BỘ
THƯƠNG MẠI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1595/2004/QĐ-BTM
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA CÁC VỤ, THANH TRA, VĂN PHÒNG BỘ
BỘ TRƯỞNG BỘ THƯƠNG MẠI
Căn cứ Nghị định số
29/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ thương mại;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng các Vụ, Chánh Thanh
tra Bộ, Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ và Chánh Thanh tra Bộ
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Các nơi ở Điều 3 để thi hành;
- Các Sở TM, Sở TM-DL;
- Đảng uỷ Bộ, CĐTM&DL VN, CĐ Bộ;
- Lưu: VT, TCCB.
|
BỘ
TRƯỞNG
Trương Đình Tuyển
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ XUẤT NHẬP
KHẨU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Xuất nhập khẩu là tổ chức thuộc
Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về xuất khẩu,
nhập khẩu hàng hoá.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng và trình Bộ ban hành
theo thẩm quyền hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành chiến lược phát triển
xuất khẩu bao gồm chiến lược phát triển mặt hàng và chiến lược phát triển thị
trường, các cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu, nhập
khẩu, tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh hàng hoá
trong phạm vi cả nước.
2. Xây dựng và trình Bộ ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách về hàng rào kỹ
thuật, chất lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, xuất xứ của hàng hoá.
3. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm
tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật thuộc
lĩnh vực xuất nhập khẩu được cấp có thẩm quyền ban hành.
4. Tổ chức và quản lý việc cấp
các loại giấy chứng nhận về hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, phân giao chỉ tiêu,
hạn ngạch xuất nhập khẩu hàng hoá theo quy định của pháp luật.
5. Điều hành các hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu; đề xuất các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu, quản lý nhập khẩu,
giảm nhập siêu, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá.
6. Tham gia với Bộ Tài chính về
chính sách thuế xuất khẩu, nhập khẩu, thủ tục hải quan về xuất khẩu, nhập khẩu
hàng hoá và chính sách về tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu,
quá cảnh hàng hoá.
7. Chủ trì hoặc tham gia với các
bộ, ngành, địa phương, hiệp hội trong việc xây dựng các đề án phát triển xuất
khẩu hàng hoá và đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá.
8. Phổ biến, theo dõi, tổng kết,
báo cáo việc thực hiện cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật về xuất
nhập khẩu, kết quả hoạt động của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu; kiến nghị điều
chỉnh, sửa đổi chính sách cho phù hợp yêu cầu quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá.
9. Tổng hợp các số liệu thống kê
về xuất nhập khẩu và phân tích các số liệu đó làm cơ sở cho việc hoạch định kế
hoạch phát triển xuất khẩu, quản lý nhập khẩu
10. Tham gia với các đơn vị liên
quan thuộc Bộ về:
a. Cung cấp thông tin thị trường,
các chính sách, luật pháp về hoạt động thương mại, nhu cầu nhập khẩu, thị trường
xuất khẩu, thương nhân, khả năng cạnh tranh, phương pháp thâm nhập của hàng hoá
Việt nam vào thị trường nước ngoài.
b. Tham gia đàm phán ký các hiệp
định song biên về mở cửa thị trường, về các thoả thuận công nhận tiêu chuẩn,
rào cản kỹ thuật và đánh giá phù hợp tạo điều kiện cho hàng xuất nhập khẩu đối
với từng quốc gia và khu vực lãnh thổ phù hợp với lộ trình hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt nam.
c. Tham gia tổ chức các hoạt động
xúc tiến thương mại nhằm quảng bá sản phẩm, hàng hoá của Việt nam.
d. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
xuất nhập khẩu hàng hoá, đầu tư sản xuất hàng hoá phục vụ xuất khẩu.
đ. Tham gia xác lập cân đối cung
cầu các mặt hàng thiết yếu, cân đối tiền hàng và cán cân thương mại.
e. Xây dựng quy định về nhãn mác
hàng hoá, thương hiệu.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Vụ Xuất nhập khẩu được thành lập
các phòng như sau:
1. Phòng Quản lý chất lượng và
xuất xứ hàng hoá
2. Phòng Quản lý hạn ngạch dệt
may và giấy phép xuất nhập khẩu
3. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Hà Nội
4. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Hải Phòng
5. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Lạng Sơn
6. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Quảng ninh
7. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Đà Nẵng
8. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu khu
vực Thành phố Hồ Chí Minh
9. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Đồng Nai
10. Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực Vũng Tàu
11. Phòng Quản lý Xuẩt nhập khẩu
Bình Dương.
Các Phòng Quản lý Xuất nhập khẩu
khu vực được sử dụng con dấu riêng để thực hiện nhiệm vụ cấp các loại giấy chứng
nhận cho hàng hoá xuất nhập khẩu theo quy định.
Việc thành lập hoặc giải thể các
phòng thuộc Vụ Xuất nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Thương mại xem xét quyết định./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ CHÍNH SÁCH THỊ TRƯỜNG
TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Chính sách thị trường trong
nước là tổ chức thuộc Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản
lý nhà nước về lưu thông hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thương mại trên thị trường
trong nước.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng và trình Bộ ban hành
theo thẩm quyền hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính
sách, văn bản quy phạm pháp luật về phát triển thương mại nội địa, các văn bản
quy phạm pháp luật quản lý lưu thông hàng hoá và dịch vụ thương mại (trừ dịch vụ
xúc tiến thương mại) trên thị trường nội địa; tổ chức, hướng dẫn thực hiện các văn
bản đó sau khi được ban hành, cụ thể như sau:
a. Nghiên cứu về cơ chế, chính
sách và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về tổ chức lưu thông hàng hoá,
quản lý kinh doanh các mặt hàng và dịch vụ thương mại trên thị trường nội địa
bao gồm cả hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh
có điều kiện.
b. Nghiên cứu về cơ chế, chính
sách và dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý hoạt động của thương
nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia kinh doanh hàng hoá và dịch vụ
thương mại trên thị trường nội địa.
c. Quản lý, hướng dẫn, thẩm định
trình Lãnh đạo Bộ cấp các loại giấy chứng nhận về hàng hoá lưu thông trong nước
(đối với mặt hàng hạn chế kinh doanh, kinh doanh có điều kiện) và các hoạt động
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thương mại của thương nhân theo quy định của pháp
luật.
d. Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra các địa phương và các doanh nghiệp trong việc thực hiện cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành; tổng kết đánh giá tình hình
thực hiện để đề xuất bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách.
đ. Tham gia ý kiến về các dự thảo
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan theo yêu cầu của các đơn vị trong và
ngoài Bộ.
2. Theo dõi diễn biến cung cầu
hàng hoá, dự báo xu hướng thị trường – giá cả giúp Bộ chủ trì và phối hợp với
các bộ, ngành chỉ đạo, điều tiết lưu thông hàng hoá trong từng thời kỳ, bảo đảm
cân đối cung cầu, ổn định và phát triển thị trường, đặc biệt là các mặt hàng
thiết yếu đối với sản xuất và đời sống, cụ thể như sau:
a. Chủ trì và phối hợp với các
cơ quan chuyên môn của các bộ, ngành, các hiệp hội và các doanh nghiệp tổ chức
theo dõi diễn biến thị trường trong nước và thị trường thế giới; thu thập thông
tin về cung cầu, giá cả, nguồn hàng và các nhân tố tác động.
b. Nghiên cứu, phân tích, dự báo
về xu hướng diễn biến của thị trường – giá cả trong và ngoài nước, đề xuất với
Bộ và các bộ, ngành liên quan về cơ chế, chính sách (bao gồm chính sách thuế)
và các giải pháp điều tiết vĩ mô để xử lý kịp thời những tình huống phát sinh
nhằm phát triển ổn định thị trường.
c. Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra, tổng kết và đánh giá tình hình thực hiện cơ chế, chính sách,
giải pháp điều tiết vĩ mô của các địa phương và các doanh nghiệp để từng bước
hoàn thiện cơ chế, chính sách và các giải pháp điều hành thị trường.
3. Nghiên cứu xây dựng các mô
hình, quy hoạch và định hướng phát triển các mô hình tổ chức thị trường hàng
hoá và dịch vụ thương mại nội địa, cụ thể là:
a. Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức lưu thông hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thương mại dựa trên các mối liên
kết kinh tế và thông qua các phương thức kinh doanh thương mại.
b. Nghiên cứu xây dựng mô hình tổ
chức mua bán hàng hoá và kinh doanh dịch vụ thương mại ( chợ, siêu thị, trung
tâm thương mại, trung tâm giao dịch mua bán hàng hoá...) dựa trên các không
gian kinh tế và dung lượng thị trường của các khu vực và các địa bàn.
c. Hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi,
kiểm tra các địa phương, các doanh nghiệp trong việc xây dựng, vận hành, tổng kết,
đánh giá và nhân rộng thực hiện mô các hình tổ chức thị trường nội địa nêu
trên.
d. Nghiên cứu và đề xuất các cơ
chế, chính sách, quy định của pháp luật nhằm phát triển các mô hình tổ chức thị
trường theo các mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
nhà nước.
4. Nghiên cứu xây dựng trình Bộ
trưởng ban hành hoặc để Bộ trưởng trình cấp trên ban theo thẩm quyền hoặc tham
gia với các bộ, ngành liên quan về cơ chế, chính sách, các văn bản quy phạm
pháp luật về phát triển kinh tế tập thể và hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực
thương mại và dịch vụ; chỉ đạo các địa phương, doanh nghiệp trong việc thực hiện
các cơ chế, chính sách, pháp luật liên quan về phát triển và quản lý hoạt động
của hợp tác xã thương mại và dịch vụ.
Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình
hình hoạt động của hợp tác xã thương mại - dịch vụ trong toàn quốc.
5. Làm đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ
theo dõi, hướng dẫn, chỉ đạo, tổng hợp và báo cáo về hoạt động quản lý nhà nước
của các Sở Thương mại, Sở Thương mại - Du lịch, Sở Du lịch - Thương mại (gọi
chung là Sở Thương mại).
6. Tham gia với các cơ quan
trong việc xây dựng, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên
quan đến phát triển thương mại và quản lý lưu thông hàng hoá, dịch vụ thương mại
trên thị trường nội địa .
7. Tổng hợp, cung cấp thông tin,
thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Bộ về thị trường,
hoạt động thương mại, dịch vụ trong nước.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ THƯƠNG MẠI MIỀN NÚI VÀ MẬU
DỊCH BIÊN GIỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Thương mại miền núi và Mậu dịch
biên giới là tổ chức thuộc Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước đối với hoạt động thương mại trên địa bàn vùng dân tộc, miền
núi, buôn bán qua biên giới với các nước có chung biên giới.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng mục tiêu, định hướng,
quy hoạch phát triển thương mại vùng dân tộc, miền núi trình Bộ ban hành theo
thẩm quyền hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Nghiên cứu, xây dựng cơ chế
chính sách quản lý buôn bán biên giới (bao gồm chính sách mặt hàng, chính sách
thương nhân, cơ chế và phân cấp quản lý) nhằm tạo điều kiện phát triển buôn bán
biên giới và hạn chế các tiêu cực phát sinh trong buôn bán biên giới.
3. Xây dựng mô hình phát triển
thương mại miền núi và buôn bán biên giới (gồm chợ, chợ biên giới, chợ trung
tâm, khu kinh tế cửa khẩu...).
4. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
chính sách hỗ trợ sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân ở miền núi như trợ
giá bán các mặt hàng thiết yếu, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm, các chính sách ưu
đãi, khuyến khích các chủ thể hoạt động thương mại ở vùng dân tộc thiểu số, miền
núi.
5. Nghiên cứu đề xuất các biện
pháp tăng cường vai trò của thương mại nhà nước, tăng cường hoạt động thương mại
của các thành phần kinh tế khác góp phần phát triển sản xuất và nâng cao đời sống
nhân dân ở vùng dân tộc thiểu số, miền núi.
6. Nghiên cứu, đề xuất các hình
thức, biện pháp tăng cường quan hệ kinh tế, thương mại giữa miền núi với các
vùng khác; phát triển buôn bán qua biên giới gắn với tiêu thụ sản phẩm sản xuất
ở vùng dân tộc, miền núi.
7. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan của Uỷ ban Dân tộc, các Bộ, ngành liên quan, các Vụ, Cục thuộc Bộ để
nghiên cứu, xây dựng và chỉ đạo thực hiện chính sách liên quan đến hoạt động
thương mại miền núi và mậu dịch biên giới.
8. Giúp Bộ chủ trì việc hướng dẫn,
chỉ đạo, quản lý, kiểm tra việc thực hiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật đã ban hành và điều hành hoạt động buôn bán quan biên giới.
Chủ động nắm chắc tình hình hoạt
động mậu dịch biên giới, dự báo tình hình phát sinh và đề xuất hướng giải quyết.
Tham mưu cho Bộ trưởng trong việc
điều hành Ban chỉ đạo hoạt động buôn bán hàng hoá qua biên giới.
9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện chính sách, chế độ của Nhà nước đối với sản xuất, kinh doanh phục vụ đời sống
đồng bào các dân tộc, miền núi, mậu dịch biên giới.
10. Phối hợp với Vụ Chính sách
thị trường trong nước, Cục Quản lý thị trường trong chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thương mại của các Sở Thương mại
trên địa bàn các tỉnh miền núi.
11. Tổng hợp, báo cáo tình hình
hoạt động thương mại miền núi, mậu dịch biên giới định kỳ hoặc đột xuất theo chế
độ và yêu cầu của Bộ.
Phối hợp với Vụ Chính sách thị
trường trong nước trong việc báo cáo tổng hợp tình hình hoạt động thương mại miền
núi; phối hợp với Vụ Thị trường Châu á- Thái Bình Dương trong việc báo cáo tổng
hợp tình hình buôn bán qua biên giới.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA CÁC VỤ THỊ TRƯỜNG CHÂU Á –
THÁI BÌNH DƯƠNG, CHÂU ÂU, CHÂU MỸ, CHÂU PHI – TÂY Á VÀ NAM Á
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Các Vụ Thị trường Châu Á-Thái
Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Phi - Tây Á và Nam Á (sau đây gọi tắt là các
Vụ Khu vực) là tổ chức thuộc Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng
quản lý nhà nước về chính sách và phát triển quan hệ kinh tế- thương mại của Việt
nam với các nước và các tổ chức kinh tế - thương mại thuộc khu vực được phân
công phụ trách.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Nghiên cứu tình hình chính trị
và kinh tế, chính sách và các hoạt động kinh tế, thương mại, luật pháp và tập
quán của các nước trong khu vực; chủ trì đề xuất, kiến nghị với Bộ trưởng về chủ
trương, chính sách thương mại với các thị trường và các biện pháp nhằm tăng cường,
mở rộng quan hệ kinh tế thương mại với các nước, khu vực, các tổ chức kinh tế
thương mại quốc tế theo đúng chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước Việt
nam và phù hợp với luật pháp, tập quán của nước sở tại và quốc tế.
2. Chủ trì đàm phán cấp chuyên viên
hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan soạn thảo các phương án, hiệp định
thương mại với các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế trong khu vực để Bộ trưởng
tiến hành đàm phán, ký Hiệp định Thương mại hoặc các hiệp định, thoả thuận khác
theo thẩm quyền được giao hoặc do Chính phủ uỷ quyền.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các
cơ quan liên quan chuẩn bị các nội dung để Lónh đạo Bộ tiến hành các kỳ họp Uỷ
ban hợp tác liên chính phủ, các tiểu ban hỗn hợp thương mại giữa Việt nam với
các nước trong khu vực theo thẩm quyền được giao hoặc uỷ quyền của Thủ tướng
Chính phủ.
4. Tổ chức thực hiện, tổng hợp,
hướng dẫn và kiểm tra đôn đốc việc thực hiện chính sách thương mại, các cam kết
của Chính phủ ghi trong các hiệp định, nghị định thư thương mại, biên bản hợp
tác, các văn bản của Bộ Thương mại đã ký với các thuộc khu vực được phân công.
5. Phát hiện các rào cản của các
nước trong khu vực đối với hàng hoá xuất khẩu của Việt nam, chủ trì hoặc tham
gia thương lượng với nước ngoài và kiến nghị các biện pháp nhằm tháo gỡ rào cản;
chủ trì hoặc tham gia trong việc đàm phán tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho
hàng của Việt nam xuất khẩu sang các nước thị trường.
6. Chủ trì, phối hợp với các Vụ
chức năng khác của Bộ kiến nghị các biện pháp phát triển xuất khẩu, giảm nhập
siêu thuộc thị trường được phân công phụ trách.
7. Là đầu mối tiếp xúc, giao dịch
và giúp Bộ trưởng xử lý các việc liên quan đến quan hệ kinh tế, thương mại với
các nước, các tổ chức kinh tế - thương mại thuộc khu vực thị trường được phân
công.
8. Có trách nhiệm quản lý, hướng
dẫn và chỉ đạo các Thương vụ thực hiện đúng chính sách kinh tế thương mại của
Việt nam với các nước, làm tốt chức năng đại diện lợi ích thương mại của Việt
nam ở nước ngoài, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu; tham gia ý kiến
trong việc đề cử cán bộ sang làm công tác nghiệp vụ tại các Thương vụ.
9. Trình Bộ trưởng xét duyệt việc
cho phép các công ty nước ngoài đặt chi nhánh công ty tại Việt nam; quản lý, hướng
dẫn các chi nhánh này hoạt động theo đúng pháp luật và quy định về chi nhánh
công ty nước ngoài tại Việt nam.
10. Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng trong việc giải quyết tranh chấp thương mại phát sinh giữa
Việt nam với thương nhân khu vực.
11. Cung cấp thông tin cần thiết
cho các doanh nghiệp Việt nam về chính sách thương mại và các quy định về quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu của nước ngoài đối với Việt nam. Hỗ trợ, hướng dẫn
thương nhân Việt nam phát triển xuất khẩu vào thị trường khu vực. Góp ý kiến và
phối hợp với các tổ chức liên quan để hướng dẫn cho thương nhân nước ngoài tìm
hiểu thị trường, tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng mua bán hàng hoá.
12. Tổng hợp và báo cáo kịp thời
tình hình phát triển quan hệ thương mại giữa Việt nam với các nước, tình hình
kinh tế, thị trường và chính sách thương mại của các nước trong khu vực với Việt
nam.
13. Tham gia với các cơ quan
liên quan thuộc Bộ trong việc:
- Đề xuất việc tổ chức hoặc tham
gia triển lãm, hội chợ thương mại, hội thảo, các chương trình xúc tiến thương mại
của Việt nam ở nước ngoài hoặc của nước ngoài ở Việt nam thuộc khu vực thị trường
phụ trách.
- Quan hệ với cơ quan thông tấn,
báo chí nước ngoài và trong nước khi được uỷ quyền.
- Theo dõi tình hình diễn biến về
cung cầu, giá cả của một số mặt hàng thiết yếu trên thị trường nhập khẩu có tác
động lớn đến thị trường trong nước để kịp thời báo cáo lãnh đạo Bộ.
- Nghiên cứu, xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật trong lĩnh vực kinh tế, thương mại thuộc trách nhiệm và thẩm
quyền của Bộ Thương mại.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VỤ CHÍNH SÁCH
THƯƠNG MẠI ĐA BIÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Chính sách thương mại đa biên
là tổ chức trực thuộc Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản
lý nhà nước về hội nhập kinh tế -thương mại quốc tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan hữu quan soạn thảo văn kiện và đề xuất phương án đàm phán, giúp Bộ trưởng
đàm phán ký kết hoặc gia nhập các điều ước quốc tế đa phương hoặc khu vực được
Chính phủ giao.
2. Nghiên cứu quy định của các tổ
chức, diễn đàn kinh tế - thương mại quốc tế và khu vực để đề xuất với Bộ trưởng
các giải pháp, biện pháp thực hiện quyền và nghĩa vụ của Việt nam khi gia nhập
các tổ chức đó.
3. Tham gia các cuộc họp thường
niên của các tổ chức và diễn đàn quốc tế hoặc khu vực: là đầu mối tổng hợp nội
dung hoạt động trong lĩnh vực kinh tế - thương mại và xây dựng phương án tham
gia các cuộc họp các cấp (chuyên viên, cấp Vụ, cấp Bộ trưởng, Hội nghị thượng đỉnh)
mà Việt nam tham gia với tư cách là thành viên.
4.Chủ trì hoặc tham gia phổ biến,
tuyên truyền các cam kết về kinh tế - thương mại Việt Nam đã ký kết hoặc tham
gia trong khuôn khổ đa phương hoặc khu vực và các nội dung khác liên quan đến hợp
tác kinh tế - thương mại đa phương và khu vực.
5. Chủ trì hoặc phối hợp hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện các điều ước đa phương hoặc khu vực, văn kiện pháp
lý về kinh tế - thương mại mà Việt Nam tham gia hoặc gia nhập.
6. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ và các Bộ có liên quan xây dựng và hướng dẫn thực hiện chính sách phát triển
xuất khẩu, quản lý nhập khẩu, quản lý thị trường trong nước phù hợp với các cam
kết quốc tế của Việt nam.
7. Chủ trì hoặc phối hợp xây dựng
và hướng dẫn thực hiện chính sách liên quan đến các cam kết quốc tế về kinh tế
- thương mại.
8. Chủ trì hoặc phối hợp xử lý
các tranh chấp về kinh tế - thương mại trong khuôn khổ các tổ chức quốc tế và
khu vực mà Việt nam tham gia.
9. Chủ trì hoặc tham gia điều phối
các dự án hợp tác với các tổ chức quốc tế về hội nhập kinh tế quốc tế theo sự
phân công của Lãnh đạo Bộ.
10. Chủ trì hoặc tham gia điều
phối các hoạt động liên quan tới hội nhập kinh tế quốc tế trong khuôn khổ các tổ
chức kinh tế quốc tế theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
11. Tổng hợp và báo cáo kịp thời
tình hình hội nhập kinh tế - thương mại của Việt nam và thực hiện cam kết về
kinh tế - thương mại của Việt nam với các nước và các tổ chức kinh tế quốc tế
theo yêu cầu của Lãnh đạo Bộ.
12. Thực hiện các nhiện vụ khác
theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Để đáp ứng yêu cầu đối ngoại, Vụ
được thành lập 04 Phòng chức năng sau:
1. Phòng WTO
2. Phòng ASEAN
3. Phòng APEC – ASEM
4. Phòng Tổng hợp và các tổ chức
đa biên khác.
Vụ trưởng có trách nhiệm quy định
nhiệm vụ cụ thể, mối quan hệ của các Phòng trong Vụ bảo đảm thực hiện tốt nhiệm
vụ của Vụ được Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Thương mại điện tử là tổ chức
thuộc Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
lĩnh vực thương mại điện tử; tổ chức ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Về lĩnh vực thương mại điện tử:
1.1. Chủ trì hoặc tham gia
nghiên cứu, xây dựng để trình Bộ phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền các chiến
lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển, cơ chế, chính sách và văn bản quy
phạm pháp luật, các tiêu chuẩn về thương mại điện tử. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về thương
mại điện tử sau khi được phê duyệt.
1.2. Nghiên cứu, tham gia góp ý
các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của các bộ, ngành, địa phương liên quan
đến thương mại điện tử. Kiến nghị đình chỉ thi hành hoặc sửa đổi, bãi bỏ những
văn bản quy phạm pháp luật có quy định không phù hợp với sự phát triển và quản
lý nhà nước về thương mại điện tử.
1.3. Hướng dẫn, chỉ đạo, thanh
tra, kiểm tra hoạt động và việc thực hiện các chính sách, pháp luật, các quy định
về thương mại điện tử của các tổ chức và cá nhân trong phạm vi cả nước.
1.4. Tham gia theo thẩm quyền giải
quyết tranh chấp giữa các bên tham gia thương mại điện tử. Chủ trì hoặc tham
gia các tiêu chuẩn trong lĩnh vực thương mại điện tử.
1.5. Làm đầu mối về hợp tác quốc
tế trong lĩnh vực thương mại điện tử.
1.6. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn về thương
mại điện tử.
1.7. Chuẩn bị các nội dung liên
quan đến thương mại điện tử và giúp Bộ trưởng tham gia các Hội đồng, Ban chỉ đạo
của Chính phủ, thường trực các Ban chỉ đạo liên quan tới thương mại điện tử.
2. Về ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin:
2.1. Xây dựng chương trình, kế
hoạch đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, kế hoạch nâng cấp, phát triển hạ tầng
công nghệ thông tin nhằm thực hiện mục tiêu xây dựng Chính phủ điện tử phục vụ
công tác quản lý nhà nước về thương mại để Bộ phờ duyệt hoặc trình cơ quan thẩm
quyền phê duyệt.
2.2. Chủ trì việc quản trị hệ thống
hạ tầng công nghệ thông tin cña Bé, bảo đảm hệ thống hoạt động ổn định, an
toàn, thông suốt; tổ chức quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị công nghệ
thông tin, thực hiện công tác hỗ trợ sử dụng cụng nghệ thụng tin cho cán bộ,
công chức trong cơ quan Bộ.
2.3. Chủ trì tổ chức các hoạt động
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý nhà nước về thương mại; chủ trì
cung cấp thông tin theo yêu cầu lên mạng diện rộng của Chính phủ; xây dựng và
quản lý trang tin điện tử www.mot.gov.vn của Bộ; quản lý việc khai thác, sử dụng
internet trong cơ quan Bộ và hoạt động của mạng nội bộ ngành Thương mại eMot.
2.4. Thường trực Ban Chỉ đạo ứng
dụng công nghệ thông tin và thương mại điện tử của Bộ;
2.5. Là đầu mối tham gia các hoạt
động hợp tác quốc tế về ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực thương mại.
3. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Kế hoạch và Đầu tư (được thành
lập trên cơ sở hợp nhất ba Vụ: Kế hoạch Thống kê, Đầu tư, Khoa học) là tổ chức
thuộc Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về
các lĩnh vực: chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án đầu tư, ứng
dụng khoa học, công nghệ, môi trường, tài chính- tiền tệ liên quan đến thương mại.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Về lĩnh vực chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thương mại:
1.1.Chủ trì phân tích và dự báo
thay đổi trong quan hệ cung cầu hàng hoá và dịch vụ trên thị trường trong và
ngoài nước từng thời kỳ làm cơ sở xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chương trình, dự án thương mại.
1.2. Chủ trì xây dựng chiến lược,
quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án thương mại theo vùng kinh tế và trên
toàn quốc để Bộ trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức và hướng dẫn thực
hiện sau khi được duyệt.
1.3. Đầu mối tham gia, tổng hợp
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án liên quan đến thương mại từ
các Bộ, ngành, tổng công ty, công ty lớn của Nhà nước, các tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương, các doanh nghiệp thuộc Bộ để xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án của ngành và của Bộ Thương mại trình lãnh đạo Bộ.
1.4. Đầu mối tổ chức các buổi
làm việc giữa lãnh đạo Bộ và lãnh đạo với các Sở Thương mại, các doanh nghiệp
trực thuộc Bộ để thảo luận và quyết định những vấn đề về chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch, chương trình, dự án về thương mại.
1.5. Chủ trì xác lập cân đối
cung cầu, điều tiết cung- cầu một số mặt hàng thiết yếu, xác lập cán cân thương
mại và cân đối ngoại tệ phục vụ sản xuất, kinh doanh trong nước và xuất, nhập
khẩu hàng hoá, dịch vụ.
1.6. Chủ trì nghiên cứu xác định
nhu cầu dự trữ lưu thông và dự trữ quốc gia trong từng thời kỳ.
1.7. Tham gia vào việc quy hoạch
phát triển các ngành sản xuất nhằm bảo đảm chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng mặt
hàng và kim ngạch xuất khẩu; căn cứ kết quả hoạt động thương mại để tham gia
vào các biện pháp quản lý vĩ mô và quản lý các dịch vụ thương mại.
2. Về lĩnh vực đầu tư:
2.1. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng
các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư liên quan đến thương mại (kể cả các hiệp
định song phương, đa phương về khuyến khích và bảo hộ đầu tư); hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện sau khi được phép duyệt theo thẩm quyền.
2.2. Thẩm định các dự án đầu tư
của Việt nam ra nước ngoài và của nước ngoài vào Việt nam theo thẩm quyền của Bộ
Thương mại. Quản lý hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.3. Thẩm định các dự án nhóm A
và các dự án khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. Quản lý hoạt động xuất nhập
khẩu máy móc, thiết bị để thực hiện các dự án đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước,
vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA). Quản lý hoạt động gia công với nước
ngoài, thuê máy móc thiết bị của nước ngoài theo quy định của pháp luật.
2.4. Chủ trì giúp Bộ trưởng phân
bổ và quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách; chỉ đạo quản lý hoạt động đầu tư
xây dựng của các đơn vị trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
3. Về lĩnh vực nghiên cứu, ứng dụng
khoa học, công nghệ và môi trường liên quan đến thương mại:
3.1. Tổ chức xây dựng và hướng dẫn
thực hiện kế hoạch, chính sách khoa học, công nghệ và môi trường của nhà nước
trong ngành thương mại.
3.2. Tổ chức nghiên cứu, nghiệm
thu, quản lý và phổ biến kết quả nghiên cứu các đề tài khoa học; tổ chức nghiên
cứu sản xuất thử nghiệm, áp dụng tiến bộ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ mới và
đề xuất với Bộ trưởng chủ trương, giải pháp nhân rộng kết quả này vào sản xuất,
kinh doanh và quản lý trong ngành.
3.3. Tổ chức xây dựng, quản lý
và áp dụng tiêu chuẩn Việt nam, tiêu chuẩn ngành, các quy trình, quy phạm của
nhà nước tại các đơn vị thuộc Bộ. Tổ chức nghiên cứu và hướng dẫn, phổ biến các
tiêu chuẩn thừa nhận trong thương mại quốc tế và môi trường, đo lường, chất lượng,
rào cản kỹ thuật trong thương mại.
3.4. Quản lý công tác sửa chữa,
xây dựng nhỏ và đầu tư trang thiết bị nhằm tăng cường năng lực hoạt động khoa học,
công nghệ, môi trường cho các đơn vị thuộc Bộ.
3.5. Quản lý công tác hợp tác quốc
tế về khoa học, công nghệ và môi trường liên quan đến thương mại.
3.6. Thường trực Hội đồng khoa học,
Hội đồng chức danh khoa học, Hội đồng xét thưởng thành tích khoa học, công nghệ,
môi trường liến quan đến thương mại.
3.7. Phối hợp với Vụ Tài chính Kế
toán trong việc quản lý kinh phí nghiên cứu khoa học của Ngành.
4. Về lĩnh vực tài chính, tiền tệ:
4.1. Trực tiếp quản lý hoặc tham
gia quản lý các dự án ODA, các chương trình, dự án, viện trợ của nước ngoài
liên quan đến thương mại được Chính phủ giao. Tham gia xây dựng phương án trả nợ,
nhận nợ nước ngoài bằng hàng hoá.
4.2. Làm đầu mối của Bộ Thương mại
trong quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế về các vấn đề liên quan đến
thương mại.
4.3. Làm đầu mối tham gia với các
Bộ, ngành xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chính sách tiền tệ và tài
chính quốc tế liên quan đến thương mại.
5. Về công tác báo cáo và cung cấp
thông tin:
5.1. Chủ trì tổng hợp, phân
tích, báo cáo định kỳ, đột xuất tình hình hoạt động thương mại của toàn ngành
và các doanh nghiệp trực thuộc Bộ theo quy định và yêu cầu của cấp trên.
5.2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
công tác thống kê thương mại, chịu trách nhiệm phát ngôn, cung cấp thông tin định
kỳ hoặc đột xuất về kết quả hoạt động thương mại theo nhiệm vụ được giao.
5.3. Tổng hợp báo cáo lãnh đạo Bộ
về tình hình đầu tư liên quan đến thương mại và đầu tư của các đơn vị thuộc Bộ.
5.4. Tổ chức, quản lý công tác
thông tin khoa học, công nghệ, môi trường liên quan đến thương mại đối với các
đơn vị thuộc Bộ.
5.5.Tổng hợp, báo cáo tình hình
thực hiện các chương trình, dự án, viện trợ của nước ngoài liên quan đến thương
mại; tình hình trả nợ, nhận nợ nước ngoài bằng hàng hoá.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Tài chính Kế toán là tổ chức
trực thuộc Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý ngân
sách nhà nước, tài sản nhà nước tại các đơn vị hành chính, sự nghiệp thuộc Bộ;
quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc
quyền quản lý của Bộ và quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính kế toán trong phạm
vị quản lý của Bộ theo quy định.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Quản lý tài chính, tài sản và
tổ chức thực hiện ngân sách nhà nước đối với các đơn vị hành chính, sự nghiệp
thuộc Bộ:
1.1. Chỉ đạo các đơn vị hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ xây dựng dự toán và tổng hợp dự toán ngân sách hàng
năm của các đơn vị hành chính, sự nghiệp, thương vụ trình Bộ để trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
1.2. Chủ trì và phối hợp với Bộ
Tài chính trong quá trình lập dự toán ngân sách nhà nước, phương án phân bổ
ngân sách nhà nước cho các đơn vị thuộc Bộ. Sau khi có quyết định của phân bổ của
Bộ trưởng, có trách nhiệm kiểm tra việc chi tiêu, chịu trách nhiệm duyệt quyết
toán và kiến nghị với lãnh đạo Bộ trong việc điều chỉnh chi tiết trong phạm vi
tổng mức thu chi tài chính được phê duyệt để thực hiện nhiệm vụ được giao,
nhưng không làm thay đổi mục tiêu kế hoạch đã được duyệt.
1.3. Thẩm tra dự toán thu, chi của
các đơn vị sự nghiệp có thu và phê duyệt mức ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động
thường xuyên cho đơn vị sự nghiệp có thu bảo đảm một phần chi phí sau khi có ý
kiến thống nhất của Bộ Tài chính.
1.4. Kiểm tra, theo dõi, báo cáo
tình hình thực hiện và kết quả sử dụng ngân sách của các đơn vị hành chính, sự
nghiệp, các thương vụ.
1.5. Quản lý, tổ chức thực hiện
và quyết toán ngân sách, bảo đảm sử dụng có hiệu quả tài sản nhà nước được
giao; quản lý việc sử dụng kinh phí và tài sản của Cơ quan Văn phòng Bộ.
1.6. Phối hợp với Bộ tài chính
trong việc xây dựng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi ngân sách đối với các đơn
vị hành chính, sự nghiệp, các thương vụ thuộc Bộ. Phối hợp với các đơn vị liên
quan thuộc Bộ kiểm tra việc thực hiện chương trình mục tiêu và kiến nghị với Bộ
trưởng điều chỉnh chi tiết trong phạm vi kế hoạch tài chính đã được duyệt bảo đảm
mục tiêu, chương trình đề ra.
2. Về quyền đại diện chủ sở hữu
phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc quyền quản lý của
Bộ:
2.1. Chủ trì, phối hợp với các vụ
liên quan giám sát hoạt động của các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ, bao gồm:
việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch sản xuất kinh doanh, việc chấp hành các nghị
quyết, quyết định của chủ sở hữu, hội đồng quản trị, điều lệ của doanh nghiệp;
đánh giá tình hình, kết quả hoạt động kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp theo quy định của nhà nước.
2.2. Đối với các doanh nghiệp
nhà nước khác (công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty cổ phần nhà
nước có cổ phần chi phối): thực hiện các nội dung giám sát nói tại mục 2.1, thực
hiện giám sát kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn và khả
năng thanh toán nợ đối với doanh nghiệp.
2.3. Đối với các công ty cổ phần,
nhà nước không giữ cổ phần chi phối: giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện chức năng đại
diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp có vốn nhà nước theo quy định
của pháp luật.
2.4. Làm đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ
tổng hợp tình hình và giải quyết các vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc Bộ, gồm các nội dung:
- Chủ trì nắm tình hình về tài
chính doanh nghiệp; thực trạng quản lý, sử dụng và bảo tồn các loại vốn, hiệu
quả sử dụng vốn.
- Phối hợp với các Vụ có liên
quan nắm tình hình về hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp theo định
kỳ; những vấn đề cần lưu ý của doanh nghiệp trong từng thời kỳ hoặc báo cáo đột
xuất khi nảy sinh vấn đề liên quan đến nội dung nói tại mục 2.1.
- Tình hình doanh nghiệp thực hiện
chính sách, chế độ, pháp luật của Nhà nước
- Chủ trì cùng các vụ liên quan
đề xuất với Lãnh đạo Bộ phương hướng, biện pháp xử lý, giải quyết các vấn đề tồn
tại ở doanh nghiệp; theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện sau khi có ý
kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện chế độ kế toán và quản lý tài chính ở các đơn vị thuộc Bộ (các đơn vị hành
chính, sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước):
- Kiểm tra việc chấp hành chế độ,
chính sách tài chính, kế toán của các đơn vị thuộc Bộ.
- Thực hiện thanh tra tài chính
theo quy định hiện hành của Nhà nước và của Bộ.
4. Thực hiện quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài chính, kế toán trong phạm vi quản lý của Bộ:
4.1. Chủ trì tham gia ý kiến với
các cơ quan trong việc xây dựng và hoàn chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực tài chính, thuế, tín dụng, kiểm toán, bảo hiểm...
4.2. Hướng dẫn các doanh nghiệp,
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện đúng các văn bản pháp luật lên quan đến lĩnh vực
tài chính, kế toán, thuế...hiện hành.
5. Phối hợp với các Vụ, Thanh
tra Bộ liên quan thuộc Bộ trong việc xử lý, giải quyết các vấn đề liên quan đến
tài chính kế toán, trong việc sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp thuộc Bộ.
Chủ trì giúp Lãnh đạo Bộ thẩm định
giá trị doanh nghiệp để sắp xếp, chuyển đổi hình thức sở hữu, cổ phần hoá theo
quy định.
6. Giúp Lãnh đạo Bộ quản lý, chỉ
đạo nghiệp vụ chuyên môn đối với kế toán trưởng và tham gia với Vụ Tổ chức cán
bộ trong việc trình Lãnh đạo Bộ bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng các doanh
nghiệp, đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ.
7. Tổng hợp, cung cấp thông tin
và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình tài chính, kế toán thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ PHÁP CHẾ
(ban hành kèm theo Quyết định số: 1595 /2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Pháp chế là tổ chức trực thuộc
Bộ Thương mại có chức năng tham mưu giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước về công tác
pháp luật trong ngành thương mại gồm: tổ chức thực hiện công tác xây dựng pháp
luật, thẩm định, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra việc
ban hành và thực hiện văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ; phổ biến, giáo dục pháp luật và công tác pháp luật quốc tế trong lĩnh vực
thương mại.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Về công tác xây dựng pháp luật:
1.1. Chủ trì lập chương trình, kế
hoạch xây dựng pháp luật (dài hạn và hàng năm) của ngành thương mại để bảo đảm
yêu cầu quản lý và hội nhập kinh tế quốc tế để trình Bộ trưởng và tổ chức thực
hiện sau khi được phê duyệt.
1.2. Chủ trì hoặc tham gia soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thương mại theo sự phân công của
Lãnh đạo Bộ.
1.3. Thẩm định các văn bản quy
phạm pháp luật do các đơn vị thuộc Bộ soạn thảo trước khi trình Bộ trưởng ký
ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm tính thống nhất và đồng
bộ trong hệ thống pháp luật về thương mại.
1.4. Chủ trì hoặc tham gia với
các đơn vị liên quan thuộc Bộ chuẩn bị ý kiến tham gia vào các dự thảo cơ chế,
chính sách, văn bản quy phạm pháp luật do Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chính
phủ, các bộ, ngành hoặc địa phương gửi lấy ý kiến.
2. Về công tác rà soát, hệ thống
hoá văn bản quy phạm pháp luật:
2.1. Chủ trì thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của
ngành, đề xuất phương án xử lý (huỷ bỏ, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới...)
trình Bộ trưởng quyết định.
2.2. Định kỳ trình Bộ trưởng ra
quyết định công bố các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến các lĩnh vực quản
lý của Bộ đã hết hiệu lực.
3. Công tác phổ biến, giáo dục
và kiểm tra việc thực hiện pháp luật:
3.1. Chủ trì cùng với các cơ quan
liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan đến ngành thương mại.
3.2. Lập kế hoạch và tổ chức kiểm
tra việc thực hiện pháp luật, tổng kết thực tiễn thi hành pháp luật trong ngành
thương mại.
3.3. Tham gia xử lý và đề xuất
biện pháp khắc phục các vi phạm chính sách, pháp luật trong ngành thương mại.
3.4. Tư vấn cho Bộ trưởng giải
quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại có liên quan đến chức năng quản lý nhà nước
của Bộ Thương mại; hướng dẫn, giải đáp pháp luật cho các tổ chức và cá nhân về
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vị quản lý nhà nước của Bộ Thương mại.
3.5. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan có thẩm quyền tuyên truyền và in ấn tài liệu, văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến công tác quản lý nhà nước về thương mại để phổ biến trong ngành
thương mại.
4. Công tác pháp luật quốc tế:
4.1. Chủ trì cùng với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch đàm phán, ký kết các văn bản điều ước quốc tế
trong lĩnh vực thương mại.
4.2. Chủ trì soạn thảo, đàm phán
ký kết các văn bản điều ước quốc tế trong lĩnh vực thương mại theo chỉ đạo của
Bộ trưởng.
4.3. Chủ trì phổ biến pháp luật
quốc tế về thương mại.
4.4. Nghiên cứu các điều ước quốc
tế liên quan đến hoạt động thương mại để đề xuất gia nhập, sửa đổi, bổ sung hoặc
điều chỉnh pháp luật trong nước cho phù hợp với các quy định liên quan trong điều
ước quốc tế.
4.5. Tham gia cơ chế giải quyết
tranh chấp trong các tổ chức kinh tế quốc tế mà Việt nam là thành viên theo
phân công của Lãnh đạo Bộ.
5. Tổng hợp, cung cấp thông tin
và báo cáo định kỳ hoặc đột xuất tình hình thực hiện pháp luật, văn bản quy phạm
pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
6. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Vụ Tổ chức cán bộ là tổ chức thuộc
Bộ Thương mại có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quản lý nhà nước về các
lĩnh vực công tác: tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức, bảo về chính trị nội
bộ, đào tạo và lao động tiền lương thuộc phạm vi quản lý của Bộ; thực hiện quyền
đại diện chủ sở hữu đối với các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ về các lĩnh vực
công tác nói trên.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng các quy chế quản lý,
phân cấp quản lý trong lĩnh vực tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương của
ngành trình Bộ ban hành hoặc trình cấp trên phê duyệt theo thẩm quyền.
2. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức, viên chức.
3. Thực hiện các chế độ, chính
sách của Nhà nước đối với công chức, viên chức.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện quy định của nhà nước, của Bộ về các nội dung 1,2,3 nói
trên.
5. Nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể:
5.1. Về công tác tổ chức:
a. Nghiên cứu soạn thảo trình Bộ
phê duyệt hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và hướng dẫn, chỉ đạo, tổ chức
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức của Bộ, các đơn vị thuộc
Bộ, Thương vụ Việt Nam ở nước ngoài; phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của
các doanh nghiệp thuộc Bộ.
b. Xây dựng trình Bộ ban hành
các văn bản hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ quan chuyên môn giúp
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW quản lý nhà nước về thương mại,
c. Chủ trì tiếp nhận, thẩm định
và trình Bộ trưởng quyết định phê duyệt đề án thành lập, giải thể, sáp nhập, tổ
chức lại các tổ chức sự nghiệp, doanh nghiệp thuộc Bộ .
d. Thực hiện việc sắp xếp, đổi mới
và nâng cao hiệu quả các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ theo thẩm quyền của Bộ.
đ. Chịu trách nhiệm hướng dẫn và
kiểm tra việc thực hiện Quy chế dân chủ ở các doanh nghiệp nhà nước thuộc Bộ.
5.2.Về công tác cán bộ:
a. Chủ trì và phối hợp với các
đơn vị trong Bộ xây dựng các văn bản, đề án về công tác quản lý cán bộ, công chức,
viên chức trình Bộ trưởng ban hành và hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng nhiệm vụ được
giao.
b. Thẩm định và trình Bộ trưởng
quyết định theo thẩm quyền các vấn đề về bổ nhiệm, miễn nhiệm, bổ nhiệm lại, luân
chuyển, từ chức đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo; thi tuyển, tuyển
dụng, tiếp nhận, điều động, biệt phái, nâng ngạch, nâng bậc lương, khen thưởng,
kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu...đối với cán bộ, công chức, viên chức, nhân viên
theo phân cấp quản lý của Bộ.
c. Tham mưu giúp Bộ quản lý cán
bộ, công chức, viên chức, nhân viên thuộc quyền quản lý của Bộ công tác ngắn hạn
và dài hạn ở nước ngoài.
d. Chủ trì và phối hợp với các
đơn vị của Bộ thực hiện các quyết định của Đảng, Nhà nước và quy định của cơ
quan về biện pháp tăng cường kỷ cương, kỷ luật, chống tham nhũng, lãng phí,
quan liêu và các biểu hiện tiêu cực khác trong cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đơn vị.
đ. Giúp Ban Cán sự về công tác
cán bộ, công chức.
e. Nghiên cứu trình Bộ ban hành
tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ công chức, viên chức và người đứng đầu cơ quan
quản lý ngành Thương mại ở địa phương.
g. Tổ chức thực hiện một số nhiệm
vụ về công tác xây dựng và phát triển ngành tổ chức nhà nước; thực hiện một số
chế độ về chính sách đối với công chức thuộc quyền quản lý của Bộ đã nghỉ hưu,
có công với cách mạng; thống kê chất lượng cán bộ, công chức, đánh giá nhận
xét, quản lý hồ sơ, cán bộ, công chức theo quy định hiện hành
h. Tham gia với Thường trực thi
đua Bộ trong việc khen thưởng cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý
của Bộ.
5.3.Về công tác lao động, tiền
lương:
a. Nghiên cứu, tham gia xây dựng
và hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ thực hiện chính sách, chế độ về lao động,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, chính sách đối với người Việt Nam làm việc ở nước
ngoài và người nước ngoài làm việc tại Việt Nam.
b. Chủ trì hướng dẫn các đơn vị
xây dựng tiêu chuẩn lao động trong các đơn vị sản xuất kinh doanh, tiêu chuẩn cấp
bậc kỹ thuật công nhân, tiêu chuẩn viên chức chuyên môn nghiệp vụ, tiêu chuẩn
nghề chuyên ngành trình Bộ ban hành hoặc để Bộ trình cấp có thẩm quyền ban
hành.
c. Nghiên cứu và phối hợp với
các đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc Bộ thực hiện khoán biên chế và quỹ tài
chính.
d. Nghiên cứu xây dựng trình Bộ
quyết định cơ cấu công chức hợp lý làm cơ sở cho việc đào tạo, sử dụng và thực
hiện chính sách đối với công chức theo quy định.
đ. Xây dựng và trình Bộ quyết định
phân bổ chỉ tiêu kế hoạch biên chế, tiền lương hàng năm cho các đơn vị hành
chính, sự nghiệp thuộc Bộ.
e. Chủ trì phối hợp với các đơn
vị thuộc Bộ tổ chức thi tuyển, xét tuyển cán bộ, công chức, viên chức theo quy
định.
g. Chịu trách nhiệm hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy định về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ tại
các đơn vị thuộc Bộ.
5.4. Về công tác đào tạo và bồi
dưỡng cán bộ, công chức:
a. Xây dựng, trình Bộ phê duyệt
hoặc trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch, kế hoạch, chương trình, nội
dung đào tạo đối với các Trường thuộc Bộ.
b. Nghiên cứu và đề xuất với
Lãnh đạo Bộ quyết định phân bổ chỉ tiêu kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng hàng năm
cho các trường và các đơn vị thuộc Bộ được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng.
c. Thực hiện công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức các đơn vị thuộc Bộ và ngành Thương mại, kể cả việc cử
cán bộ, công chức đi học tập ở trong nước và ngoài nước.
d. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ
chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện quy định của Nhà nước và của Bộ về
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức tại các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng
thuộc Bộ.
đ. Chủ trì thực hiện công tác
xét tặng Huy chương vì sự nghiệp giáo dục đào tạo, nhà giáo nhân dân, nhà giáo
ưu tú cho cán bộ, giáo viên trong các đơn vị thuộc Bộ.
5.5. Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn
vị thuộc Bộ thực hiện công tác bảo vệ kinh tế, chính trị nội bộ; bảo vệ trật tự,
an toàn tại cơ quan, đơn vị.
6. Tham gia với các cơ quan có
liên quan trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực
công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tìên lương, bảo vệ chính trị nội bộ
theo sự phân công của Ban Cán sự và Lãnh đạo Bộ.
7. Thực hiện nghiên cứu khoa học
về công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động, tiền lương.
8. Thực hiện nhiệm vụ thường trực:
Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp Bộ, Hội đồng thi tuyển công chức, Hội đồng
nâng lương, nâng ngạch, Hội đồng kỷ luật cán bộ, công chức cơ quan Bộ ...
9. Tổng hợp và báo cáo tình hình
về công tác tổ chức, cán bộ, lao động, tiền lương, bảo vệ chính trị nội bộ theo
yêu cầu của Lãnh đạo Bộ và các cơ quan liên quan.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao./
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA BỘ THƯƠNG MẠI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1595 /2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm
2004 của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Thanh tra Bộ Thương mại ( gọi tắt
là Thanh tra Bộ) là tổ chức thanh tra trực thuộc Bộ Thương mại và trong hệ thống
Thanh tra Nhà nước, có chức năng giúp Bộ trưởng thực hiện quyền kiểm tra, thanh
tra trong phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Thương mại; quản lý công tác thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng tiêu cực của các đơn vị thuộc
Bộ Thương mại theo quy định của Luật Thanh tra, Luật khiếu nại, tố cáo và Pháp
lệnh chống tham nhũng.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Xây dựng chương trình kế hoạch
công tác thanh tra hàng năm của Bộ trình Bộ trưởng và tổ chức thực hiện sau khi
được phê duyệt.
2. Tổ chức thanh tra theo định kỳ
hoặc theo quyết định của Bộ trưởng việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm
vụ được giao đối với các tổ chức và cá nhân thuộc quyền quản lý của Bộ.
3. Thanh tra việc thực hiện các
chính sách quản lý thương mại tại các cơ quan quản lý nhà nước về thương mại ở
địa phương.
4. Giúp Bộ trưởng tổ chức thực
hiện tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Về phòng ngừa và đấu tranh chống
tham nhũng, tiêu cực:
5.1. Chủ trì, phối hợp với các Vụ
chức năng của Bộ, với cơ quan pháp luật đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc Bộ
trong việc phòng ngừa, phát hiện hành vi tham nhũng và kiến nghị xử lý theo quy
định của pháp luật.
5.2. Tổng hợp tình hình về công
tác phòng ngừa chống tham nhũng, tiêu cực trong các đơn vị thuộc Bộ để báo cáo
Bộ trưởng..
6. Chỉ đạo công tác tổ chức,
nghiệp vụ thanh tra đối với các đơn vị thuộc Bộ và kiểm tra, đôn đốc thủ trưởng
các đơn vị thuộc Bộ thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng.
7. Thông qua công tác thanh tra,
kiểm tra, kiến nghị những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách, chế độ
quản lý và công tác tổ chức cán bộ của Bộ.
8. Tổ chức bồi dưỡng và hướng dẫn
nghiệp vụ thanh tra cho cán bộ làm công tác thanh tra trong ngành.
9. Thực hiện nhiệm vụ thanh tra
theo yêu cầu của Thanh tra Nhà nước.
10. Thực hiện chế độ báo cáo về
công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân, chống tham
nhũng và quản lý hồ sơ, tài liệu theo quy định của pháp luật.
11. Thanh tra Bộ thực hiện quyền
hạn theo quy định chung đối với hệ thống Thanh tra Nhà nước cụ thể là:
11.1. Yêu cầu các cơ quan, tổ chức,
đơn vị và cá nhân liên quan cung cấp thông tin cần thiết phục vụ cho việc thanh
tra; yêu cầu cơ quan, đơn vị thuộc Bộ cử cán bộ tham gia các đoàn thanh tra.
11.2. Trưng cầu giám định.
11.3. Yêu cầu đối tương thanh
tra cung cấp tài liệu, báo cáo bằng văn bản, trả lời chất vấn của tổ chức thanh
tra hoặc thanh tra viên.
11.4. Quyết định niêm phong tài
liệu, kê biên tài sản khi có căn cứ để nhận định có vi phạm pháp luật; ra quyết
định yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, giấy phép được cấp
liên quan đến việc sử dụng trái pháp luật khi xét thấy cần ngăn chặn ngay việc
vi phạm pháp luật hoặc để xác minh tình tiết làm chứng cứ cho việc kết luận, xử
lý.
11.5. Kiến nghị với Lãnh đạo Bộ
đình chỉ việc làm xét thấy đang hoặc sẽ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và công dân.
11.6. Đề xuất với Lãnh đạo Bộ tạm
đình chỉ việc thi hành quyết định kỷ luật, thuyên chuyển công tác của thủ trưởng
cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của Bộ đối với người đang cộng
tác với tổ chức thanh tra hoặc là đối tượng thanh tra, nếu xét thấy việc thi
hành quyết định gây cản trở cho việc tiến hành thanh tra; đối với quyết định
nói trên của thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thuộc quyền quản lý của Bộ thì kiến
nghị cấp có thẩm quyền quyết định.
11.7. Kiến nghị Lãnh đạo Bộ cảnh
cáo, tạm đình chỉ công tác nhân viên nhà nước cố ý gây cản trở việc thanh tra
hoặc không thực hiện yêu cầu, kiến nghị, quyết định của tổ chức thanh tra hoặc
thanh tra viên đối với các đối tượng do Bộ trưởng quyết định.
11.8. Kết luận, kiến nghị xử lý
theo quy định của pháp luật.
11.9. Chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm
pháp luật sang cơ quan điều tra có thẩm quyền giải quyết nếu xét thấy có dấu hiệu
cấu thành tội phạm.
11.10. Tạm đình chỉ việc thi
hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ kiến nghị, quyết định không đúng về công tác thanh
tra, công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của các đơn vị trực thuộc Bộ.
11.11. Kiến nghị với các bộ,
ngành, địa phương và đơn vị giải quyết các vấn đề mà đoàn thanh tra, thanh tra
viên kết luận, kiến nghị, xử lý.
12. Thanh tra Bộ được sử dụng cộng
tác viên thanh tra, được sử dụng con dấu riêng trong hoạt động thanh tra, được
trang bị các phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ công tác thanh tra theo
quy định hiện hành của Nhà nước đối với công tác thanh tra.
13. Thanh tra Bộ thực hiện các
nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Bộ giao.
14. Thanh tra Bộ có trách nhiệm
xây dựng Quy chế Tổ chức và hoạt động của Thanh tra Bộ trình Bộ trưởng quyết định./.
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1595/2004/QĐ-BTM ngày 02 tháng 11 năm 2004
của Bộ trưởng Bộ Thương mại)
I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Văn phòng Bộ Thương mại (sau đây
gọi tắt là Văn phòng Bộ) là tổ chức trực thuộc Bộ Thương mại có chức năng giúp
Bộ trưởng tổng hợp và điều phối hoạt động của các đơn vị thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng
và Thứ trưởng thường trực điều phối hoạt động của Lãnh đạo Bộ theo chương
trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc; thực hiện công tác hành chính, quản
trị, lễ tân, văn thư, lưu trữ; quản lý công tác báo chí, bảo đảm các điều kiện
vật chất cho hoạt động của cơ quan Bộ Thương mại.
II. NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Giúp Bộ trưởng tổng hợp và điều
phối hoạt động của các Vụ, cục thuộc Bộ, giúp Bộ trưởng và Thứ trưởng thường trực
điều phối hoạt động của Lãnh đạo Bộ, cụ thể là:
1.1. Tổng hợp, xây dựng chương
trình và kế hoạch công tác tháng, quý năm, chương trình hành động thực hiện các
chương trình, kế hoạch công tác của Bộ; theo dõi, đôn đốc, báo cáo định kỳ hoặc
đột xuất tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch công tác; làm đầu mối phối
hợp với các đơn vị để triển khai các hoạt động của Bộ.
1.2. Xây dựng và trình Bộ trưởng
ban hành Quy chế làm việc của Bộ, theo dõi và đôn đốc việc thực hiện Quy chế
sau khi đã ban hành.
1.3. Thực hiện công tác thư ký tổng
hợp giúp việc Lãnh đạo Bộ: xây dựng chương trình, lịch làm việc hàng tuần của
lãnh đạo Bộ; phối hợp, đôn đốc các đơn vị liên quan thuộc Bộ chuẩn bị nội dung,
tài liệu phục vụ các cuộc họp, làm việc của Lãnh đạo Bộ; tổ chức ghi biên bản,
thông báo nội dung và theo dõi việc thực hiện kết luận của Lãnh đạo Bộ tại các
cuộc họp giao ban định kỳ và Hội nghị Thương mại toàn quốc.
1.4. Chủ trì hoặc phối hợp
với các đơn vị liên quan thuộc Bộ đề xuất những vấn đề về cơ chế, chính sách,
pháp luật cần tổ chức nghiên cứu xây dựng, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp; tổng hợp
và báo cáo tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính theo chương trình cải
cách hành chính của Bộ và của Chính phủ.
1.5. Phối hợp với các đơn vị thuộc
Bộ hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc việc thực hiện các chỉ thị, quyết định của Bộ
trưởng, việc chấp hành chế độ thông tin, báo cáo của Bộ và kiến nghị các giải
pháp bảo đảm hiệu lực của văn bản quy phạm pháp luật do Bộ ban hành.
1.6. Xây dựng và trình Bộ các dự
án, đề án được phân công; tổng hợp, đánh giá tình hình thực hiện Nghị quyết của
Đảng, chương trình hành động của Chính phủ và các chương trình công tác của Bộ
theo định kỳ tuần, tháng, quý, 6 tháng và cả năm.
1.7. Đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ
thực hiện chế độ thông tin, báo cáo đối với cơ quan Đảng, Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tường Chính phủ.
1.8. Giúp Lãnh đạo Bộ triển khai
công tác cải cách hành chính trong Cơ quan Bộ.
1.9. Kiến nghị Lãnh đạo Bộ vấn đề
phát sinh cần xử lý trong tờ trình của các cơ quan, đơn vị trong Bộ để xem xét
giải quyết kịp thời.
1.10. Thực hiện sự phối hợp giữa
Lãnh đạo Bộ với Ban Cán sự Đảng, với các cơ quan Đảng, đoàn thể quần chúng
trong cơ quan Bộ và ngành Thương mại.
2. Công tác hành chính (văn thư,
đánh máy, lưu trữ):
2.1. Tổ chức thực hiện công tác
hành chính tại Cơ quan Bộ theo quy định, bao gồm:
- Tiếp nhận, chuyển giao, luân
chuyển công văn đi, đến và quản lý việc sử dụng con dấu của Bộ và của Văn phòng
Bộ theo quy định; kiểm tra và chịu trách nhiệm về thủ tục hành chính đối với
các văn bản do Bộ ban hành.
- Quản lý hệ thống thông tin
liên lạc (điện thoại, fax) của cơ quan Bộ.
- Quản lý công tác lưu trữ hồ sơ
tài liệu của Cơ quan Bộ.
2.2. Tổ chức in ấn, đánh máy tài
liệu phục vụ công tác của Bộ.
2.3. Hướng dẫn và kiểm tra
các đơn vị thuộc Bộ trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công tác
văn thư, lưu trữ, thủ tục hành chính, giữ bí mật, bảo mật thông tin, tài liệu của
Bộ.
3. Công tác quản trị, quản lý
công sở, lễ tân, y tế:
3.1. Phụ trách công tác xây dựng
cơ bản và sửa chữa trụ sở Cơ quan Bộ.
3.2. Xây dựng và trình Lãnh đạo
Bộ phê duyệt kế hoạch mua sắm, thay thế, sửa chữa lớn trụ sở, phương tiện,
trang thiết bị phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ và tổ chức thực hiện sau khi được
phê duyệt; thực hiện công tác bảo dưỡng tài sản của Cơ quan Bộ.
3.3. Tổ chức thực hiện công tác
lễ tân, tiếp khách, chuẩn bị hậu cần phục vụ tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội
thảo của Bộ, các ngày lễ, tết.
3.4. Tổ chức thực hiện công tác
quản trị, y tế Cơ quan Bộ; tổ chức phục vụ tại trụ sở làm việc, bảo đảm các điều
kiện vật chất cần thiết cho công tác và đời sống cán bộ nhân viên cơ quan Bộ.
3.5. Quản lý và sử dụng an toàn,
có hiệu quả tài sản và phương tiện hiện có của cơ quan Bộ.
3.6. Phối hợp với các đơn vị
liên quan của Bộ thực hiện tốt công tác quốc phòng toàn dân, lao động công ích
và các hoạt động xã hội khác.
3.7. Phối hợp với Vụ Kế hoạch và
Đầu tư, Vụ Tài chính kế toán xây dựng và trình Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện
sau khi được duyệt phương án điều chuyển tài sản giữa các đơn vị thuộc Bộ;
3.8. Thực hiện công tác phòng
cháy, chữa cháy, thường trực bảo vệ, bảo đảm trật tự an toàn cơ quan Bộ, công
tác tự vệ và quân sự Cơ quan Bộ.
4. Công tác tài vụ:
4.1. Lập dự toán và tổ chức thực
hiện dự toán, quyết toán thu chi ngân sách cơ quan Bộ theo quy định; phân tích,
đánh giá hiệu quả chi ngân sách cho các hoạt động của Cơ quan Bộ; quản lý quỹ
tiền tệ và giải quyết các thủ tục về kinh phí phục vụ hoạt động của Cơ quan Bộ
và các đoàn cán bộ của Bộ đi công tác trong, ngoài nước, khách nước ngoài vào
làm việc với Bộ theo quy định.
4.2. Chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về tình hình thực hiện nhiệm vụ tại mục 4.1 nói trên của Vụ Tài chính
kế toán Bộ.
5. Công tác báo chí, tuyên truyền:
5.1. Giúp Bộ quản lý công tác
tuyên truyền, báo chí, xuất bản trong lĩnh vực thương mại; làm đầu mối giúp Bộ
trưởng tổ chức các cuộc họp báo và quan hệ với cơ quan thông tấn, báo chí trong
và ngoài nước.
5.2. Thực hiện việc điểm báo và
thông báo ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ đối với các vấn đề báo chí đã nêu để
các cơ quan liên quan kiểm tra, báo cáo Lãnh đạo Bộ.
6. Quản lý Đoàn xe của Bộ.
7. Tham gia các Ban Chỉ đạo của
Bộ về: công tác phòng chống bão lụt, phòng cháy chữa cháy, phòng chống ma
tuý...tham gia với Thường trực thi đua Bộ về công tác thi đua khen thưởng của Bộ.
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Lãnh đạo Bộ giao.
III. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Để thực hiện nhiệm vụ nhiệm vụ
được giao, cơ cấu tổ chức của Văn phòng Bộ cụ thể như sau:
1. Phòng Tổng hợp
2. Phòng Hành chính (trên cơ sở
hợp nhất 02 Phòng Văn thư và Đánh máy)
3. Phòng Quản trị (trên cơ sở hợp
nhất Phòng Quản trị và Trạm Y tế)
4. Phòng Lưu trữ - Tư liệu
5. Phòng Lễ tân
6. Phòng Tài vụ ( trên cơ sở đổi
tên Phòng Kế toán)
7. Phòng Thi đua
8. Đoàn xe.
9. Văn phòng Bộ tại Thành phố Hồ
Chí Minh (có con dấu và tài khoản riêng) gọi tắt là Văn phòng II.
Văn phòng Bộ được mở tài khoản
và sử dụng con dấu riêng theo quy định để giao dịch thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định.
Chánh Văn phòng Bộ có trách nhiệm
quy định nhiệm vụ, mối quan hệ của các tổ chức trực thuộc bảo đảm thực hiện tốt
nhiệm vụ được giao./.