ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
159/QĐ-UBND
|
Kon
Tum, ngày 29 tháng 3
năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NHIỆM
KỲ 2016-2021
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 16
tháng 9 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương này 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương; Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ;
Căn cứ
Quyết định số 1752/OĐ-TTg ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu chức vụ Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 1753/QĐ-TTg
ngày 06 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê chuẩn kết quả bầu bổ
sung chức vụ Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 430/QĐ-TTg ngày 24 tháng 3 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê chuẩn kết quả bầu bổ sung chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ 2016-2021;
Căn cứ Quyết định số 26-QĐ/TU ngày
09 tháng 11 năm 2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về
chỉ định Bí thư Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021; Quyết định số 27-QĐ/TU
ngày 09 tháng 11 năm 2020 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chỉ định, bổ sung Ủy viên, Phó Bí thư Ban cán sự đảng Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2016-2021;
Quyết định số 156-QĐ/TU ngày 19 tháng 3 năm 2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về điều động, phân công và chỉ định cán bộ;
Căn cứ
Quyết định số 37/2016/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ban hành Quy chế
làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum;
Căn cứ Kết luận của Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp ngày 29 tháng 3 năm 2021 và xét đề nghị
của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nguyên tắc
phân công và quan hệ công tác giữa Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện đầy đủ nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo toàn diện
và điều hành công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các công việc trọng tâm, quan trọng,
phức tạp, những vấn đề có tính chiến lược, dài hạn trên
các lĩnh vực công tác thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước, điều hành giải quyết các công việc thuộc
thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong từng ngành, lĩnh vực công
tác của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
làm nhiệm vụ theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; kịp thời báo
cáo, xin ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc tập thể lãnh đạo Ủy ban
nhân dân tỉnh những công việc quan trọng, cần thiết, vượt thẩm quyền. Những
công việc liên quan đến các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khác thì chủ động
cùng phối hợp giải quyết; trường hợp có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
chịu trách nhiệm cá nhân về công tác của mình trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy
ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời, cùng các Ủy viên
khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tập thể về hoạt động của Ủy ban
nhân dân tỉnh trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Tỉnh ủy, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ.
5. Trong phạm vi các lĩnh vực, nội
dung công tác được phân công tại Điều 2 Quyết định này, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn:
a) Thực hiện công tác quản lý nhà nước,
điều hành, giải quyết công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các ngành, lĩnh vực được
phân công theo dõi, phụ trách.
b) Theo dõi, chỉ đạo: (i) Các tổ chức Hội tương ứng với các Sở, ngành được giao phụ
trách; (ii) Các chương trình, đề án, dự án, kế hoạch thuộc ngành, lĩnh vực được
phân công. Làm Người đứng đầu các Ban Chỉ đạo, Hội đồng, Tổ giúp việc, Tổ chức
tư vấn hoặc phối hợp liên ngành ... của các lĩnh vực, đơn vị được giao phụ
trách (trừ trường hợp cấp có thẩm quyền yêu cầu Người đứng đầu phải là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh).
c) Quyết định và xử lý các vấn đề
liên quan đến xử phạt vi phạm hành chính, giải quyết đơn thư,
khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực được phân công theo dõi, phụ trách.
6. Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
vắng mặt, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền một Phó
Chủ tịch thay mặt Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành công tác của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
7. Các nội dung, công việc tập thể
lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh thảo luận, cho ý kiến:
a) Các nội dung trình Tỉnh ủy, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh.
b) Chủ trương đầu tư các dự án đầu tư
công, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước và các dự án đầu tư theo
phương thức đối tác công tư (PPP); phân bổ kinh phí trong
dự toán ngân sách hằng năm chưa được phân bổ chi tiết cho
các đơn vị, địa phương; phân bổ kinh phí ngoài dự toán ngân sách tỉnh hằng năm.
c) Những vấn đề, nội dung quan trọng,
nhạy cảm về kinh tế - xã hội, an ninh chính trị, trật tự,
an toàn xã hội và tôn giáo theo đề nghị của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
d) Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo lĩnh vực được giao phụ trách, cho ý kiến trước đối với các nội
dung tại điểm a, b, c khoản 7 Điều này trước khi trình tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 2. Phân công
nhiệm vụ Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Phó Bí thư Tỉnh
ủy, Bí thư Ban cán sự đảng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Lê Ngọc Tuấn:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Điều 22 Luật Tổ chức chính quyền địa phương; lãnh đạo, điều hành toàn diện hoạt
động của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Trực tiếp thực hiện công tác quản
lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh vực
gồm: Quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; Kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm; Dự toán ngân sách nhà nước hàng năm; Chủ trương đầu tư các dự án
đầu tư công, các dự án sử dụng vốn ngoài ngân sách Nhà nước
và các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư (PPP); Công an; Quân sự, Biên phòng; Nội vụ (trừ tôn giáo, thanh niên); Ngoại vụ
(bao gồm đối ngoại); Thanh tra (gọi chung là khối nội
chính).
c) Giữ mối quan hệ với Thường trực Tỉnh
ủy, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
d) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách.
2. Ủy viên Ban
thường vụ Tỉnh ủy, Phó Bí thư Ban cán sự đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Y Ngọc:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Giáo dục và Đào tạo; Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
Y tế; Lao động, Thương binh và Xã hội; Dân tộc; Thông tin
và Truyền thông; Công tác Thanh niên; Bảo hiểm xã hội; Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh (gọi chung là khối văn hóa xã hội).
b) Giữ mối quan hệ với các cơ quan tham
mưu giúp việc Tỉnh ủy; Mặt trận, các đoàn thể và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
c) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách, theo
dõi địa bàn huyện Đăk Glei, Sa Thầy, thành phố Kon Tum.
3. Tỉnh ủy viên,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Hữu Tháp:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Công Thương; Giao thông vận tải;
Khoa học và Công nghệ; Tư pháp; Kinh
tế tập thể (gọi chung là khối sản xuất).
b) Giữ mối quan
hệ với Cục Thi hành án tỉnh.
c) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ trách. Phụ trách, theo
dõi địa bàn huyện Ia H’Drai; Ngọc Hồi; Đăk Tô; Đăk Hà.
4. Tỉnh Ủy viên,
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Ngọc Sâm:
a) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện công tác quản lý nhà nước và giải quyết công việc của các ngành, lĩnh
vực gồm: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính (trừ các nhiệm vụ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh phụ trách); Xây
dựng; Tài nguyên và Môi trường; Thuế; Hải quan; Kho bạc; Ngân hàng; Thống kê;
Tôn giáo (gọi chung là khối kinh tế tổng hợp).
b) Giữ mối quan hệ với Thường trực Hội
đồng nhân dân tỉnh; các Ban thuộc Hội đồng nhân dân tỉnh; Đoàn đại biểu Quốc hội
tỉnh.
c) Theo dõi, chỉ đạo các sở, ban
ngành, đơn vị thuộc ngành, lĩnh vực được phân công phụ
trách. Phụ trách, theo dõi địa bàn huyện Kon Plông; Kon Rẫy;
Tu Mơ Rông.
Điều 3. Căn cứ tình hình thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét điều chỉnh việc phân công công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để đảm bảo thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn chung của Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc trực tiếp xử lý các nhiệm vụ đã phân công cho các Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cần thiết).
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành
và thay thế Quyết định số 783/QĐ-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2020 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh về phân công nhiệm vụ của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh và các Ủy viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum nhiệm kỳ
2016-2021.
Điều 5. Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Văn phòng Chính phủ (báo cáo);
- Bộ Nội vụ (báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy
(báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh (báo
cáo);
- Đoàn ĐBQH
tỉnh;
- Ủy ban MTTQ VN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan tham mưu giúp việc
của Tỉnh ủy; Đảng ủy thuộc Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban
ngành thuộc tỉnh;
- Các tổ chức chính
trị - xã hội tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các DNNN trên địa bàn tỉnh;
- Lưu: Văn thư, KTTH-VTD.
|
CHỦ
TỊCH
Lê Ngọc Tuấn
|