủ tịch vắng.
3. Ban Thường vụ do Ban Chấp hành Trung ương Hội cử,
bao gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ban Thư ký (có thể có Tổng Thư ký và thư
ký) và các Ủy viên Ban Thường vụ. Ban Thường vụ họp 6 tháng 1 lần và có trách
nhiệm:
3.1. Chỉ đạo Ban Thư ký chuẩn bị nội dung các kỳ họp
Ban Chấp hành và tổ chức thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, các Nghị quyết của
Ban Chấp hành Trung ương Hội. Cùng với Chủ tịch Hội điều hành các kỳ họp của
Ban Chấp hành.
3.2. Hướng dẫn các tổ chức Hội thành viên thực hiện
các Nghị quyết của Trung ương Hội.
3.3. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, bảo vệ quyền
lợi chính đáng của hội viên và tổ chức thành viên khi bị xâm phạm, giải quyết những
vấn đề khó khăn của cá nhân hay tổ chức thành viên trong việc thực hiện Điều lệ
này.
4. Ban Thư ký do Ban Thường vụ cử, bao gồm Tổng thư
ký và thư ký, có trách nhiệm:
4.1. Giúp Ban Thường vụ chuẩn bị nội dung các kỳ họp
và triệu tập các kỳ họp.
4.2. Giúp Ban Thường vụ và Ban Chấp hành theo dõi,
giúp đỡ các tổ chức thành viên thực hiện các nghị quyết của Hội nghị Trung ương
Hội.
4.3. Quản lý tài sản, cơ sở vật chất, tài liệu và
tài chính của Hội.
5. Ban Chấp hành Hội ở các tỉnh, thành phố và các tổ
chức thành viên căn cứ vào những điều khoản quy định trong Điều lệ này, căn cứ
vào các Nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Trung ương Hội để làm cơ sở nội
dung hoạt động của tổ chức mình.
Điều 11. Số lượng Ủy viên Ban Chấp hành Trung ương Hội và các Hội thành
viên do Đại hội ở đó quyết định, trong đó bao gồm cả các Ban Thường vụ. Số người
trong Ban Thường vụ không được quá 1/3 số Ủy viên Ban Chấp hành. Nhiệm kỳ của
Ban Chấp hành Trung ương Hội là 5 năm. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành các Hội thành
viên do Hội thành viên quyết định.
Điều 12. Chế độ phối hợp công tác trong nội bộ Hội:
1. Trung ương Hội phối hợp, hướng dẫn, hỗ trợ các Hội
thành viên ở các địa phương hoạt động.
2. Các Hội thành viên ở địa phương chủ động trong
các hoạt động theo đúng Điều lệ Hội, không trái với nghị quyết của Trung ương Hội,
hàng quý báo cáo công tác cho Trung ương Hội. Các Hội thành viên ở các địa
phương phải phối hợp và chịu sự chỉ đạo của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị của
địa phương mình.
Chương 4.
TÀI CHÍNH
Điều 13. Tài chính của Hội được xây dựng từ các nguồn sau đây:
- Hội phí và đóng góp tự nguyện của các hội viên.
- Sự hỗ trợ của Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam.
- Sự ủng hộ tài chính của các tổ chức và cá nhân
trong và ngoài nước theo qui định của pháp luật.
- Nguồn thu từ hoạt động gây quỹ của Hội theo đúng
pháp luật của Nhà nước.
Ban Thường vụ các cấp của Hội chịu trách nhiệm quản
lý quỹ hoạt động của mình theo chế độ tài chính của Nhà nước.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 14. Những hội viên, cán bộ hội và tổ chức Hội có thành tích hoạt
động công tác hữu nghị, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, hàng năm và mỗi kỳ đại
hội được các cấp của Hội xét khen thưởng.
Điều 15. Những hội viên, cán bộ hội và tổ chức cơ sở vi phạm Điều lệ
của Hội, làm tổn thương đến danh dự của Hội, tùy theo mức độ sai lầm, có thể bị
thi hành kỷ luật khiển trách, cảnh cáo, cách chức hoặc khai trừ ra khỏi Hội.
Việc thi hành kỷ luật hội viên, tùy theo mức độ, sẽ
do Ban Chấp hành Hội cấp địa phương hoặc Trung ương quyết định.
Việc khai trừ một hội viên, một cán bộ Lãnh đạo Hội
hoặc giải thể một tổ chức Hội phải được thảo luận dân chủ, phải được cấp Hội có
thẩm quyền công nhận về tổ chức (hoặc cá nhân) đó ra quyết định.
Điều 16. Tài chính của Hội được chi theo yêu cầu hoạt động của Hội
do Ban Thường vụ Hội quyết định và thực hiện theo đúng quy chế của Bộ Tài
chính.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Bản Điều lệ này đã được Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội
thông qua ngày 29/4/2002 tại Hà Nội. Chỉ có Đại hội đại biểu toàn quốc của Hội
mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ Hội.
Điều 18. Điều lệ này có hiệu lực kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt./.